Brand Logo
  • Bible
  • Resources
  • Plans
  • Contact Us
  • Install App
  • Bible
  • Search
  • Exegesis
  • Parallel Verses
Account
SystemLightDark简体中文香港繁體台灣繁體English
Donate
129:1 VCB
Parallel Verses
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Khi tôi còn trẻ, nhiều lần họ gây khốn khổ cho tôi. Bây giờ, Ít-ra-ên hãy lập lại:
  • 新标点和合本 - 以色列当说:“从我幼年以来, 敌人屡次苦害我,
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 说吧,以色列: “从我幼年以来,人屡次苦害我;
  • 和合本2010(神版-简体) - 说吧,以色列: “从我幼年以来,人屡次苦害我;
  • 当代译本 - 以色列要说: “我从小就深受仇敌的迫害,
  • 圣经新译本 - 愿以色列说: “从我幼年以来,敌人就多次苦害我。(本节在《马索拉文本》包括细字标题)
  • 中文标准译本 - 愿以色列说: “从我年幼以来,他们就多次苦害我——
  • 现代标点和合本 - 以色列当说:“从我幼年以来, 敌人屡次苦害我。
  • 和合本(拼音版) - 以色列当说:“从我幼年以来, 敌人屡次苦害我。
  • New International Version - “They have greatly oppressed me from my youth,” let Israel say;
  • New International Reader's Version - Here is what Israel should say. “My enemies have treated me badly ever since I was a young nation.
  • English Standard Version - “Greatly have they afflicted me from my youth”— let Israel now say—
  • New Living Translation - From my earliest youth my enemies have persecuted me. Let all Israel repeat this:
  • The Message - “They’ve kicked me around ever since I was young” —this is how Israel tells it— “They’ve kicked me around ever since I was young, but they never could keep me down. Their plowmen plowed long furrows up and down my back; But God wouldn’t put up with it, he sticks with us. Then God ripped the harnesses of the evil plowmen to shreds.”
  • Christian Standard Bible - Since my youth they have often attacked me — let Israel say —
  • New American Standard Bible - “ Many times they have attacked me from my youth up,” Let Israel say,
  • New King James Version - “Many a time they have afflicted me from my youth,” Let Israel now say—
  • Amplified Bible - “Many times they have persecuted me (Israel) from my youth,” Let Israel now say,
  • American Standard Version - Many a time have they afflicted me from my youth up, Let Israel now say,
  • King James Version - Many a time have they afflicted me from my youth, may Israel now say:
  • New English Translation - “Since my youth they have often attacked me,” let Israel say.
  • World English Bible - Many times they have afflicted me from my youth up. Let Israel now say,
  • 新標點和合本 - 以色列當說:從我幼年以來, 敵人屢次苦害我,
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 說吧,以色列: 「從我幼年以來,人屢次苦害我;
  • 和合本2010(神版-繁體) - 說吧,以色列: 「從我幼年以來,人屢次苦害我;
  • 當代譯本 - 以色列要說: 「我從小就深受仇敵的迫害,
  • 聖經新譯本 - 願以色列說: “從我幼年以來,敵人就多次苦害我。(本節在《馬索拉文本》包括細字標題)
  • 呂振中譯本 - 讓 以色列 說: 『從我幼年以來敵人就大大苦害我。
  • 中文標準譯本 - 願以色列說: 「從我年幼以來,他們就多次苦害我——
  • 現代標點和合本 - 以色列當說:「從我幼年以來, 敵人屢次苦害我。
  • 文理和合譯本 - 以色列當曰、自我幼年、人屢苦我兮、
  • 文理委辦譯本 - 以色列族當曰、余自肇基以來、屢遭困苦兮、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 以色列 民當曰、從我幼時、敵人屢攻擊我、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 嗟我 義塞 族。自幼多顚沛。
  • Nueva Versión Internacional - Mucho me han angustiado desde mi juventud —que lo repita ahora Israel—,
  • 현대인의 성경 - 이스라엘이 말한다. “내가 어렸을 때부터 내 원수들이 나를 몹시 괴롭게 하였다.
  • Новый Русский Перевод - Песнь восхождения. Из глубин взываю я к Тебе, Господи.
  • Восточный перевод - Из глубин взываю я к Тебе, Вечный.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Из глубин взываю я к Тебе, Вечный.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Из глубин взываю я к Тебе, Вечный.
