逐節對照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Ngài phán bảo họ: “Mùa gặt thật trúng, nhưng thợ gặt còn ít. Các con hãy cầu xin Chủ mùa gặt đưa thêm nhiều thợ gặt vào đồng lúa của Ngài.
- 新标点和合本 - 就对他们说:“要收的庄稼多,做工的人少。所以,你们当求庄稼的主打发工人出去收他的庄稼。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 他对他们说:“要收的庄稼多,做工的人少。所以,你们要求庄稼的主差遣做工的人出去收他的庄稼。
- 和合本2010(神版-简体) - 他对他们说:“要收的庄稼多,做工的人少。所以,你们要求庄稼的主差遣做工的人出去收他的庄稼。
- 当代译本 - 并对他们说:“要收割的庄稼很多,工人却很少,因此你们要祈求庄稼的主人派工人去收割祂的庄稼。
- 圣经新译本 - 耶稣对他们说:“庄稼多,工人少,所以你们应当求庄稼的主,派工人出去收他的庄稼。
- 中文标准译本 - 耶稣对他们说:“收割的工作 多,而工人少。所以你们要祈求收割 的主催促工人参与他的收割工作 。
- 现代标点和合本 - 就对他们说:“要收的庄稼多,做工的人少。所以,你们当求庄稼的主,打发工人出去收他的庄稼。
- 和合本(拼音版) - 就对他们说:“要收的庄稼多,作工的人少。所以你们当求庄稼的主,打发工人出去收他的庄稼。
- New International Version - He told them, “The harvest is plentiful, but the workers are few. Ask the Lord of the harvest, therefore, to send out workers into his harvest field.
- New International Reader's Version - He told them, “The harvest is huge, but the workers are few. So ask the Lord of the harvest to send out workers into his harvest field.
- English Standard Version - And he said to them, “The harvest is plentiful, but the laborers are few. Therefore pray earnestly to the Lord of the harvest to send out laborers into his harvest.
- New Living Translation - These were his instructions to them: “The harvest is great, but the workers are few. So pray to the Lord who is in charge of the harvest; ask him to send more workers into his fields.
- Christian Standard Bible - He told them, “The harvest is abundant, but the workers are few. Therefore, pray to the Lord of the harvest to send out workers into his harvest.
- New American Standard Bible - And He was saying to them, “The harvest is plentiful, but the laborers are few; therefore plead with the Lord of the harvest to send out laborers into His harvest.
- New King James Version - Then He said to them, “The harvest truly is great, but the laborers are few; therefore pray the Lord of the harvest to send out laborers into His harvest.
- Amplified Bible - He was saying to them, “The harvest is abundant [for there are many who need to hear the good news about salvation], but the workers [those available to proclaim the message of salvation] are few. Therefore, [prayerfully] ask the Lord of the harvest to send out workers into His harvest.
- American Standard Version - And he said unto them, The harvest indeed is plenteous, but the laborers are few: pray ye therefore the Lord of the harvest, that he send forth laborers into his harvest.
- King James Version - Therefore said he unto them, The harvest truly is great, but the labourers are few: pray ye therefore the Lord of the harvest, that he would send forth labourers into his harvest.
- New English Translation - He said to them, “The harvest is plentiful, but the workers are few. Therefore ask the Lord of the harvest to send out workers into his harvest.
- World English Bible - Then he said to them, “The harvest is indeed plentiful, but the laborers are few. Pray therefore to the Lord of the harvest, that he may send out laborers into his harvest.
