Brand Logo
  • 聖經
  • 資源
  • 計劃
  • 聯絡我們
  • APP下載
  • 聖經
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐節對照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉獻
1:11 VCB
逐節對照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - “Hãy ghi chép những điều con thấy và gửi cho bảy Hội Thánh tại Ê-phê-sô, Si-miệc-nơ, Bẹt-găm, Thi-a-ti-rơ, Sạt-đe, Phi-la-đen-phi, và Lao-đi-xê.”
  • 新标点和合本 - “你所看见的当写在书上,达与以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非、老底嘉那七个教会。”
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 说:“把你所看见的写在书上,寄给以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非、老底嘉那七个教会。”
  • 和合本2010(神版-简体) - 说:“把你所看见的写在书上,寄给以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非、老底嘉那七个教会。”
  • 当代译本 - “把你所看见的写在书上,送给以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非和老底嘉七间教会。”
  • 圣经新译本 - 说:“你所看见的,要写在书上,也要寄给以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推拉、撒狄、非拉铁非、老底嘉七个教会。”
  • 中文标准译本 - 说:“ 把你所看见的写在书卷上,送到 那七个教会:以弗所、士每拿、佩尔伽马、锡亚蒂拉、萨迪斯、费拉德菲亚和劳迪西亚。”
  • 现代标点和合本 - “你所看见的当写在书上,达于以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非、老底嘉那七个教会。”
  • 和合本(拼音版) - “你所看见的,当写在书上,达与以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非、老底嘉那七个教会。”
  • New International Version - which said: “Write on a scroll what you see and send it to the seven churches: to Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia and Laodicea.”
  • New International Reader's Version - The voice said, “Write on a scroll what you see. Send it to the seven churches in Asia Minor. They are Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia and Laodicea.”
  • English Standard Version - saying, “Write what you see in a book and send it to the seven churches, to Ephesus and to Smyrna and to Pergamum and to Thyatira and to Sardis and to Philadelphia and to Laodicea.”
  • New Living Translation - It said, “Write in a book everything you see, and send it to the seven churches in the cities of Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia, and Laodicea.”
  • Christian Standard Bible - saying, “Write on a scroll what you see and send it to the seven churches: Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia, and Laodicea.”
  • New American Standard Bible - saying, “Write on a scroll what you see, and send it to the seven churches: to Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia, and Laodicea.”
  • New King James Version - saying, “I am the Alpha and the Omega, the First and the Last,” and, “What you see, write in a book and send it to the seven churches which are in Asia: to Ephesus, to Smyrna, to Pergamos, to Thyatira, to Sardis, to Philadelphia, and to Laodicea.”
  • Amplified Bible - saying, “Write on a scroll what you see [in this revelation], and send it to the seven churches—to Ephesus and to Smyrna and to Pergamum and to Thyatira and to Sardis and to Philadelphia and to Laodicea.”
  • American Standard Version - saying, What thou seest, write in a book and send it to the seven churches: unto Ephesus, and unto Smyrna, and unto Pergamum, and unto Thyatira, and unto Sardis, and unto Philadelphia, and unto Laodicea.
  • King James Version - Saying, I am Alpha and Omega, the first and the last: and, What thou seest, write in a book, and send it unto the seven churches which are in Asia; unto Ephesus, and unto Smyrna, and unto Pergamos, and unto Thyatira, and unto Sardis, and unto Philadelphia, and unto Laodicea.
  • New English Translation - saying: “Write in a book what you see and send it to the seven churches – to Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia, and Laodicea.”
  • World English Bible - saying, “What you see, write in a book and send to the seven assemblies: to Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia, and to Laodicea.”
  • 新標點和合本 - 「你所看見的當寫在書上,達與以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉那七個教會。」
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 說:「把你所看見的寫在書上,寄給以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉那七個教會。」
  • 和合本2010(神版-繁體) - 說:「把你所看見的寫在書上,寄給以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉那七個教會。」
  • 當代譯本 - 「把你所看見的寫在書上,送給以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非和老底嘉七間教會。」
  • 聖經新譯本 - 說:“你所看見的,要寫在書上,也要寄給以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推拉、撒狄、非拉鐵非、老底嘉七個教會。”
  • 呂振中譯本 - 說着話 說 :『你所看見的要寫在書上,寄給 以弗所 、 士每拿 、 別迦摩 、 推雅推喇 、 撒狄 、 非拉鐵非 、 老底嘉 、那七個教會。』
  • 中文標準譯本 - 說:「 把你所看見的寫在書卷上,送到 那七個教會:以弗所、士每拿、佩爾伽馬、錫亞蒂拉、薩迪斯、費拉德菲亞和勞迪西亞。」
  • 現代標點和合本 - 「你所看見的當寫在書上,達於以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉那七個教會。」
  • 文理和合譯本 - 爾所見者當筆之於書、寄於七會、即以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉、
  • 文理委辦譯本 - 曰吾始末初終、爾所及見者、當筆於書、達亞西亞之以弗所、士每拿、別伽摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉、七會、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 曰、我乃亞勒法、我乃阿梅迦、乃首先者、乃末後者、爾當以所見者、筆之於書、達 亞西亞 之 以弗所 、 司每拿 、 別迦摩 、 推雅推拉 、 撒狄 、 非拉叠非 、 老底嘉 諸教會、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 「將爾所見、筆之於書、以寄 依弗所 、 斯米爾納 、 伯爾加莫 、 第亞底拉 、 撒爾底 、 斐拉代爾非 、 樂底嘉 七教會。」
  • Nueva Versión Internacional - que decía: «Escribe en un libro lo que veas y envíalo a las siete iglesias: a Éfeso, a Esmirna, a Pérgamo, a Tiatira, a Sardis, a Filadelfia y a Laodicea».
  • 현대인의 성경 - 그것은 “네가 보는 것을 책에 써서 에베소, 서머나, 버가모, 두아디라, 사데, 필라델피아, 라오디게아 일곱 교회에 보내라” 는 말씀이었습니다.
