Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
书卷章

旧约

  • SángSáng Thế Ký
  • XuấtXuất Ai Cập
  • LêLê-vi Ký
  • DânDân Số Ký
  • PhụcPhục Truyền Luật Lệ Ký
  • GiôsGiô-suê
  • ThẩmThẩm Phán
  • RuRu-tơ
  • 1 Sa1 Sa-mu-ên
  • 2 Sa2 Sa-mu-ên
  • 1 Vua1 Các Vua
  • 2 Vua2 Các Vua
  • 1 Sử1 Sử Ký
  • 2 Sử2 Sử Ký
  • EraE-xơ-ra
  • NêNê-hê-mi
  • ÊtêÊ-xơ-tê
  • GiópGióp
  • ThiThi Thiên
  • ChâmChâm Ngôn
  • TruyềnTruyền Đạo
  • NhãNhã Ca
  • YsaiY-sai
  • GiêGiê-rê-mi
  • Ai CaAi Ca
  • ÊxêÊ-xê-chi-ên
  • ĐaĐa-ni-ên
  • ÔsêÔ-sê
  • GiôênGiô-ên
  • AmốtA-mốt
  • ÁpđiaÁp-đia
  • GiônaGiô-na
  • MiMi-ca
  • NaNa-hum
  • HaHa-ba-cúc
  • SôSô-phô-ni
  • AghêA-gai
  • XaXa-cha-ri
  • MalMa-la-chi

新约

  • MatMa-thi-ơ
  • MácMác
  • LuLu-ca
  • GiGiăng
  • CôngCông Vụ Các Sứ Đồ
  • RôRô-ma
  • 1 Cô1 Cô-rinh-tô
  • 2 Cô2 Cô-rinh-tô
  • GaGa-la-ti
  • ÊphÊ-phê-sô
  • PhilPhi-líp
  • CôlCô-lô-se
  • 1 Tê1 Tê-sa-lô-ni-ca
  • 2 Tê2 Tê-sa-lô-ni-ca
  • 1 Ti1 Ti-mô-thê
  • 2 Ti2 Ti-mô-thê
  • TítTích
  • PhlmPhi-lê-môn
  • HêHê-bơ-rơ
  • GiaGia-cơ
  • 1 Phi1 Phi-e-rơ
  • 2 Phi2 Phi-e-rơ
  • 1 Gi1 Giăng
  • 2 Gi2 Giăng
  • 3 Gi3 Giăng
  • GiuGiu-đe
  • KhảiKhải Huyền
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14

圣经版本

    播放版本对照
    设置
    显示节号
    显示标题
    显示脚注
    逐节分段
    1“Trong ngày đó, Ta sẽ gọi các anh em ngươi là Am-mi—‘dân Ta.’ Và Ta sẽ gọi chị em ngươi là Ra-ha-ma—‘Người Ta thương.’”
    Trừng Phạt Người Vợ Bất Trung
    2“Nhưng bây giờ hãy buộc tội Ít-ra-ên—mẹ các ngươi—
    vì nó không còn là vợ Ta nữa,
    và Ta cũng không còn là chồng nó.
    Hãy bảo nó cởi bỏ vẻ điếm đàng trên mặt
    và những y phục phô bày ngực nó.
    3Nếu không, Ta sẽ lột nó trần truồng
    như ngày nó mới sinh ra.
    Ta sẽ để nó chết khát,
    như ở trong hoang mạc khô khan cằn cỗi.
    4Ta cũng chẳng còn thương xót con cái nó,
    vì chúng đều là con cái mãi dâm.
    5Mẹ chúng là gái mãi dâm vô liêm sỉ
    và thai nghén chúng trong ô nhục.
    Nó nói: ‘Ta sẽ chạy theo các tình nhân,
    và bán mình cho chúng vì thức ăn và nước uống,
    vì trang phục bằng lông chiên và vải mịn,
    và vì dầu ô-liu và rượu.’

    6Vì thế, Ta sẽ dùng gai gốc chận đường nó.
    Ta sẽ xây tường cản lối để khiến nó lạc lối.
    7Khi nó chạy theo các tình nhân,
    nó sẽ không đuổi kịp chúng.
    Nó sẽ tìm kiếm chúng
    nhưng không tìm được.
    Lúc ấy, nó sẽ nghĩ:
    ‘Ta sẽ quay về với chồng ta,
    vì lúc ở với chồng, ta sung sướng hơn bây giờ.’
    8Nó không biết rằng chính Ta đã cung cấp cho nó mọi thứ—
    thóc lúa, rượu mới, dầu ô-liu;
    Ta còn cho nó bạc và vàng.
    Nhưng nó lại đem dâng tất cả cho thần Ba-anh.