- 新標點和合本 - 就對他們說:「要收的莊稼多,做工的人少。所以,你們當求莊稼的主打發工人出去收他的莊稼。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 他對他們說:「要收的莊稼多,做工的人少。所以,你們要求莊稼的主差遣做工的人出去收他的莊稼。
- 和合本2010(神版-繁體) - 他對他們說:「要收的莊稼多,做工的人少。所以,你們要求莊稼的主差遣做工的人出去收他的莊稼。
- 當代譯本 - 並對他們說:「要收割的莊稼很多,工人卻很少,因此你們要祈求莊稼的主人派工人去收割祂的莊稼。
- 聖經新譯本 - 耶穌對他們說:“莊稼多,工人少,所以你們應當求莊稼的主,派工人出去收他的莊稼。
- 呂振中譯本 - 對他們說:『可收的莊稼多,而工人少;所以你們要祈求莊稼的主催趕工人去收他的莊稼。
- 中文標準譯本 - 耶穌對他們說:「收割的工作 多,而工人少。所以你們要祈求收割 的主催促工人參與他的收割工作 。
- 現代標點和合本 - 就對他們說:「要收的莊稼多,做工的人少。所以,你們當求莊稼的主,打發工人出去收他的莊稼。
- 文理和合譯本 - 謂之曰、穡多工少、宜求穡主、遣工力穡焉、
- 文理委辦譯本 - 曰、穡多工少、宜求穡主、遣工力穡也、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 謂之曰、穡多工少、當求穡主遣工以斂其穡、
- 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 囑曰:『莊稼豐矣、而操作乏人。宜求莊稼之主、多遣工人、從事收穫。
- Nueva Versión Internacional - «Es abundante la cosecha —les dijo—, pero son pocos los obreros. Pídanle, por tanto, al Señor de la cosecha que mande obreros a su campo.
- 현대인의 성경 - 이렇게 말씀하셨다. “추수할 것은 많으나 일꾼이 적다. 그러니 주인에게 추수할 일꾼들을 보내 달라고 하여라.
- Новый Русский Перевод - Он сказал им: – Жатвы много, а работников мало. Поэтому просите Хозяина жатвы, чтобы Он выслал работников на Свою жатву.
- Восточный перевод - Он сказал им: – Жатвы много, а работников мало. Поэтому просите Хозяина жатвы, чтобы Он выслал работников на Свою жатву.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Он сказал им: – Жатвы много, а работников мало. Поэтому просите Хозяина жатвы, чтобы Он выслал работников на Свою жатву.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Он сказал им: – Жатвы много, а работников мало. Поэтому просите Хозяина жатвы, чтобы Он выслал работников на Свою жатву.
- La Bible du Semeur 2015 - Il leur disait : La moisson est abondante, mais les ouvriers peu nombreux. Priez donc le Seigneur à qui appartient la moisson d’envoyer des ouvriers pour moissonner.
- リビングバイブル - その時、イエスは彼らに、次のような注意をお与えになりました。「収穫はたくさんあるのに、働く人があまりにも少ないのです。ですから、収穫の責任者である主に、もっと大ぜいの働き手を送ってくださるように願いなさい。
- Nestle Aland 28 - Ἔλεγεν δὲ πρὸς αὐτούς· ὁ μὲν θερισμὸς πολύς, οἱ δὲ ἐργάται ὀλίγοι· δεήθητε οὖν τοῦ κυρίου τοῦ θερισμοῦ ὅπως ἐργάτας ἐκβάλῃ εἰς τὸν θερισμὸν αὐτοῦ.
- unfoldingWord® Greek New Testament - ἔλεγεν δὲ πρὸς αὐτούς, ὁ μὲν θερισμὸς πολύς, οἱ δὲ ἐργάται ὀλίγοι. δεήθητε οὖν τοῦ Κυρίου τοῦ θερισμοῦ, ὅπως ἐργάτας ἐκβάλῃ εἰς τὸν θερισμὸν αὐτοῦ.
- Nova Versão Internacional - E lhes disse: “A colheita é grande, mas os trabalhadores são poucos. Portanto, peçam ao Senhor da colheita que mande trabalhadores para a sua colheita.