  • Новый Русский Перевод - Голос сказал мне: – Запиши в свиток все, что ты видишь, и пошли это семи церквам: в Эфес, в Смирну, в Пергам, в Фиатиру, в Сарды, в Филадельфию и в Лаодикию.
  • Восточный перевод - Голос сказал мне: – Запиши в свиток всё, что ты видишь, и пошли это семи общинам верующих: в Эфес, Измир, Пергам, Фиатиру, Сарды, Филадельфию и Лаодикию.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Голос сказал мне: – Запиши в свиток всё, что ты видишь, и пошли это семи общинам верующих: в Эфес, Измир, Пергам, Фиатиру, Сарды, Филадельфию и Лаодикию.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Голос сказал мне: – Запиши в свиток всё, что ты видишь, и пошли это семи общинам верующих: в Эфес, Измир, Пергам, Фиатиру, Сарды, Филадельфию и Лаодикию.
  • La Bible du Semeur 2015 - Elle disait : Inscris dans un livre ce que tu vois, et envoie-le à ces sept Eglises : Ephèse, Smyrne, Pergame, Thyatire, Sardes, Philadelphie et Laodicée.
  • リビングバイブル - こう語りかけました。「わたしは初めであり、終わりである。これからあなたの目に映ることを書き記し、アジヤにあるエペソ、スミルナ、ペルガモ、テアテラ、サルデス、フィラデルフィヤ、ラオデキヤの七つの教会に送りなさい。」
  • Nestle Aland 28 - λεγούσης· ὃ βλέπεις γράψον εἰς βιβλίον καὶ πέμψον ταῖς ἑπτὰ ἐκκλησίαις, εἰς Ἔφεσον καὶ εἰς Σμύρναν καὶ εἰς Πέργαμον καὶ εἰς Θυάτειρα καὶ εἰς Σάρδεις καὶ εἰς Φιλαδέλφειαν καὶ εἰς Λαοδίκειαν.
  • unfoldingWord® Greek New Testament - λεγούσης, ὃ βλέπεις γράψον εἰς βιβλίον, καὶ πέμψον ταῖς ἑπτὰ ἐκκλησίαις: εἰς Ἔφεσον, καὶ εἰς Σμύρναν, καὶ εἰς Πέργαμον, καὶ εἰς Θυάτειρα, καὶ εἰς Σάρδεις, καὶ εἰς Φιλαδέλφιαν, καὶ εἰς Λαοδίκιαν.
  • Nova Versão Internacional - que dizia: “Escreva num livro o que você vê e envie a estas sete igrejas: Éfeso, Esmirna, Pérgamo, Tiatira, Sardes, Filadélfia e Laodiceia”.
  • Hoffnung für alle - »Schreib alles auf, was du siehst, und sende das Buch an die sieben Gemeinden: nach Ephesus, Smyrna und Pergamon, nach Thyatira, Sardes, Philadelphia und Laodizea.«
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - กล่าวว่า “จงเขียนสิ่งที่เห็นลงในหนังสือม้วนและส่งไปยังคริสตจักรทั้งเจ็ดคือ คริสตจักรที่เอเฟซัส สเมอร์นา เปอร์กามัม ธิยาทิรา ซาร์ดิส ฟีลาเดลเฟีย และเลาดีเซีย”
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - กล่าว​ว่า “จง​เขียน​สิ่ง​ที่​เจ้า​เห็น​ลง​ใน​หนังสือ​ม้วน และ​ส่ง​ไป​ยัง​คริสตจักร​ทั้ง​เจ็ด คือ​คริสตจักร​ที่​เมือง​เอเฟซัส เมือง​สเมอร์นา เมือง​เปอร์กามัม เมือง​ธิยาทิรา เมือง​ซาร์ดิส เมือง​ฟีลาเดลเฟีย และ​เมือง​เลาดีเซีย”
交叉引用
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:19 - Khi đến Ê-phê-sô, Phao-lô để các bạn đồng hành dưới tàu, một mình vào hội đường giảng luận cho người Do Thái.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:20 - Họ mời ông ở lại, nhưng ông từ chối.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:21 - Ông nói: “Nếu Đức Chúa Trời cho phép, lần sau tôi sẽ trở lại thăm anh em!” Ông xuống tàu rời Ê-phê-sô.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 20:17 - Nhưng khi chúng tôi đến Mi-lê, Phao-lô nhắn tin sang Ê-phê-sô mời các trưởng lão của Hội Thánh đến gặp ông.