  • La Bible du Semeur 2015 - Cantique pour la route vers la demeure de l’Eternel . Depuis ma jeunesse , ╵on m’a souvent combattu. Qu’Israël le dise :
  • リビングバイブル - イスラエルは言う。 「私は若いころから迫害され、
  • Nova Versão Internacional - Muitas vezes me oprimiram desde a minha juventude; que Israel o repita:
  • Hoffnung für alle - Ein Lied für Festbesucher, die nach Jerusalem hinaufziehen. Das soll Israel bekennen: Solange wir zurückdenken können, wurden wir ständig unterdrückt.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พวกเขาข่มเหงรังแกข้าพเจ้าอย่างหนักตั้งแต่วัยเยาว์ ให้อิสราเอลกล่าวเถิดว่า
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - หลาย​ต่อหลาย​ครั้ง​ที่​พวก​เขา​ทำให้​ข้าพเจ้า​ต้อง​ทุกข์ยาก​นับแต่​ข้าพเจ้า​ยัง​เยาว์ ให้​คน​ของ​อิสราเอล​พูด​เถิด
Cross Reference
  • Thi Thiên 127:1 - Nếu Chúa Hằng Hữu không xây nhà, người xây cất tốn công vô ích. Nếu Chúa Hằng Hữu không giữ thành, người canh gác thức đêm hoài công.
  • Y-sai 47:12 - Bấy giờ ngươi sẽ dùng những bùa mê tà thuật! Dùng những thần chú mà ngươi đã luyện từ khi còn nhỏ! Có lẽ chúng có thể giúp được ngươi. Hoặc chúng có thể khiến người khác sợ ngươi chăng?
  • Xuất Ai Cập 1:22 - Sau đó, Pha-ra-ôn truyền lệnh cho toàn dân Ai Cập: “Ném tất cả các con trai sơ sinh của người Hê-bơ-rơ xuống sông Nin, nhưng tha cho con gái được sống.”
  • Thi Thiên 128:1 - Phước cho người kính sợ Chúa Hằng Hữu— và vâng giữ đường lối Ngài.
  • Thẩm Phán 10:8 - ngay trong năm ấy. Và suốt trong mười tám năm, người Ít-ra-ên sống bên bờ phía đông Sông Giô-đan, trong đất A-mô-rít (đất của người Ga-la-át trước kia) bị áp bức.
  • Thẩm Phán 10:9 - Quân Am-môn còn vượt sông, sang bờ phía tây Giô-đan để tấn công Giu-đa, Bên-gia-min, và Ép-ra-im. Người Ít-ra-ên vô cùng khốn khổ.
  • Thẩm Phán 10:10 - Bấy giờ, người Ít-ra-ên kêu cầu với Chúa Hằng Hữu: “Chúng tôi đã phạm tội với Chúa, bỏ Đức Chúa Trời để thờ tượng thần Ba-anh.”
  • Thẩm Phán 10:11 - Chúa Hằng Hữu đáp: “Không phải Ta đã giải cứu các ngươi khỏi người Ai Cập, A-mô-rít, Am-môn, Phi-li-tin,
  • Thẩm Phán 10:12 - Si-đôn, A-ma-léc, và Ma-ôn khi các ngươi than khóc kêu cầu Ta để giải cứu các ngươi ra khỏi tay chúng?
  • Thẩm Phán 3:8 - Vì thế, Chúa Hằng Hữu nổi giận, cho Vua Cu-san Ri-sa-tha-im của A-ram Na-ha-ra-im đô hộ họ trong tám năm.
  • Thi Thiên 123:1 - Con ngước mắt lên nhìn Chúa, lạy Đức Chúa Trời, Đấng ngự trị trên cao.
  • Thi Thiên 125:1 - Ai tin cậy Chúa Hằng Hữu sẽ giống Núi Si-ôn; không dao động, nhưng bất diệt trường tồn.
  • Thi Thiên 88:15 - Từ tuổi thanh xuân, con đã bị hoạn nạn hiểm nghèo. Chúa làm con kinh hãi nên con đành tuyệt vọng.
  • 1 Sa-mu-ên 13:19 - Lúc ấy, trong khắp đất Ít-ra-ên không có một người thợ rèn. Vì người Phi-li-tin sợ họ rèn gươm giáo, nên cấm ngặt không để cho người Hê-bơ-rơ rèn gươm và giáo.
  • Giê-rê-mi 22:21 - Ta đã cảnh cáo ngươi trong thời bình an, nhưng ngươi nói: ‘Đừng làm phiền tôi.’ Từ tuổi thanh xuân, tính ngươi vẫn thế— chẳng bao giờ chịu vâng lời Ta!
  • E-xơ-ra 4:1 - Khi các kẻ thù nghe tin những người Giu-đa và Bên-gia-min đi đày đã trở về và đang xây lại Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên,
  • E-xơ-ra 4:2 - thì họ đến nói với Xô-rô-ba-bên và các trưởng tộc: “Xin để chúng tôi cộng tác với các ông, vì chúng tôi cũng thờ Đức Chúa Trời các ông. Chúng tôi vẫn dâng lễ vật lên Ngài từ ngày Ê-sạt-ha-đôn, vua A-sy-ri đem chúng tôi đến đây.”