    9Vậy bây giờ, Ta sẽ lấy lại mùa lúa chín và rượu mới
    mà Ta đã khoan dung cung cấp cho mỗi mùa gặt hái.
    Ta sẽ lấy đi áo quần bằng lông chiên và vải mịn
    mà Ta đã ban cho nó để che sự trần truồng nó.
    10Ta sẽ phơi bày sự xấu hổ nó nơi công cộng
    trong khi các tình nhân của nó đang nhìn chăm.
    Không một ai có thể
    cứu được nó khỏi tay Ta.
    11Ta sẽ chấm dứt những lễ hội hằng năm,
    những ngày trăng mới, và những ngày Sa-bát—
    nghĩa là mọi cuộc liên hoan, lễ lạc định kỳ.
    12Ta sẽ phá các cây nho và cây vả
    mà nó bảo là tặng phẩm của tình nhân.
    Ta sẽ để nó mọc lộn xộn trong bụi gai,
    là nơi chỉ để cho thú hoang ăn trái.
    13Ta sẽ hình phạt nó về những ngày
    khi nó dâng hương cho các tượng Ba-anh,
    khi nó đeo những hoa tai và trang sức
    để chạy theo các tình nhân
    mà quên hẳn Ta,”
    Chúa Hằng Hữu phán vậy.
    Lòng Thương Xót của Chúa Hằng Hữu cho Ít-ra-ên Bất Trung
    14“Vậy nên Ta sẽ thu phục nó một lần nữa.
    Ta sẽ dẫn nó vào hoang mạc
    và chuyện trò dịu dàng với nó tại đó.
    15Ta sẽ trao cho nó các vườn nho,
    biến Trũng Rối Loạn thành cửa hy vọng.
    Nó sẽ đáp ứng lời Ta,
    như trong ngày xa xưa khi nó còn trẻ,
    khi Ta cho nó được tự do khỏi tù đày Ai Cập.”
    16Chúa Hằng Hữu phán: “Khi ngày ấy đến,
    ngươi sẽ gọi Ta là ‘Chồng tôi’
    thay vì ‘Chủ tôi.’
    17Hỡi Ít-ra-ên, Ta sẽ quét sạch những tên của thần Ba-anh khỏi môi miệng ngươi,
    và ngươi sẽ không bao giờ còn nói đến chúng nữa.
    18Vào ngày ấy, Ta sẽ lập giao ước
    với các thú hoang, chim trời,
    và các loài bò sát trên đất
    để chúng không còn hại ngươi nữa.
    Ta sẽ giải trừ mọi khí giới của chiến trận khỏi đất,
    là tất cả gươm và cung tên,
    để ngươi sống không sợ hãi,
    trong bình an và yên ổn.
    19Ta sẽ cưới ngươi cho Ta đời đời,
    bày tỏ cho ngươi đức công chính và công bình,
    lòng trắc ẩn và cảm thương.
    20Ta sẽ thành tín với ngươi và khiến ngươi thuộc về Ta,
    và cuối cùng ngươi sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.”

    21Chúa Hằng Hữu phán:
    “Trong ngày ấy, Ta sẽ trả lời,
    Ta sẽ trả lời cho các tầng trời khi nó nài xin mây.
    Và các tầng trời sẽ trả lời cho đất bằng cơn mưa.
    22Rồi đất sẽ đáp lời cho cơn khát
    của thóc lúa, vườn nho, và cây ô-liu.
    Và tất cả sẽ đáp lời rằng:
    ‘Gít-rê-ên’—‘Đức Chúa Trời gieo giống!’
    23Lúc ấy, Ta sẽ gieo trồng mùa Ít-ra-ên
    và cho chúng lớn lên.
    Ta sẽ tỏ lòng thương xót
    cho những ai mà Ta gọi ‘Không phải người Ta thương.’
    Và cho những ai Ta từng bảo ‘Không phải dân Ta,’
    Ta sẽ phán: ‘Bây giờ các con là dân Ta.’
    Và chúng sẽ thưa rằng: ‘Ngài là Đức Chúa Trời của chúng con!’”

    Vietnamese Contemporary Bible ™️
    (Kinh Thánh Hiện Đại ™️)
    Copyright © 1982, 1987, 1994, 2005, 2015 by Biblica, Inc.
    Used with permission. All rights reserved worldwide.

    “Biblica”, “International Bible Society” and the Biblica Logo are trademarks registered in the United States Patent and Trademark Office by Biblica, Inc. Used with permission.

    © 2013-2025 WeDevote Bible
    隐私政策使用条款反馈捐赠
    圣经
    资源
    计划
    奉献