  • Khải Huyền 1:17 - Vừa thấy Chúa, tôi ngã xuống chân Ngài như chết. Nhưng Ngài đặt tay phải lên mình tôi, ôn tồn bảo: “Đừng sợ, Ta là Đầu Tiên và Cuối Cùng.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:1 - Trong khi A-bô-lô ở Cô-rinh-tô, Phao-lô đi lên các xứ miền Bắc, rồi xuống Ê-phê-sô. Gặp một số tín hữu,
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:2 - ông hỏi: “Khi tin Chúa, anh em đã nhận được Chúa Thánh Linh chưa?” Họ đáp: “Chúng tôi chưa bao giờ nghe nói về Chúa Thánh Linh cả.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:3 - Ông hỏi tiếp: “Thế anh em đã chịu báp-tem nào?” Họ đáp: “Báp-tem của Giăng.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:4 - Phao-lô giải thích: “Báp-tem của Giăng chỉ về sự ăn năn tội lỗi. Giăng đã dạy dân chúng tin Đấng đến sau mình, tức là tin Chúa Giê-xu.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:5 - Họ liền chịu báp-tem nhân danh Chúa Giê-xu.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:6 - Phao-lô đặt tay trên họ, Chúa Thánh Linh liền giáng xuống ngự vào lòng mỗi người, cho họ nói ngoại ngữ và lời tiên tri.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:7 - Số tín hữu Phao-lô làm báp-tem hôm ấy được mười hai người.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:8 - Phao-lô vào hội đường, dạn dĩ nói về Chúa liên tiếp trong ba tháng. Ông giảng luận về Nước của Đức Chúa Trời và thuyết phục nhiều người tin Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:9 - Nhưng có một số người cứng lòng không tin, trở mặt đả kích Đạo Chúa trước quần chúng. Phao-lô bỏ hội đường, đem các tín hữu về thảo luận riêng tại trường học Ti-ra-nu.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:10 - Việc này được tiếp tục suốt hai năm, Phúc Âm được phổ biến rộng rãi đến nỗi dân chúng Tiểu Á, cả Do Thái và Hy Lạp đều nghe Đạo Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:11 - Đức Chúa Trời cho Phao-lô quyền năng làm nhiều phép lạ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:12 - Người ta chỉ cần lấy khăn tay, khăn choàng của ông đặt trên người bệnh thì bệnh liền hết, quỷ bị trục xuất.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:13 - Một nhóm người Do Thái đi từ nơi này đến nơi khác để trừ quỷ. Họ đi khắp nơi thử dùng Danh Chúa Giê-xu để chữa những người bị quỷ ám: “Nhân danh Chúa Giê-xu mà Phao-lô truyền giảng, ta trục xuất các ngươi!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:14 - Bảy con trai của Thầy Trưởng tế Sê-va cũng làm như vậy.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:15 - Nhưng quỷ trả lời: “Ta biết Chúa Giê-xu và biết Phao-lô, còn các anh là ai?”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:16 - Người bị quỷ ám nhảy bổ vào đánh họ ngã rập, khiến họ phải vất quần áo chạy trốn, mình đầy thương tích.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:17 - Việc này đồn ra khắp thành Ê-phê-sô, người Do Thái và Hy Lạp đều khiếp sợ. Danh Chúa Giê-xu càng được tôn kính.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:18 - Nhiều tín hữu đến xưng tội, khai ra những việc xấu họ đã làm.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:19 - Có những thầy phù thủy đem sách tà thuật gom lại đốt trước công chúng. Số sách trị giá độ 50.000 miếng bạc.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:20 - Đạo Chúa ngày càng phát triển mạnh mẽ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:21 - Sau thời gian ấy, Phao-lô có ý định đi thăm xứ Ma-xê-đoan và xứ A-chai trước khi về Giê-ru-sa-lem. Ông nói: “Sau đó tôi còn phải đến thủ đô La Mã nữa.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:22 - Phao-lô sai hai phụ tá là Ti-mô-thê và Ê-rát sang Ma-xê-đoan trước, trong khi ông còn ở lại Tiểu Á.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:23 - Lúc ấy tại Ê-phê-sô có cuộc náo loạn lớn, nhằm chống lại công cuộc truyền bá Phúc Âm.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:24 - Một người thợ bạc tên Đê-mê-triu làm đền thờ thần Đi-anh, đem lại thịnh vượng chung cho cả giới thủ công.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:25 - Một hôm, Đê-mê-triu triệu tập các đoàn thợ bạc và hô hào: “Các bạn đã biết nhờ nghề này mà chúng ta phát tài.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:26 - Tuy nhiên, tên Phao-lô đã quyến rũ bao nhiêu người tại Ê-phê-sô và cả Tiểu Á. Ông ấy dám bảo các thần do tay người làm ra đều là giả tạo! Các bạn đã thấy tận mắt, nghe tận tai rồi.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:27 - Như thế, nghề nghiệp chúng ta đã bị bêu xấu, mà đền thờ của nữ thần Đi-anh vĩ đại cũng bị khinh bỉ, và uy danh nữ thần mà Tiểu Á và cả thế giới tôn thờ sẽ tiêu tan!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:28 - Nghe xong, đám thợ bạc nổi giận, đồng thanh hô lớn: “Hoan hô nữ thần Đi-anh vĩ đại của người Ê-phê-sô!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:29 - Chẳng mấy chốc, cả thành phố đều náo động. Dân chúng cùng ùa đến rạp hát, bắt theo hai bạn đồng hành của Phao-lô là Gai-út và A-ri-tạc, người Ma-xê-đoan.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:30 - Phao-lô định ra tiếp xúc với đám đông, nhưng các tín hữu can ngăn.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:31 - Một vài viên chức thành phố là bạn của Phao-lô, cũng sai người đến khuyên ông đừng mạo hiểm vào nhà hát.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:32 - Bên trong, đám đông la ó, người la thế này, người la thế khác. Tất cả đều hỗn loạn. Phần đông chẳng hiểu vì sao mình đến đó.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:33 - Người Do Thái đẩy A-léc-xan-đơ tới trước và bảo ông phát biểu. Ông lấy tay ra hiệu định lên tiếng thanh minh.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:34 - Nhưng khi dân chúng thấy ông là người Do Thái liền đồng thanh gào thét suốt hai giờ: “Hoan hô nữ thần Đi-anh vĩ đại của người Ê-phê-sô! Hoan hô nữ thần Đi-anh vĩ đại của người Ê-phê-sô!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:35 - Cuối cùng viên thị trưởng yêu cầu mọi người yên lặng rồi lựa lời khuyên can: “Thưa cư dân Ê-phê-sô, mọi người đều biết Ê-phê-sô là trung tâm thờ phượng nữ thần Đi-anh vĩ đại. Tượng của nữ thần đã từ trời rơi xuống giữa chúng ta.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:36 - Không ai chối cãi được điều ấy nên quý vị phải bình tĩnh, đừng liều lĩnh.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:37 - Vì những người quý vị bắt giải đến đây không trộm cắp vật thánh đền thờ, cũng không xúc phạm nữ thần chúng ta.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:38 - Vậy nếu Đê-mê-triu và các đoàn thợ bạc muốn kiện cáo ai, đã có tòa án và các phán quan xét xử. Cứ để họ đưa nhau ra tòa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:39 - Còn nếu quý vị muốn khiếu nại điều gì, sẽ có hội đồng hợp pháp giải quyết.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:40 - Vì không khéo chúng ta có thể bị chính quyền La Mã hạch tội về vụ rối loạn hôm nay, mà không có lý do nào để bào chữa cả!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:41 - Nói xong, ông cho giải tán đám đông.