  • E-xơ-ra 4:3 - Nhưng Xô-rô-ba-bên, Giê-sua, và các trưởng tộc Ít-ra-ên đáp: “Không. Các ông không được dự phần vào công tác này. Chỉ người Ít-ra-ên chúng tôi mới có nhiệm vụ xây cất Đền Thờ Chúa Hằng Hữu mà thôi, đúng theo sắc lệnh của Vua Si-ru, nước Ba Tư.”
  • E-xơ-ra 4:4 - Vì muốn làm nản lòng người Giu-đa trong việc xây cất đền thờ,
  • E-xơ-ra 4:5 - dân trong xứ mướn các mưu sĩ bàn ra để phá hoại công tác. Họ làm như vậy suốt triều Si-ru, và luôn cho đến thời Vua Đa-ri-út cai trị Ba Tư.
  • E-xơ-ra 4:6 - Đến lúc A-suê-ru lên ngôi, họ viết một bản cáo trạng tố cáo người Giu-đa và người Giê-ru-sa-lem.
  • E-xơ-ra 4:7 - Dưới đời Vua Ạt-ta-xét-xe, nước Ba Tư, Bích-lam, Mít-rê-đát, Ta-bê-ên, và những người cộng tác với họ viết sớ tâu lên Ạt-ta-xét-xe. Sớ viết bằng tiếng A-ram, được dịch ra cho vua.
  • E-xơ-ra 4:8 - Tổng trấn Rê-hum và Thư ký Sim-sai cũng viết sớ dâng lên Vua Ạt-ta-xét-xe chống đối Giê-ru-sa-lem, như sau:
  • E-xơ-ra 4:9 - Tổng trấn Rê-hum và Thư ký Sim-sai với sự đồng tình của các phán quan và chính quyền của người Đinh-ni, người A-phát-sa, người Tạt-bên, người A-phát, người Ạt-kê,
  • E-xơ-ra 4:10 - và những sắc dân khác được nhà quyền quý cao trọng Ô-náp-ba đem đến cho lập nghiệp ở Sa-ma-ri và các nơi khác phía tây Sông Ơ-phơ-rát.
  • E-xơ-ra 4:11 - Nội dung sớ này như sau: “Vua Ạt-ta-xét-xe vạn tuế! Chúng tôi là đầy tớ của vua ở phía tây Sông Ơ-phơ-rát.
  • E-xơ-ra 4:12 - Xin tâu vua rõ về việc bọn Do Thái từ Ba-by-lôn về Giê-ru-sa-lem đang xây lại thành ấy, một thành độc ác, chuyên phản loạn. Chúng nó đã đặt lại nền móng đền thờ và sẽ sớm hoàn thành vách thành.
  • E-xơ-ra 4:13 - Xin vua hiểu rằng, nếu thành này được cất lại, vách thành được xây xong, chúng nó sẽ không nạp cống, đóng thuế cho vua nữa; ngân khố triều đình sẽ suy giảm.
  • E-xơ-ra 4:14 - Vì chúng tôi hưởng lộc triều đình, không thể khoanh tay đứng nhìn việc vua bị xúc phạm như vậy, nên mới dâng sớ này.
  • E-xơ-ra 4:15 - Vua tra xét sách sử đời các tiên đế, thì biết rằng thành này là một thành hay phản nghịch. Đúng thế, thành này bị phá đổ hoang tàn, chính vì dân thành liên tục nổi loạn chống các vua, các nước từ bao nhiêu đời.
  • E-xơ-ra 4:16 - Xin vua biết cho rằng, nếu thành này được cất lại, vách thành được xây xong, thì vua sẽ mất phần đất phía bên này Sông Ơ-phơ-rát.”
  • E-xơ-ra 4:17 - Vua Ạt-ta-xét-xe trả lời như sau: “Gửi Tổng trấn Rê-hum, Thư ký Sim-sai, các viên chức khác ở Sa-ma-ri, và các miền phía tây Sông Ơ-phơ-rát: Chúc các người bình an.
  • E-xơ-ra 4:18 - Tờ sớ các người dâng lên đã được đọc cho ta nghe.
  • E-xơ-ra 4:19 - Ta đã ra lệnh tra cứu, và thấy rằng từ xưa thành này vẫn nổi lên chống các vua. Sự phản nghịch và xúi giục dấy loạn thường xảy ra tại đó.
  • E-xơ-ra 4:20 - Ngoài ra, tại Giê-ru-sa-lem đã có những vua lớn, cai trị cả miền bên kia sông, thu cống phẩm và các loại thuế (thuế quan, thuế đường, cầu, chợ).