- Hoffnung für alle - Er sagte zu ihnen: »Die Ernte ist groß, aber es gibt nur wenige Arbeiter. Darum bittet den Herrn, dass er noch mehr Arbeiter aussendet, die seine Ernte einbringen.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พระองค์ตรัสกับเขาว่า “งานเก็บเกี่ยวมีมากแต่คนงานมีน้อยนัก เหตุฉะนั้นจงทูลขอต่อพระองค์ผู้ทรงเป็นเจ้าแห่งการเก็บเกี่ยวให้ส่งคนงานมายังทุ่งแห่งการเก็บเกี่ยวของพระองค์
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระองค์บอกพวกเขาว่า “ข้าวที่จะเก็บเกี่ยวมีอยู่มากมายแต่คนงานมีจำนวนน้อย ฉะนั้นจงขอให้พระผู้เป็นเจ้า ผู้เป็นเจ้าของนาส่งพวกคนงานออกไปเก็บเกี่ยวในนา
交叉引用
- Khải Huyền 11:2 - Còn sân ngoài Đền Thờ thì đừng đo, vì đã giao cho các dân tộc, họ sẽ dày xéo thành thánh trong bốn mươi hai tháng.
- Khải Huyền 11:3 - Ta sẽ trao quyền cho hai nhân chứng của Ta; họ sẽ mặc vải thô và nói tiên tri suốt 1.260 ngày.”
- Phi-líp 2:30 - vì anh gần bỏ mạng trong khi phục vụ Chúa Cứu Thế. Anh đã liều mạng để bù lại những điều anh chị em không làm được.
- Khải Huyền 2:1 - “Hãy viết cho thiên sứ của Hội Thánh Ê-phê-sô. Đây là thông điệp của Đấng cầm bảy ngôi sao trong tay phải và đi lại giữa bảy giá đèn bằng vàng:
- Phi-lê-môn 1:1 - Đây là thư của Phao-lô, người tù của Chúa Cứu Thế Giê-xu, và Ti-mô-thê, một anh em trong Chúa. Kính gửi anh Phi-lê-môn thân yêu, người bạn đồng sự của tôi,
- Cô-lô-se 1:29 - Chính vì thế mà tôi phải lao khổ đấu tranh, nhờ năng lực Chúa tác động mạnh mẽ trong tôi.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 16:9 - Đêm ấy, Phao-lô thấy khải tượng: Một người Ma-xê-đoan đứng trước mặt ông van nài: “Xin đến xứ Ma-xê-đoan cứu giúp chúng tôi.”
- Công Vụ Các Sứ Đồ 16:10 - Được khải tượng ấy, chúng tôi tìm cách đi Ma-xê-đoan ngay, vì tin chắc Đức Chúa Trời bảo chúng tôi truyền giảng Phúc Âm tại đó.
- Cô-lô-se 4:12 - Ê-pháp-ra người đồng hương với anh chị em và đầy tớ của Chúa Cứu Thế Giê-xu gửi lời chào anh chị em. Anh ấy luôn luôn chiến đấu cầu nguyện cho anh chị em vững mạnh, trưởng thành và theo đúng ý muốn Đức Chúa Trời trong mọi việc.
- Thi Thiên 68:11 - Chúa ra lệnh, vô số người tuân phục, loan tin mừng như đạo quân đông đảo.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 13:2 - Hội Thánh đang thờ phượng Chúa và kiêng ăn, Chúa Thánh Linh bảo: “Hãy dành riêng Ba-na-ba và Sau-lơ cho Ta, để làm công việc Ta chỉ định.”
- Ê-xê-chi-ên 34:2 - “Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng những người chăn, là các lãnh đạo Ít-ra-ên. Hãy truyền cho chúng sứ điệp từ Chúa Hằng Hữu: Khốn cho người chăn chỉ lo nuôi mình mà không nuôi bầy. Làm người chăn mà không cho chiên mình ăn sao?
- Ê-xê-chi-ên 34:3 - Các ngươi uống sữa, mặc áo lông, giết thú béo, mà các ngươi bỏ đói bầy chiên của mình.