  • Khải Huyền 1:2 - Giăng đã trung tín tường thuật mọi điều ông đã chứng kiến. Đây là bản tường thuật về lời của Đức Chúa Trời và về lời chứng của Chúa Cứu Thế Giê-xu.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:24 - Có một người Do Thái mới đến Ê-phê-sô tên là A-bô-lô, quê tại A-léc-xan-ri-a. Ông là một nhà hùng biện, uyên bác về Thánh Kinh Cựu Ước.
  • 1 Cô-rinh-tô 16:8 - Hiện nay tôi phải ở lại Ê-phê-sô cho đến lễ Ngũ Tuần.
  • 1 Cô-rinh-tô 15:32 - Nếu cân nhắc lợi hại như người đời, tôi dại gì xông pha chiến đấu với hùm beo rắn rết tại Ê-phê-sô? Nếu người chết sẽ chẳng sống lại, “Hãy cứ ăn uống vì ngày mai chúng ta sẽ chết!”
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:19 - Thế thì bây giờ, con viết một bài ca và đem dạy cho toàn dân Ít-ra-ên. Bài ca đó dùng để cảnh cáo họ.
  • Khải Huyền 10:4 - Khi bảy tiếng sấm vang ra, tôi định chép lại liền nghe tiếng nói từ trời: “Phải giữ kín những điều bảy tiếng sấm nói ra, đừng ghi chép.”
  • 1 Ti-mô-thê 1:3 - Như ta đã dặn con khi ta lên đường qua xứ Ma-xê-đoan, con phải ở lại Ê-phê-sô để ngăn chặn những người truyền bá tà giáo.
  • Khải Huyền 1:8 - Chúa là Đức Chúa Trời phán: “Ta là An-pha và Ô-mê-ga—là đầu tiên và cuối cùng. Ta là Đấng hiện có, đã có, và còn đời đời—là Đấng Toàn Năng.”
  • Khải Huyền 19:9 - Thiên sứ bảo tôi: “Hãy ghi điều này: Phước cho người được mời dự tiệc cưới Chiên Con.” Thiên sứ lại nói: “Đó là lời chân thật của Đức Chúa Trời.”
  • Khải Huyền 21:5 - Đấng ngồi trên ngai tuyên bố: “Này Ta làm mới lại mọi vật. Hãy ghi chép vì các lời này đều chân thật, đáng tin.”
  • Khải Huyền 14:13 - Tôi nghe tiếng nói từ trời: “Hãy chép: Từ nay, phước cho những người chết trong Chúa. Phải, Chúa Thánh Linh xác nhận: Họ sẽ nghỉ mọi việc lao khổ và thu gặt kết quả tốt đẹp.”
  • Giê-rê-mi 30:2 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: Hãy ghi chép để lưu giữ mọi lời Ta đã phán dạy con, Giê-rê-mi.
  • Khải Huyền 2:12 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Bẹt-găm. Đây là thông điệp của Đấng có thanh gươm hai lưỡi sắc bén:
  • Khải Huyền 2:18 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Thi-a-ti-rơ. Đây là thông điệp của Con Đức Chúa Trời, Đấng có mắt sáng như ngọn lửa, chân như đồng tinh luyện trong lò:
  • Khải Huyền 3:7 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Phi-la-đen-phi. Đây là thông điệp của Đấng Thánh và Chân Thật, Đấng giữ chìa khóa của Đa-vít. Đấng mở thì không ai đóng được; và Ngài đóng thì không ai mở được.
  • Y-sai 30:8 - Bây giờ hãy đi và ghi lại những lời này. Hãy chép vào cuốn sách. Để làm chứng cớ đời đời truyền lại ngày sau
  • Ha-ba-cúc 2:2 - Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Con hãy chép khải tượng thật rõ trên bảng để người đang chạy có thể đọc được.
  • Ê-phê-sô 1:1 - Đây là thư của Phao-lô, người được Đức Chúa Trời chọn làm sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu. Kính gửi anh chị em tín hữu thánh thiện tại thành phố Ê-phê-sô, là môn đệ trung tín của Chúa Cứu Thế Giê-xu.
  • Khải Huyền 2:8 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Si-miệc-nơ. Đây là thông điệp của Đấng Đầu Tiên và Cuối Cùng, Đấng đã chết và sống lại:
  • Khải Huyền 3:14 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Lao-đi-xê. Đây là thông điệp của Đấng A-men—Nhân Chứng thành tín và chân thật, Nguồn Gốc cuộc sáng tạo của Đức Chúa Trời:
  • Cô-lô-se 4:15 - Xin cho tôi kính lời thăm các anh chị em tín hữu ở Lao-đi-xê và chị Ninh-pha cùng Hội Thánh họp tại nhà chị.
  • Cô-lô-se 4:16 - Đọc thư này xong, anh chị em nên chuyển qua cho Hội Thánh Lao-đi-xê cùng đọc. Anh chị em cũng hãy xem bức thư tôi gửi cho Hội Thánh Lao-đi-xê.
  • Khải Huyền 1:4 - Đây là thư của Giăng gửi cho bảy Hội Thánh xứ Tiểu Á. Cầu chúc anh chị em được ơn phước và bình an từ Đức Chúa Trời, là Đấng đã có, hiện có, và còn đời đời, từ Chúa Thánh Linh ở trước ngai Ngài
  • Khải Huyền 3:1 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Sạt-đe. Đây là thông điệp của Đấng có bảy thần linh của Đức Chúa Trời và cầm bảy ngôi sao: Ta biết công việc con, con có tiếng là sống—nhưng thật ra đã chết!