  • E-xơ-ra 4:21 - Vì thế, ta ban lệnh chấm dứt việc xây cất này, cho đến khi có lệnh mới.
  • E-xơ-ra 4:22 - Các người cẩn trọng thi hành, đừng để cho hoàng triều phải bị thiệt hại.”
  • E-xơ-ra 4:23 - Sau khi đọc chiếu của Vua Ạt-ta-xét-xe, Rê-hum, Sim-sai, và các viên chức khác vội vàng đến Giê-ru-sa-lem, dùng cường quyền và bạo lực buộc người Giu-đa chấm dứt việc kiến thiết.
  • Xuất Ai Cập 5:7 - “Đừng cấp rơm cho người Ít-ra-ên như trước nữa, nhưng bắt chúng phải tự kiếm lấy rơm để làm gạch.
  • Xuất Ai Cập 5:8 - Đồng thời cứ giữ đúng chỉ tiêu sản xuất gạch như cũ. Đừng để chúng rảnh tay sinh lười, kiếm cớ đòi đi dâng tế lễ lên Đức Chúa Trời của chúng.
  • Xuất Ai Cập 5:9 - Cứ bắt chúng làm việc càng nặng nề hơn, để chẳng còn hơi sức đâu mà nghe theo lời xúi giục dối trá.”
  • Xuất Ai Cập 5:10 - Vậy, các viên cai quản nô lệ và các đốc công báo cho người Ít-ra-ên: “Pha-ra-ôn sẽ không cho cấp rơm như trước nữa,
  • Xuất Ai Cập 5:11 - mỗi người phải tự lo kiếm lấy. Nhưng lượng gạch sản xuất vẫn phải đủ số như cũ.”
  • Xuất Ai Cập 5:12 - Mọi người phân tán khắp đất Ai Cập, kiếm rạ dùng thế cho rơm.
  • Xuất Ai Cập 5:13 - Trong khi đó các viên cai quản nô lệ một mực đốc thúc: “Ngày nào cũng phải làm đủ số gạch ngày đó như trước kia, không được thiếu một viên.”
  • Xuất Ai Cập 5:14 - Họ lại đánh đập những người Ít-ra-ên mà chính họ đã chỉ định làm trưởng nhóm trông coi những người Ít-ra-ên khác làm việc. Họ thét: “Chúng bây chẳng được việc gì hết. Cả hôm qua lẫn hôm nay đều không đủ chỉ tiêu gạch.”
  • Xuất Ai Cập 5:15 - Các trưởng nhóm người Ít-ra-ên đến kêu than với Pha-ra-ôn: “Sao vua cư xử ngặt nghèo với đầy tớ của vua quá.
  • Xuất Ai Cập 5:16 - Chúng tôi không được cấp rơm, nhưng lại được lệnh phải sản xuất đủ số gạch như cũ. Chúng tôi bị đòn chỉ vì người của vua bất công, chứ chúng tôi có lỗi gì?”
  • Xuất Ai Cập 5:17 - Vua thản nhiên đáp: “Chỉ vì lười biếng mà các ngươi đòi đi dâng lễ vật lên Chúa Hằng Hữu chứ gì?
  • Xuất Ai Cập 5:18 - Về làm việc đi. Chẳng ai cấp rơm cho đâu, nhưng gạch vẫn phải làm cho đủ số.”
  • Xuất Ai Cập 5:19 - Nghe xong những lời đó, các trưởng nhóm người Ít-ra-ên mới ý thức được tình hình vô cùng đen tối của mình.
  • Thẩm Phán 2:15 - Mỗi lần ra trận, tay Chúa Hằng Hữu giáng trên họ, đúng như lời cảnh cáo và lời thề của Ngài. Họ ở trong cảnh khốn cùng tuyệt vọng.
  • Ê-xê-chi-ên 23:3 - Chúng làm gái mãi dâm tại Ai Cập. Khi còn trẻ, chúng cho phép những đàn ông vuốt ve ngực mình.
  • Ai Ca 1:3 - Giu-đa bị dẫn đi lưu đày, bị áp bức trong lao công nặng nhọc. Nàng sống giữa những nước ngoại bang và không nơi cho nàng ngơi nghỉ. Tất cả bọn săn đuổi đã bắt kịp nàng, nàng không còn nơi trốn chạy.
  • Thi Thiên 126:1 - Khi Chúa Hằng Hữu đem dân lưu đày Si-ôn trở về, thật như một giấc mơ!
  • Thi Thiên 121:1 - Tôi ngước nhìn đồi núi— ơn cứu giúp đến từ đâu?
  • Thi Thiên 122:1 - Tôi vui khi người ta giục giã: “Chúng ta cùng đi lên nhà Chúa Hằng Hữu.”