- Ê-xê-chi-ên 34:4 - Các ngươi chẳng lo săn sóc cho chiên ốm yếu. Các ngươi không lo chiên bệnh được lành hay băng bó chiên bị thương. Các ngươi không đi tìm những chiên bị lạc đàn hay bị mất tích. Thay vào đó, các ngươi cai trị chúng khắc nghiệt và độc ác.
- Ê-xê-chi-ên 34:5 - Vậy nên bầy chiên Ta tan tác, không ai chăn dắt, và chúng dễ dàng làm mồi cho thú dữ.
- Ê-xê-chi-ên 34:6 - Chúng đi lang thang trên các sườn núi và các đỉnh đồi, tản lạc khắp nơi trên mặt đất mà không một ai tìm kiếm chúng.
- Ma-thi-ơ 20:1 - “Nước Trời giống như người chủ vườn nho, sáng sớm đi mướn công nhân về hái nho trong vườn.
- Phi-líp 2:25 - Nhưng tôi thấy cần cho Ê-ba-phô-đi về ngay với anh chị em. Được anh chị em cử đến giúp tôi, Ê-ba-phô-đi nay đã thân thiết như người ruột thịt, đồng sự và chiến đấu với tôi.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 26:15 - Tôi thưa: ‘Lạy Chúa, Ngài là ai?’ Chúa đáp: ‘Ta là Giê-xu mà con đang bức hại.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 26:16 - Nhưng con hãy đứng dậy! Ta đến hiện ra gặp con để chọn con làm đầy tớ và chứng nhân cho Ta. Con sẽ thuật cho mọi người kinh nghiệm hôm nay và những điều Ta sẽ tiết lộ cho con.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 26:17 - Ta sẽ bảo vệ con thoát khỏi tay chính dân mình và các Dân Ngoại. Phải, Ta sai con đến các Dân Ngoại
- Công Vụ Các Sứ Đồ 26:18 - để mở mắt họ, dìu dắt họ từ tối tăm qua sáng láng, từ quyền lực Sa-tan quay về Đức Chúa Trời. Nhờ niềm tin nơi Ta, họ sẽ được tha tội và hưởng cơ nghiệp với các thánh đồ.’
- 1 Các Vua 22:6 - Vua Ít-ra-ên gọi chừng 400 tiên tri đến hỏi: “Ta có nên đi đánh Ra-mốt Ga-la-át không?” Họ tâu: “Nên, Chúa Hằng Hữu sẽ ban thành ấy cho vua.”
- 1 Các Vua 22:7 - Giô-sa-phát hỏi: “Ở đây không có tiên tri nào của Chúa Hằng Hữu để ta cầu hỏi sao?”
- 1 Các Vua 22:8 - Vua Ít-ra-ên trả lời Giô-sa-phát: “Có một người có thể cầu hỏi Chúa Hằng Hữu cho chúng ta tên là Mi-chê, con Giêm-la, nhưng tôi ghét hắn lắm. Vì chẳng nói lời tiên tri tốt nào cho tôi, chỉ toàn là điều xấu.” Giô-sa-phát nói: “Xin vua đừng nói thế! Hãy nghe thử ông ấy sẽ nói gì.”
- Xa-cha-ri 11:5 - Người mua chiên rồi đem giết đi, cho rằng mình vô tội. Người đem chiên đi bán nói: ‘Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! Giờ đây tôi giàu có rồi!’ Trong khi người chăn cũng chẳng xót thương gì đến chiên mình.
- 1 Các Vua 18:22 - Ê-li tiếp: “Trong số những nhà tiên tri của Chúa Hằng Hữu, chỉ có một mình tôi là tiên tri còn lại, nhưng tiên tri của Ba-anh có đến 450 người.
- 1 Ti-mô-thê 1:12 - Cảm tạ Chúa Cứu Thế Giê-xu, Chúa chúng ta! Ngài đã ban cho ta năng lực làm việc và chọn ta phục vụ Ngài vì xét thấy lòng trung thành của ta.