逐節對照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - “Hãy ghi chép những điều con thấy và gửi cho bảy Hội Thánh tại Ê-phê-sô, Si-miệc-nơ, Bẹt-găm, Thi-a-ti-rơ, Sạt-đe, Phi-la-đen-phi, và Lao-đi-xê.”
  • 新标点和合本 - “你所看见的当写在书上,达与以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非、老底嘉那七个教会。”
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 说:“把你所看见的写在书上,寄给以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非、老底嘉那七个教会。”
  • 和合本2010(神版-简体) - 说:“把你所看见的写在书上,寄给以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非、老底嘉那七个教会。”
  • 当代译本 - “把你所看见的写在书上,送给以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非和老底嘉七间教会。”
  • 圣经新译本 - 说:“你所看见的,要写在书上,也要寄给以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推拉、撒狄、非拉铁非、老底嘉七个教会。”
  • 中文标准译本 - 说:“ 把你所看见的写在书卷上,送到 那七个教会:以弗所、士每拿、佩尔伽马、锡亚蒂拉、萨迪斯、费拉德菲亚和劳迪西亚。”
  • 现代标点和合本 - “你所看见的当写在书上,达于以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非、老底嘉那七个教会。”
  • 和合本(拼音版) - “你所看见的,当写在书上,达与以弗所、士每拿、别迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉铁非、老底嘉那七个教会。”
  • New International Version - which said: “Write on a scroll what you see and send it to the seven churches: to Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia and Laodicea.”
  • New International Reader's Version - The voice said, “Write on a scroll what you see. Send it to the seven churches in Asia Minor. They are Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia and Laodicea.”
  • English Standard Version - saying, “Write what you see in a book and send it to the seven churches, to Ephesus and to Smyrna and to Pergamum and to Thyatira and to Sardis and to Philadelphia and to Laodicea.”
  • New Living Translation - It said, “Write in a book everything you see, and send it to the seven churches in the cities of Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia, and Laodicea.”
  • Christian Standard Bible - saying, “Write on a scroll what you see and send it to the seven churches: Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia, and Laodicea.”
  • New American Standard Bible - saying, “Write on a scroll what you see, and send it to the seven churches: to Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia, and Laodicea.”
  • New King James Version - saying, “I am the Alpha and the Omega, the First and the Last,” and, “What you see, write in a book and send it to the seven churches which are in Asia: to Ephesus, to Smyrna, to Pergamos, to Thyatira, to Sardis, to Philadelphia, and to Laodicea.”
  • Amplified Bible - saying, “Write on a scroll what you see [in this revelation], and send it to the seven churches—to Ephesus and to Smyrna and to Pergamum and to Thyatira and to Sardis and to Philadelphia and to Laodicea.”
  • American Standard Version - saying, What thou seest, write in a book and send it to the seven churches: unto Ephesus, and unto Smyrna, and unto Pergamum, and unto Thyatira, and unto Sardis, and unto Philadelphia, and unto Laodicea.
  • King James Version - Saying, I am Alpha and Omega, the first and the last: and, What thou seest, write in a book, and send it unto the seven churches which are in Asia; unto Ephesus, and unto Smyrna, and unto Pergamos, and unto Thyatira, and unto Sardis, and unto Philadelphia, and unto Laodicea.
  • New English Translation - saying: “Write in a book what you see and send it to the seven churches – to Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia, and Laodicea.”
  • World English Bible - saying, “What you see, write in a book and send to the seven assemblies: to Ephesus, Smyrna, Pergamum, Thyatira, Sardis, Philadelphia, and to Laodicea.”
  • 新標點和合本 - 「你所看見的當寫在書上,達與以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉那七個教會。」
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 說:「把你所看見的寫在書上,寄給以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉那七個教會。」
  • 和合本2010(神版-繁體) - 說:「把你所看見的寫在書上,寄給以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉那七個教會。」
  • 當代譯本 - 「把你所看見的寫在書上,送給以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非和老底嘉七間教會。」
  • 聖經新譯本 - 說:“你所看見的,要寫在書上,也要寄給以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推拉、撒狄、非拉鐵非、老底嘉七個教會。”
  • 呂振中譯本 - 說着話 說 :『你所看見的要寫在書上,寄給 以弗所 、 士每拿 、 別迦摩 、 推雅推喇 、 撒狄 、 非拉鐵非 、 老底嘉 、那七個教會。』
  • 中文標準譯本 - 說:「 把你所看見的寫在書卷上,送到 那七個教會:以弗所、士每拿、佩爾伽馬、錫亞蒂拉、薩迪斯、費拉德菲亞和勞迪西亞。」
  • 現代標點和合本 - 「你所看見的當寫在書上,達於以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉那七個教會。」
  • 文理和合譯本 - 爾所見者當筆之於書、寄於七會、即以弗所、士每拿、別迦摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉、
  • 文理委辦譯本 - 曰吾始末初終、爾所及見者、當筆於書、達亞西亞之以弗所、士每拿、別伽摩、推雅推喇、撒狄、非拉鐵非、老底嘉、七會、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 曰、我乃亞勒法、我乃阿梅迦、乃首先者、乃末後者、爾當以所見者、筆之於書、達 亞西亞 之 以弗所 、 司每拿 、 別迦摩 、 推雅推拉 、 撒狄 、 非拉叠非 、 老底嘉 諸教會、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 「將爾所見、筆之於書、以寄 依弗所 、 斯米爾納 、 伯爾加莫 、 第亞底拉 、 撒爾底 、 斐拉代爾非 、 樂底嘉 七教會。」
  • Nueva Versión Internacional - que decía: «Escribe en un libro lo que veas y envíalo a las siete iglesias: a Éfeso, a Esmirna, a Pérgamo, a Tiatira, a Sardis, a Filadelfia y a Laodicea».
  • 현대인의 성경 - 그것은 “네가 보는 것을 책에 써서 에베소, 서머나, 버가모, 두아디라, 사데, 필라델피아, 라오디게아 일곱 교회에 보내라” 는 말씀이었습니다.