  • Xuất Ai Cập 1:12 - Nhưng càng bị hành hạ, họ càng sinh sôi nảy nở.
  • Xuất Ai Cập 1:13 - Người Ai Cập lo hoảng, bắt họ làm việc càng thêm nhọc nhằn, làm cho đời họ đắng cay.
  • Xuất Ai Cập 1:14 - Trong công việc nhồi đất, nung gạch và mọi việc đồng áng, họ bị đối xử cách cay nghiệt, bạo tàn.
  • Thi Thiên 120:1 - Lúc khốn cùng, tôi kêu cầu Chúa Hằng Hữu; tôi kêu khóc, Ngài đáp lời tôi.
  • Ô-sê 11:1 - “Khi Ít-ra-ên còn thơ dại, Ta yêu thương nó, và Ta đã gọi con trai Ta ra khỏi Ai Cập.
  • Giê-rê-mi 2:2 - “Hãy đi và nói lớn sứ điệp này cho Giê-ru-sa-lem. Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Ta vẫn còn nhớ lòng trung thành của ngươi khi tuổi xuân thì như một cô dâu trẻ từ ngày đầu, tình yêu của ngươi với Ta thế nào và đã theo Ta vào vùng hoang mạc cằn cỗi.
  • Ô-sê 2:15 - Ta sẽ trao cho nó các vườn nho, biến Trũng Rối Loạn thành cửa hy vọng. Nó sẽ đáp ứng lời Ta, như trong ngày xa xưa khi nó còn trẻ, khi Ta cho nó được tự do khỏi tù đày Ai Cập.”
  • Thi Thiên 124:1 - Nếu Chúa Hằng Hữu không bênh vực chúng ta, thì thế nào? Hỡi Ít-ra-ên hãy lên tiếng:
Parallel VersesCross Reference
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Khi tôi còn trẻ, nhiều lần họ gây khốn khổ cho tôi. Bây giờ, Ít-ra-ên hãy lập lại:
  • 新标点和合本 - 以色列当说:“从我幼年以来, 敌人屡次苦害我,
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 说吧,以色列: “从我幼年以来,人屡次苦害我;
  • 和合本2010(神版-简体) - 说吧,以色列: “从我幼年以来,人屡次苦害我;
  • 当代译本 - 以色列要说: “我从小就深受仇敌的迫害,
  • 圣经新译本 - 愿以色列说: “从我幼年以来,敌人就多次苦害我。(本节在《马索拉文本》包括细字标题)
  • 中文标准译本 - 愿以色列说: “从我年幼以来,他们就多次苦害我——
  • 现代标点和合本 - 以色列当说:“从我幼年以来, 敌人屡次苦害我。
  • 和合本(拼音版) - 以色列当说:“从我幼年以来, 敌人屡次苦害我。
  • New International Version - “They have greatly oppressed me from my youth,” let Israel say;
  • New International Reader's Version - Here is what Israel should say. “My enemies have treated me badly ever since I was a young nation.
  • English Standard Version - “Greatly have they afflicted me from my youth”— let Israel now say—
  • New Living Translation - From my earliest youth my enemies have persecuted me. Let all Israel repeat this:
  • The Message - “They’ve kicked me around ever since I was young” —this is how Israel tells it— “They’ve kicked me around ever since I was young, but they never could keep me down. Their plowmen plowed long furrows up and down my back; But God wouldn’t put up with it, he sticks with us. Then God ripped the harnesses of the evil plowmen to shreds.”
  • Christian Standard Bible - Since my youth they have often attacked me — let Israel say —
  • New American Standard Bible - “ Many times they have attacked me from my youth up,” Let Israel say,
  • New King James Version - “Many a time they have afflicted me from my youth,” Let Israel now say—
  • Amplified Bible - “Many times they have persecuted me (Israel) from my youth,” Let Israel now say,
  • American Standard Version - Many a time have they afflicted me from my youth up, Let Israel now say,
  • King James Version - Many a time have they afflicted me from my youth, may Israel now say:
  • New English Translation - “Since my youth they have often attacked me,” let Israel say.