- 1 Ti-mô-thê 1:13 - Trước kia, ta là người phạm thượng, tàn bạo, khủng bố người theo Chúa, nhưng Chúa còn thương xót vì ta không hiểu điều mình làm khi chưa tin nhận Ngài.
- 1 Ti-mô-thê 1:14 - Chúa đổ ơn phước dồi dào, ban cho ta đức tin và lòng yêu thương trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.
- 2 Cô-rinh-tô 6:1 - Nhân danh người cộng sự với Chúa, chúng tôi nài xin anh chị em chớ tiếp nhận ơn phước Ngài cách vô ích.
- Mác 16:20 - Các môn đệ đi khắp nơi công bố Phúc Âm. Chúa cùng làm việc với các môn đệ, xác nhận lời họ truyền giảng bằng nhiều phép lạ.
- 1 Cô-rinh-tô 15:10 - Nhưng nhờ ơn phước Đức Chúa Trời, tôi được đổi mới như ngày nay, và ơn Ngài ban cho tôi không đến nỗi vô ích. Tôi đã chịu vất vả hơn tất cả sứ đồ, thật ra không phải tôi nhưng nhờ ơn Chúa cho tôi.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 22:21 - Chúa phán: ‘Con phải lên đường! Vì Ta sẽ sai con đến các Dân Ngoại ở nơi xa!’ ”
- Lu-ca 9:1 - Ngày kia, Chúa Giê-xu gọi mười hai sứ đồ, ban cho mỗi người quyền năng đuổi quỷ và chữa bệnh.
- Dân Số Ký 11:17 - Ta sẽ xuống nói chuyện với con tại đó, và lấy Thần Linh trong con đặt trên những người ấy để họ chia sẻ trách nhiệm với con và con không phải gánh vác một mình.
- 1 Tê-sa-lô-ni-ca 2:9 - Thưa anh chị em thân yêu, anh chị em còn nhớ công lao khó nhọc của chúng tôi suốt thời gian truyền bá Phúc Âm Đức Chúa Trời cho anh chị em, chúng tôi đã nhọc nhằn lao động ngày đêm để khỏi phiền luỵ đến ai.
- Dân Số Ký 11:29 - Môi-se đáp: “Con ganh tị giùm cho ta sao? Ta chỉ ước mong mỗi con dân của Chúa Hằng Hữu đều nói tiên tri, và Chúa Hằng Hữu đổ Thần Linh của Ngài trên mọi người.”
- Phi-líp 2:21 - Những người khác còn bận tâm về các việc riêng tư, không lưu ý đến công việc Chúa Cứu Thế.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 13:4 - Được Chúa Thánh Linh ủy nhiệm, Ba-na-ba và Sau-lơ liền xuống Sê-lơ-xi đi thuyền đến đảo Síp.
- Hê-bơ-rơ 3:6 - Còn Chúa Cứu Thế là Con Đức Chúa Trời, lãnh đạo mọi việc trong Nhà Chúa. Ta thuộc về Nhà Chúa—vì Chúa sống trong chúng ta—nếu chúng ta giữ vững lòng can đảm và niềm hy vọng trong Ngài.
- 1 Ti-mô-thê 5:17 - Con hãy hết lòng tôn kính các trưởng lão khéo lãnh đạo Hội Thánh, đặc biệt là những người đã dày công truyền giáo và giáo huấn.
- 1 Ti-mô-thê 5:18 - Vì Thánh Kinh đã dạy: “Con đừng khớp miệng con bò đang đạp lúa.” Và “Người làm việc thì xứng đáng lãnh thù lao.”
- 1 Cô-rinh-tô 12:28 - Đức Chúa Trời đã phân định trong Hội Thánh: thứ nhất là sứ đồ, thứ hai là tiên tri, thứ ba là giáo sư, rồi đến người làm phép lạ, người chữa bệnh, người phục vụ, người quản trị, người nói ngoại ngữ.