  • Новый Русский Перевод - Голос сказал мне: – Запиши в свиток все, что ты видишь, и пошли это семи церквам: в Эфес, в Смирну, в Пергам, в Фиатиру, в Сарды, в Филадельфию и в Лаодикию.
  • Восточный перевод - Голос сказал мне: – Запиши в свиток всё, что ты видишь, и пошли это семи общинам верующих: в Эфес, Измир, Пергам, Фиатиру, Сарды, Филадельфию и Лаодикию.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Голос сказал мне: – Запиши в свиток всё, что ты видишь, и пошли это семи общинам верующих: в Эфес, Измир, Пергам, Фиатиру, Сарды, Филадельфию и Лаодикию.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Голос сказал мне: – Запиши в свиток всё, что ты видишь, и пошли это семи общинам верующих: в Эфес, Измир, Пергам, Фиатиру, Сарды, Филадельфию и Лаодикию.
  • La Bible du Semeur 2015 - Elle disait : Inscris dans un livre ce que tu vois, et envoie-le à ces sept Eglises : Ephèse, Smyrne, Pergame, Thyatire, Sardes, Philadelphie et Laodicée.
  • リビングバイブル - こう語りかけました。「わたしは初めであり、終わりである。これからあなたの目に映ることを書き記し、アジヤにあるエペソ、スミルナ、ペルガモ、テアテラ、サルデス、フィラデルフィヤ、ラオデキヤの七つの教会に送りなさい。」
  • Nestle Aland 28 - λεγούσης· ὃ βλέπεις γράψον εἰς βιβλίον καὶ πέμψον ταῖς ἑπτὰ ἐκκλησίαις, εἰς Ἔφεσον καὶ εἰς Σμύρναν καὶ εἰς Πέργαμον καὶ εἰς Θυάτειρα καὶ εἰς Σάρδεις καὶ εἰς Φιλαδέλφειαν καὶ εἰς Λαοδίκειαν.
  • unfoldingWord® Greek New Testament - λεγούσης, ὃ βλέπεις γράψον εἰς βιβλίον, καὶ πέμψον ταῖς ἑπτὰ ἐκκλησίαις: εἰς Ἔφεσον, καὶ εἰς Σμύρναν, καὶ εἰς Πέργαμον, καὶ εἰς Θυάτειρα, καὶ εἰς Σάρδεις, καὶ εἰς Φιλαδέλφιαν, καὶ εἰς Λαοδίκιαν.
  • Nova Versão Internacional - que dizia: “Escreva num livro o que você vê e envie a estas sete igrejas: Éfeso, Esmirna, Pérgamo, Tiatira, Sardes, Filadélfia e Laodiceia”.
  • Hoffnung für alle - »Schreib alles auf, was du siehst, und sende das Buch an die sieben Gemeinden: nach Ephesus, Smyrna und Pergamon, nach Thyatira, Sardes, Philadelphia und Laodizea.«
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - กล่าวว่า “จงเขียนสิ่งที่เห็นลงในหนังสือม้วนและส่งไปยังคริสตจักรทั้งเจ็ดคือ คริสตจักรที่เอเฟซัส สเมอร์นา เปอร์กามัม ธิยาทิรา ซาร์ดิส ฟีลาเดลเฟีย และเลาดีเซีย”
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - กล่าว​ว่า “จง​เขียน​สิ่ง​ที่​เจ้า​เห็น​ลง​ใน​หนังสือ​ม้วน และ​ส่ง​ไป​ยัง​คริสตจักร​ทั้ง​เจ็ด คือ​คริสตจักร​ที่​เมือง​เอเฟซัส เมือง​สเมอร์นา เมือง​เปอร์กามัม เมือง​ธิยาทิรา เมือง​ซาร์ดิส เมือง​ฟีลาเดลเฟีย และ​เมือง​เลาดีเซีย”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:19 - Khi đến Ê-phê-sô, Phao-lô để các bạn đồng hành dưới tàu, một mình vào hội đường giảng luận cho người Do Thái.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:20 - Họ mời ông ở lại, nhưng ông từ chối.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:21 - Ông nói: “Nếu Đức Chúa Trời cho phép, lần sau tôi sẽ trở lại thăm anh em!” Ông xuống tàu rời Ê-phê-sô.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 20:17 - Nhưng khi chúng tôi đến Mi-lê, Phao-lô nhắn tin sang Ê-phê-sô mời các trưởng lão của Hội Thánh đến gặp ông.