  • World English Bible - Many times they have afflicted me from my youth up. Let Israel now say,
  • 新標點和合本 - 以色列當說:從我幼年以來, 敵人屢次苦害我,
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 說吧,以色列: 「從我幼年以來,人屢次苦害我;
  • 和合本2010(神版-繁體) - 說吧,以色列: 「從我幼年以來,人屢次苦害我;
  • 當代譯本 - 以色列要說: 「我從小就深受仇敵的迫害,
  • 聖經新譯本 - 願以色列說: “從我幼年以來,敵人就多次苦害我。(本節在《馬索拉文本》包括細字標題)
  • 呂振中譯本 - 讓 以色列 說: 『從我幼年以來敵人就大大苦害我。
  • 中文標準譯本 - 願以色列說: 「從我年幼以來,他們就多次苦害我——
  • 現代標點和合本 - 以色列當說:「從我幼年以來, 敵人屢次苦害我。
  • 文理和合譯本 - 以色列當曰、自我幼年、人屢苦我兮、
  • 文理委辦譯本 - 以色列族當曰、余自肇基以來、屢遭困苦兮、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 以色列 民當曰、從我幼時、敵人屢攻擊我、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 嗟我 義塞 族。自幼多顚沛。
  • Nueva Versión Internacional - Mucho me han angustiado desde mi juventud —que lo repita ahora Israel—,
  • 현대인의 성경 - 이스라엘이 말한다. “내가 어렸을 때부터 내 원수들이 나를 몹시 괴롭게 하였다.
  • Новый Русский Перевод - Песнь восхождения. Из глубин взываю я к Тебе, Господи.
  • Восточный перевод - Из глубин взываю я к Тебе, Вечный.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Из глубин взываю я к Тебе, Вечный.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Из глубин взываю я к Тебе, Вечный.
  • La Bible du Semeur 2015 - Cantique pour la route vers la demeure de l’Eternel . Depuis ma jeunesse , ╵on m’a souvent combattu. Qu’Israël le dise :
  • リビングバイブル - イスラエルは言う。 「私は若いころから迫害され、
  • Nova Versão Internacional - Muitas vezes me oprimiram desde a minha juventude; que Israel o repita:
  • Hoffnung für alle - Ein Lied für Festbesucher, die nach Jerusalem hinaufziehen. Das soll Israel bekennen: Solange wir zurückdenken können, wurden wir ständig unterdrückt.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พวกเขาข่มเหงรังแกข้าพเจ้าอย่างหนักตั้งแต่วัยเยาว์ ให้อิสราเอลกล่าวเถิดว่า
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - หลาย​ต่อหลาย​ครั้ง​ที่​พวก​เขา​ทำให้​ข้าพเจ้า​ต้อง​ทุกข์ยาก​นับแต่​ข้าพเจ้า​ยัง​เยาว์ ให้​คน​ของ​อิสราเอล​พูด​เถิด
  • Thi Thiên 127:1 - Nếu Chúa Hằng Hữu không xây nhà, người xây cất tốn công vô ích. Nếu Chúa Hằng Hữu không giữ thành, người canh gác thức đêm hoài công.
  • Y-sai 47:12 - Bấy giờ ngươi sẽ dùng những bùa mê tà thuật! Dùng những thần chú mà ngươi đã luyện từ khi còn nhỏ! Có lẽ chúng có thể giúp được ngươi. Hoặc chúng có thể khiến người khác sợ ngươi chăng?
  • Xuất Ai Cập 1:22 - Sau đó, Pha-ra-ôn truyền lệnh cho toàn dân Ai Cập: “Ném tất cả các con trai sơ sinh của người Hê-bơ-rơ xuống sông Nin, nhưng tha cho con gái được sống.”
  • Thi Thiên 128:1 - Phước cho người kính sợ Chúa Hằng Hữu— và vâng giữ đường lối Ngài.
  • Thẩm Phán 10:8 - ngay trong năm ấy. Và suốt trong mười tám năm, người Ít-ra-ên sống bên bờ phía đông Sông Giô-đan, trong đất A-mô-rít (đất của người Ga-la-át trước kia) bị áp bức.
  • Thẩm Phán 10:9 - Quân Am-môn còn vượt sông, sang bờ phía tây Giô-đan để tấn công Giu-đa, Bên-gia-min, và Ép-ra-im. Người Ít-ra-ên vô cùng khốn khổ.
  • Thẩm Phán 10:10 - Bấy giờ, người Ít-ra-ên kêu cầu với Chúa Hằng Hữu: “Chúng tôi đã phạm tội với Chúa, bỏ Đức Chúa Trời để thờ tượng thần Ba-anh.”
  • Thẩm Phán 10:11 - Chúa Hằng Hữu đáp: “Không phải Ta đã giải cứu các ngươi khỏi người Ai Cập, A-mô-rít, Am-môn, Phi-li-tin,
  • Thẩm Phán 10:12 - Si-đôn, A-ma-léc, và Ma-ôn khi các ngươi than khóc kêu cầu Ta để giải cứu các ngươi ra khỏi tay chúng?
  • Thẩm Phán 3:8 - Vì thế, Chúa Hằng Hữu nổi giận, cho Vua Cu-san Ri-sa-tha-im của A-ram Na-ha-ra-im đô hộ họ trong tám năm.
  • Thi Thiên 123:1 - Con ngước mắt lên nhìn Chúa, lạy Đức Chúa Trời, Đấng ngự trị trên cao.