- Y-sai 56:9 - Hãy đến, tất cả thú dữ ngoài đồng! Hãy đến, tất cả thú dữ trong rừng! Hãy đến và cắn xé dân Ta!
- Y-sai 56:10 - Vì các lãnh đạo của dân Ta— người canh giữ của Chúa Hằng Hữu, người chăn chiên của Ngài— là mù quáng và không biết gì hết. Chúng như chó câm không biết sủa, không cảnh báo khi nguy hiểm đến gần. Chúng chỉ thích nằm dài, ngủ và mơ mộng.
- Y-sai 56:11 - Như một con chó tham lam, chúng không biết thỏa mãn. Chúng như người chăn không hiểu biết, tất cả chúng chỉ đi theo đường riêng của mình và đục khoét trục lợi cho riêng mình.
- Y-sai 56:12 - Chúng rủ nhau: “Mời đến đây, uống rượu và dự tiệc. Chúng ta cùng nhau say túy lúy. Ngày mai cũng liên hoan như vậy mà còn hơn thế nữa!”
- Ê-phê-sô 4:7 - Tuy nhiên, mỗi người trong chúng ta nhận lãnh một ân tứ khác nhau, tùy theo sự phân phối của Chúa Cứu Thế.
- Ê-phê-sô 4:8 - Như tác giả Thi Thiên ghi nhận: “Ngài đã lên nơi cao dẫn theo những người tù và ban tặng phẩm cho loài người.”
- Ê-phê-sô 4:9 - Những chữ “Ngài trở về trời cao” có nghĩa Ngài đã từ trời giáng thế, đến nơi thấp nhất của trần gian.
- Ê-phê-sô 4:10 - Đấng đã xuống thấp cũng là Đấng đã lên cao, và đầy dẫy khắp mọi nơi, từ nơi thấp nhất đến nơi cao nhất.
- Ê-phê-sô 4:11 - Ngài cho người này làm sứ đồ, người kia làm tiên tri, người khác làm nhà truyền đạo, mục sư, hay giáo sư.
- Ê-phê-sô 4:12 - Ngài phân phối công tác như thế để chúng ta phục vụ đắc lực cho Ngài, cùng nhau xây dựng Hội Thánh, là Thân Thể Ngài.
- 2 Ti-mô-thê 2:3 - Hãy chịu đựng gian khổ như một chiến sĩ anh dũng của Chúa Cứu Thế.
- 2 Ti-mô-thê 2:4 - Người vào quân ngũ không còn vấn vương với đời sống dân sự, họ chỉ muốn làm đẹp lòng cấp chỉ huy.
- 2 Ti-mô-thê 2:5 - Lực sĩ đang tranh tài nếu phạm kỷ luật cũng không thể đoạt huy chương.
- 2 Ti-mô-thê 2:6 - Bác nông phu cày sâu cuốc bẩm được hưởng hoa lợi trước nhất.
- Xa-cha-ri 11:17 - Khốn cho người chăn vô lương, là người bỏ mặc bầy mình! Nó sẽ bị gươm đâm tay và chọc thủng mắt phải. Tay nó sẽ vô dụng, và mắt nó sẽ mù hoàn toàn.”
- Giê-rê-mi 3:15 - Ta sẽ cho các ngươi những người chăn vừa lòng Ta, họ sẽ lấy tri thức và sáng suốt mà nuôi các ngươi.”
- Mác 16:15 - Chúa phán các môn đệ: “Hãy đi khắp thế giới, công bố Phúc Âm cho cả nhân loại.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:4 - Các tín hữu tản mác khắp nơi, đến đâu cũng truyền bá Phúc Âm về Chúa Giê-xu.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 20:28 - Anh em phải giữ mình và giữ dân của Đức Chúa Trời. Chăn bầy chiên của Đức Chúa Trời—là Hội Thánh mà Chúa đã mua bằng máu Ngài—chính Chúa Thánh Linh đã lập anh em làm người chăm sóc.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 11:19 - Lúc các tín hữu tản mác khắp nơi vì vụ áp bức sau khi Ê-tiên qua đời, một số đến tận Phê-ni-xi, Síp, và An-ti-ốt truyền giáo, nhưng chỉ cho người Do Thái.