  • Khải Huyền 1:17 - Vừa thấy Chúa, tôi ngã xuống chân Ngài như chết. Nhưng Ngài đặt tay phải lên mình tôi, ôn tồn bảo: “Đừng sợ, Ta là Đầu Tiên và Cuối Cùng.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:1 - Trong khi A-bô-lô ở Cô-rinh-tô, Phao-lô đi lên các xứ miền Bắc, rồi xuống Ê-phê-sô. Gặp một số tín hữu,
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:2 - ông hỏi: “Khi tin Chúa, anh em đã nhận được Chúa Thánh Linh chưa?” Họ đáp: “Chúng tôi chưa bao giờ nghe nói về Chúa Thánh Linh cả.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:3 - Ông hỏi tiếp: “Thế anh em đã chịu báp-tem nào?” Họ đáp: “Báp-tem của Giăng.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:4 - Phao-lô giải thích: “Báp-tem của Giăng chỉ về sự ăn năn tội lỗi. Giăng đã dạy dân chúng tin Đấng đến sau mình, tức là tin Chúa Giê-xu.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:5 - Họ liền chịu báp-tem nhân danh Chúa Giê-xu.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:6 - Phao-lô đặt tay trên họ, Chúa Thánh Linh liền giáng xuống ngự vào lòng mỗi người, cho họ nói ngoại ngữ và lời tiên tri.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:7 - Số tín hữu Phao-lô làm báp-tem hôm ấy được mười hai người.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:8 - Phao-lô vào hội đường, dạn dĩ nói về Chúa liên tiếp trong ba tháng. Ông giảng luận về Nước của Đức Chúa Trời và thuyết phục nhiều người tin Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:9 - Nhưng có một số người cứng lòng không tin, trở mặt đả kích Đạo Chúa trước quần chúng. Phao-lô bỏ hội đường, đem các tín hữu về thảo luận riêng tại trường học Ti-ra-nu.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:10 - Việc này được tiếp tục suốt hai năm, Phúc Âm được phổ biến rộng rãi đến nỗi dân chúng Tiểu Á, cả Do Thái và Hy Lạp đều nghe Đạo Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:11 - Đức Chúa Trời cho Phao-lô quyền năng làm nhiều phép lạ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:12 - Người ta chỉ cần lấy khăn tay, khăn choàng của ông đặt trên người bệnh thì bệnh liền hết, quỷ bị trục xuất.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:13 - Một nhóm người Do Thái đi từ nơi này đến nơi khác để trừ quỷ. Họ đi khắp nơi thử dùng Danh Chúa Giê-xu để chữa những người bị quỷ ám: “Nhân danh Chúa Giê-xu mà Phao-lô truyền giảng, ta trục xuất các ngươi!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:14 - Bảy con trai của Thầy Trưởng tế Sê-va cũng làm như vậy.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:15 - Nhưng quỷ trả lời: “Ta biết Chúa Giê-xu và biết Phao-lô, còn các anh là ai?”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:16 - Người bị quỷ ám nhảy bổ vào đánh họ ngã rập, khiến họ phải vất quần áo chạy trốn, mình đầy thương tích.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:17 - Việc này đồn ra khắp thành Ê-phê-sô, người Do Thái và Hy Lạp đều khiếp sợ. Danh Chúa Giê-xu càng được tôn kính.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:18 - Nhiều tín hữu đến xưng tội, khai ra những việc xấu họ đã làm.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:19 - Có những thầy phù thủy đem sách tà thuật gom lại đốt trước công chúng. Số sách trị giá độ 50.000 miếng bạc.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:20 - Đạo Chúa ngày càng phát triển mạnh mẽ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:21 - Sau thời gian ấy, Phao-lô có ý định đi thăm xứ Ma-xê-đoan và xứ A-chai trước khi về Giê-ru-sa-lem. Ông nói: “Sau đó tôi còn phải đến thủ đô La Mã nữa.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:22 - Phao-lô sai hai phụ tá là Ti-mô-thê và Ê-rát sang Ma-xê-đoan trước, trong khi ông còn ở lại Tiểu Á.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:23 - Lúc ấy tại Ê-phê-sô có cuộc náo loạn lớn, nhằm chống lại công cuộc truyền bá Phúc Âm.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:24 - Một người thợ bạc tên Đê-mê-triu làm đền thờ thần Đi-anh, đem lại thịnh vượng chung cho cả giới thủ công.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:25 - Một hôm, Đê-mê-triu triệu tập các đoàn thợ bạc và hô hào: “Các bạn đã biết nhờ nghề này mà chúng ta phát tài.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:26 - Tuy nhiên, tên Phao-lô đã quyến rũ bao nhiêu người tại Ê-phê-sô và cả Tiểu Á. Ông ấy dám bảo các thần do tay người làm ra đều là giả tạo! Các bạn đã thấy tận mắt, nghe tận tai rồi.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:27 - Như thế, nghề nghiệp chúng ta đã bị bêu xấu, mà đền thờ của nữ thần Đi-anh vĩ đại cũng bị khinh bỉ, và uy danh nữ thần mà Tiểu Á và cả thế giới tôn thờ sẽ tiêu tan!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:28 - Nghe xong, đám thợ bạc nổi giận, đồng thanh hô lớn: “Hoan hô nữ thần Đi-anh vĩ đại của người Ê-phê-sô!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:29 - Chẳng mấy chốc, cả thành phố đều náo động. Dân chúng cùng ùa đến rạp hát, bắt theo hai bạn đồng hành của Phao-lô là Gai-út và A-ri-tạc, người Ma-xê-đoan.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:30 - Phao-lô định ra tiếp xúc với đám đông, nhưng các tín hữu can ngăn.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:31 - Một vài viên chức thành phố là bạn của Phao-lô, cũng sai người đến khuyên ông đừng mạo hiểm vào nhà hát.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:32 - Bên trong, đám đông la ó, người la thế này, người la thế khác. Tất cả đều hỗn loạn. Phần đông chẳng hiểu vì sao mình đến đó.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:33 - Người Do Thái đẩy A-léc-xan-đơ tới trước và bảo ông phát biểu. Ông lấy tay ra hiệu định lên tiếng thanh minh.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:34 - Nhưng khi dân chúng thấy ông là người Do Thái liền đồng thanh gào thét suốt hai giờ: “Hoan hô nữ thần Đi-anh vĩ đại của người Ê-phê-sô! Hoan hô nữ thần Đi-anh vĩ đại của người Ê-phê-sô!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:35 - Cuối cùng viên thị trưởng yêu cầu mọi người yên lặng rồi lựa lời khuyên can: “Thưa cư dân Ê-phê-sô, mọi người đều biết Ê-phê-sô là trung tâm thờ phượng nữ thần Đi-anh vĩ đại. Tượng của nữ thần đã từ trời rơi xuống giữa chúng ta.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:36 - Không ai chối cãi được điều ấy nên quý vị phải bình tĩnh, đừng liều lĩnh.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:37 - Vì những người quý vị bắt giải đến đây không trộm cắp vật thánh đền thờ, cũng không xúc phạm nữ thần chúng ta.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:38 - Vậy nếu Đê-mê-triu và các đoàn thợ bạc muốn kiện cáo ai, đã có tòa án và các phán quan xét xử. Cứ để họ đưa nhau ra tòa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:39 - Còn nếu quý vị muốn khiếu nại điều gì, sẽ có hội đồng hợp pháp giải quyết.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:40 - Vì không khéo chúng ta có thể bị chính quyền La Mã hạch tội về vụ rối loạn hôm nay, mà không có lý do nào để bào chữa cả!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:41 - Nói xong, ông cho giải tán đám đông.