  • Thi Thiên 125:1 - Ai tin cậy Chúa Hằng Hữu sẽ giống Núi Si-ôn; không dao động, nhưng bất diệt trường tồn.
  • Thi Thiên 88:15 - Từ tuổi thanh xuân, con đã bị hoạn nạn hiểm nghèo. Chúa làm con kinh hãi nên con đành tuyệt vọng.
  • 1 Sa-mu-ên 13:19 - Lúc ấy, trong khắp đất Ít-ra-ên không có một người thợ rèn. Vì người Phi-li-tin sợ họ rèn gươm giáo, nên cấm ngặt không để cho người Hê-bơ-rơ rèn gươm và giáo.
  • Giê-rê-mi 22:21 - Ta đã cảnh cáo ngươi trong thời bình an, nhưng ngươi nói: ‘Đừng làm phiền tôi.’ Từ tuổi thanh xuân, tính ngươi vẫn thế— chẳng bao giờ chịu vâng lời Ta!
  • E-xơ-ra 4:1 - Khi các kẻ thù nghe tin những người Giu-đa và Bên-gia-min đi đày đã trở về và đang xây lại Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên,
  • E-xơ-ra 4:2 - thì họ đến nói với Xô-rô-ba-bên và các trưởng tộc: “Xin để chúng tôi cộng tác với các ông, vì chúng tôi cũng thờ Đức Chúa Trời các ông. Chúng tôi vẫn dâng lễ vật lên Ngài từ ngày Ê-sạt-ha-đôn, vua A-sy-ri đem chúng tôi đến đây.”
  • E-xơ-ra 4:3 - Nhưng Xô-rô-ba-bên, Giê-sua, và các trưởng tộc Ít-ra-ên đáp: “Không. Các ông không được dự phần vào công tác này. Chỉ người Ít-ra-ên chúng tôi mới có nhiệm vụ xây cất Đền Thờ Chúa Hằng Hữu mà thôi, đúng theo sắc lệnh của Vua Si-ru, nước Ba Tư.”
  • E-xơ-ra 4:4 - Vì muốn làm nản lòng người Giu-đa trong việc xây cất đền thờ,
  • E-xơ-ra 4:5 - dân trong xứ mướn các mưu sĩ bàn ra để phá hoại công tác. Họ làm như vậy suốt triều Si-ru, và luôn cho đến thời Vua Đa-ri-út cai trị Ba Tư.
  • E-xơ-ra 4:6 - Đến lúc A-suê-ru lên ngôi, họ viết một bản cáo trạng tố cáo người Giu-đa và người Giê-ru-sa-lem.
  • E-xơ-ra 4:7 - Dưới đời Vua Ạt-ta-xét-xe, nước Ba Tư, Bích-lam, Mít-rê-đát, Ta-bê-ên, và những người cộng tác với họ viết sớ tâu lên Ạt-ta-xét-xe. Sớ viết bằng tiếng A-ram, được dịch ra cho vua.
  • E-xơ-ra 4:8 - Tổng trấn Rê-hum và Thư ký Sim-sai cũng viết sớ dâng lên Vua Ạt-ta-xét-xe chống đối Giê-ru-sa-lem, như sau:
  • E-xơ-ra 4:9 - Tổng trấn Rê-hum và Thư ký Sim-sai với sự đồng tình của các phán quan và chính quyền của người Đinh-ni, người A-phát-sa, người Tạt-bên, người A-phát, người Ạt-kê,
  • E-xơ-ra 4:10 - và những sắc dân khác được nhà quyền quý cao trọng Ô-náp-ba đem đến cho lập nghiệp ở Sa-ma-ri và các nơi khác phía tây Sông Ơ-phơ-rát.
  • E-xơ-ra 4:11 - Nội dung sớ này như sau: “Vua Ạt-ta-xét-xe vạn tuế! Chúng tôi là đầy tớ của vua ở phía tây Sông Ơ-phơ-rát.
  • E-xơ-ra 4:12 - Xin tâu vua rõ về việc bọn Do Thái từ Ba-by-lôn về Giê-ru-sa-lem đang xây lại thành ấy, một thành độc ác, chuyên phản loạn. Chúng nó đã đặt lại nền móng đền thờ và sẽ sớm hoàn thành vách thành.
  • E-xơ-ra 4:13 - Xin vua hiểu rằng, nếu thành này được cất lại, vách thành được xây xong, chúng nó sẽ không nạp cống, đóng thuế cho vua nữa; ngân khố triều đình sẽ suy giảm.
  • E-xơ-ra 4:14 - Vì chúng tôi hưởng lộc triều đình, không thể khoanh tay đứng nhìn việc vua bị xúc phạm như vậy, nên mới dâng sớ này.