- 1 Ti-mô-thê 4:10 - Vì thế, chúng ta lao khổ và chiến đấu, vì đặt hy vọng nơi Đức Chúa Trời Hằng Sống, Chúa Cứu Thế của mọi người, nhất là người tin nhận Ngài.
- 1 Ti-mô-thê 4:15 - Con phải hết lòng chăm lo trau dồi các ân tứ ấy, để mọi người thấy rõ sự tiến bộ của con.
- 1 Ti-mô-thê 4:16 - Phải cẩn trọng với chính mình và cẩn thận giảng dạy. Con cứ chuyên tâm thực hành nguyên tắc ấy. Chúa sẽ ban ơn phước cho con và dùng con cứu vớt nhiều người.
- 2 Ti-mô-thê 4:5 - Con phải bình tĩnh sáng suốt trong mọi việc, chịu đựng gian khổ, lo truyền bá Phúc Âm, làm tròn nhiệm vụ của đầy tớ Chúa.
- Mác 13:34 - Như trường hợp chủ nhà đi xa, giao cho đầy tớ mỗi người một việc, và bảo người gác cổng phải thức canh.
- 1 Tê-sa-lô-ni-ca 5:12 - Thưa anh chị em thân yêu, xin anh chị em ghi ân những người có công khó hướng dẫn, khuyên bảo anh chị em.
- 2 Tê-sa-lô-ni-ca 3:1 - Sau hết, thưa anh chị em, xin cầu nguyện cho chúng tôi để Đạo Chúa được phổ biến nhanh chóng và ca ngợi khắp nơi, như tại Tê-sa-lô-ni-ca.
- 1 Cô-rinh-tô 3:6 - Tôi đã trồng, A-bô-lô đã tưới, nhưng Đức Chúa Trời làm cho lớn lên.
- 1 Cô-rinh-tô 3:7 - Người trồng, người tưới đều không quan trọng, vì chính Đức Chúa Trời làm cho cây lớn lên.
- 1 Cô-rinh-tô 3:8 - Người trồng, người tưới đều như nhau, mỗi người được thưởng tùy theo công khó mình.
- 1 Cô-rinh-tô 3:9 - Chúng tôi là bạn đồng sự phục vụ Đức Chúa Trời, còn anh chị em là ruộng, là nhà của Ngài.
- Giăng 4:35 - Các con nói: ‘Còn bốn tháng nữa mới đến mùa gặt.’ Nhưng các con cứ phóng rộng tầm mắt xem khắp cánh đồng. Lúa đã chín vàng, sẵn chờ gặt hái.
- Giăng 4:36 - Thợ gặt được thưởng công để đưa nhiều linh hồn vào cõi sống vĩnh cửu, nên cả người gieo lẫn người gặt đều vui mừng.
- Giăng 4:37 - Thật đúng với câu: ‘Người này gieo, người khác gặt.’
- Giăng 4:38 - Ta sai các con gặt hái ở những cánh đồng các con không gieo trồng; người khác đã gieo, nay các con gặt hái.”
- Ma-thi-ơ 9:36 - Thấy đoàn dân đông đảo, Chúa động lòng thương xót vì họ yếu đuối khốn khổ, tản lạc bơ vơ chẳng khác đàn chiên không có người chăn.
- Ma-thi-ơ 9:37 - Chúa phán cùng các môn đệ: “Mùa gặt thật trúng, song thợ gặt quá ít.
- Ma-thi-ơ 9:38 - Các con hãy cầu xin Chủ mùa gặt đưa thêm nhiều thợ gặt vào đồng lúa của Ngài!”