  • Khải Huyền 1:2 - Giăng đã trung tín tường thuật mọi điều ông đã chứng kiến. Đây là bản tường thuật về lời của Đức Chúa Trời và về lời chứng của Chúa Cứu Thế Giê-xu.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:24 - Có một người Do Thái mới đến Ê-phê-sô tên là A-bô-lô, quê tại A-léc-xan-ri-a. Ông là một nhà hùng biện, uyên bác về Thánh Kinh Cựu Ước.
  • 1 Cô-rinh-tô 16:8 - Hiện nay tôi phải ở lại Ê-phê-sô cho đến lễ Ngũ Tuần.
  • 1 Cô-rinh-tô 15:32 - Nếu cân nhắc lợi hại như người đời, tôi dại gì xông pha chiến đấu với hùm beo rắn rết tại Ê-phê-sô? Nếu người chết sẽ chẳng sống lại, “Hãy cứ ăn uống vì ngày mai chúng ta sẽ chết!”
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:19 - Thế thì bây giờ, con viết một bài ca và đem dạy cho toàn dân Ít-ra-ên. Bài ca đó dùng để cảnh cáo họ.
  • Khải Huyền 10:4 - Khi bảy tiếng sấm vang ra, tôi định chép lại liền nghe tiếng nói từ trời: “Phải giữ kín những điều bảy tiếng sấm nói ra, đừng ghi chép.”
  • 1 Ti-mô-thê 1:3 - Như ta đã dặn con khi ta lên đường qua xứ Ma-xê-đoan, con phải ở lại Ê-phê-sô để ngăn chặn những người truyền bá tà giáo.
  • Khải Huyền 1:8 - Chúa là Đức Chúa Trời phán: “Ta là An-pha và Ô-mê-ga—là đầu tiên và cuối cùng. Ta là Đấng hiện có, đã có, và còn đời đời—là Đấng Toàn Năng.”
  • Khải Huyền 19:9 - Thiên sứ bảo tôi: “Hãy ghi điều này: Phước cho người được mời dự tiệc cưới Chiên Con.” Thiên sứ lại nói: “Đó là lời chân thật của Đức Chúa Trời.”
  • Khải Huyền 21:5 - Đấng ngồi trên ngai tuyên bố: “Này Ta làm mới lại mọi vật. Hãy ghi chép vì các lời này đều chân thật, đáng tin.”
  • Khải Huyền 14:13 - Tôi nghe tiếng nói từ trời: “Hãy chép: Từ nay, phước cho những người chết trong Chúa. Phải, Chúa Thánh Linh xác nhận: Họ sẽ nghỉ mọi việc lao khổ và thu gặt kết quả tốt đẹp.”
  • Giê-rê-mi 30:2 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: Hãy ghi chép để lưu giữ mọi lời Ta đã phán dạy con, Giê-rê-mi.
  • Khải Huyền 2:12 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Bẹt-găm. Đây là thông điệp của Đấng có thanh gươm hai lưỡi sắc bén:
  • Khải Huyền 2:18 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Thi-a-ti-rơ. Đây là thông điệp của Con Đức Chúa Trời, Đấng có mắt sáng như ngọn lửa, chân như đồng tinh luyện trong lò:
  • Khải Huyền 3:7 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Phi-la-đen-phi. Đây là thông điệp của Đấng Thánh và Chân Thật, Đấng giữ chìa khóa của Đa-vít. Đấng mở thì không ai đóng được; và Ngài đóng thì không ai mở được.
  • Y-sai 30:8 - Bây giờ hãy đi và ghi lại những lời này. Hãy chép vào cuốn sách. Để làm chứng cớ đời đời truyền lại ngày sau
  • Ha-ba-cúc 2:2 - Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Con hãy chép khải tượng thật rõ trên bảng để người đang chạy có thể đọc được.
  • Ê-phê-sô 1:1 - Đây là thư của Phao-lô, người được Đức Chúa Trời chọn làm sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu. Kính gửi anh chị em tín hữu thánh thiện tại thành phố Ê-phê-sô, là môn đệ trung tín của Chúa Cứu Thế Giê-xu.
  • Khải Huyền 2:8 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Si-miệc-nơ. Đây là thông điệp của Đấng Đầu Tiên và Cuối Cùng, Đấng đã chết và sống lại:
  • Khải Huyền 3:14 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Lao-đi-xê. Đây là thông điệp của Đấng A-men—Nhân Chứng thành tín và chân thật, Nguồn Gốc cuộc sáng tạo của Đức Chúa Trời:
  • Cô-lô-se 4:15 - Xin cho tôi kính lời thăm các anh chị em tín hữu ở Lao-đi-xê và chị Ninh-pha cùng Hội Thánh họp tại nhà chị.
  • Cô-lô-se 4:16 - Đọc thư này xong, anh chị em nên chuyển qua cho Hội Thánh Lao-đi-xê cùng đọc. Anh chị em cũng hãy xem bức thư tôi gửi cho Hội Thánh Lao-đi-xê.
  • Khải Huyền 1:4 - Đây là thư của Giăng gửi cho bảy Hội Thánh xứ Tiểu Á. Cầu chúc anh chị em được ơn phước và bình an từ Đức Chúa Trời, là Đấng đã có, hiện có, và còn đời đời, từ Chúa Thánh Linh ở trước ngai Ngài
  • Khải Huyền 3:1 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Sạt-đe. Đây là thông điệp của Đấng có bảy thần linh của Đức Chúa Trời và cầm bảy ngôi sao: Ta biết công việc con, con có tiếng là sống—nhưng thật ra đã chết!
聖經
資源
計劃
奉獻