  • E-xơ-ra 4:15 - Vua tra xét sách sử đời các tiên đế, thì biết rằng thành này là một thành hay phản nghịch. Đúng thế, thành này bị phá đổ hoang tàn, chính vì dân thành liên tục nổi loạn chống các vua, các nước từ bao nhiêu đời.
  • E-xơ-ra 4:16 - Xin vua biết cho rằng, nếu thành này được cất lại, vách thành được xây xong, thì vua sẽ mất phần đất phía bên này Sông Ơ-phơ-rát.”
  • E-xơ-ra 4:17 - Vua Ạt-ta-xét-xe trả lời như sau: “Gửi Tổng trấn Rê-hum, Thư ký Sim-sai, các viên chức khác ở Sa-ma-ri, và các miền phía tây Sông Ơ-phơ-rát: Chúc các người bình an.
  • E-xơ-ra 4:18 - Tờ sớ các người dâng lên đã được đọc cho ta nghe.
  • E-xơ-ra 4:19 - Ta đã ra lệnh tra cứu, và thấy rằng từ xưa thành này vẫn nổi lên chống các vua. Sự phản nghịch và xúi giục dấy loạn thường xảy ra tại đó.
  • E-xơ-ra 4:20 - Ngoài ra, tại Giê-ru-sa-lem đã có những vua lớn, cai trị cả miền bên kia sông, thu cống phẩm và các loại thuế (thuế quan, thuế đường, cầu, chợ).
  • E-xơ-ra 4:21 - Vì thế, ta ban lệnh chấm dứt việc xây cất này, cho đến khi có lệnh mới.
  • E-xơ-ra 4:22 - Các người cẩn trọng thi hành, đừng để cho hoàng triều phải bị thiệt hại.”
  • E-xơ-ra 4:23 - Sau khi đọc chiếu của Vua Ạt-ta-xét-xe, Rê-hum, Sim-sai, và các viên chức khác vội vàng đến Giê-ru-sa-lem, dùng cường quyền và bạo lực buộc người Giu-đa chấm dứt việc kiến thiết.
  • Xuất Ai Cập 5:7 - “Đừng cấp rơm cho người Ít-ra-ên như trước nữa, nhưng bắt chúng phải tự kiếm lấy rơm để làm gạch.
  • Xuất Ai Cập 5:8 - Đồng thời cứ giữ đúng chỉ tiêu sản xuất gạch như cũ. Đừng để chúng rảnh tay sinh lười, kiếm cớ đòi đi dâng tế lễ lên Đức Chúa Trời của chúng.
  • Xuất Ai Cập 5:9 - Cứ bắt chúng làm việc càng nặng nề hơn, để chẳng còn hơi sức đâu mà nghe theo lời xúi giục dối trá.”
  • Xuất Ai Cập 5:10 - Vậy, các viên cai quản nô lệ và các đốc công báo cho người Ít-ra-ên: “Pha-ra-ôn sẽ không cho cấp rơm như trước nữa,
  • Xuất Ai Cập 5:11 - mỗi người phải tự lo kiếm lấy. Nhưng lượng gạch sản xuất vẫn phải đủ số như cũ.”
  • Xuất Ai Cập 5:12 - Mọi người phân tán khắp đất Ai Cập, kiếm rạ dùng thế cho rơm.
  • Xuất Ai Cập 5:13 - Trong khi đó các viên cai quản nô lệ một mực đốc thúc: “Ngày nào cũng phải làm đủ số gạch ngày đó như trước kia, không được thiếu một viên.”
  • Xuất Ai Cập 5:14 - Họ lại đánh đập những người Ít-ra-ên mà chính họ đã chỉ định làm trưởng nhóm trông coi những người Ít-ra-ên khác làm việc. Họ thét: “Chúng bây chẳng được việc gì hết. Cả hôm qua lẫn hôm nay đều không đủ chỉ tiêu gạch.”
  • Xuất Ai Cập 5:15 - Các trưởng nhóm người Ít-ra-ên đến kêu than với Pha-ra-ôn: “Sao vua cư xử ngặt nghèo với đầy tớ của vua quá.
  • Xuất Ai Cập 5:16 - Chúng tôi không được cấp rơm, nhưng lại được lệnh phải sản xuất đủ số gạch như cũ. Chúng tôi bị đòn chỉ vì người của vua bất công, chứ chúng tôi có lỗi gì?”
  • Xuất Ai Cập 5:17 - Vua thản nhiên đáp: “Chỉ vì lười biếng mà các ngươi đòi đi dâng lễ vật lên Chúa Hằng Hữu chứ gì?
  • Xuất Ai Cập 5:18 - Về làm việc đi. Chẳng ai cấp rơm cho đâu, nhưng gạch vẫn phải làm cho đủ số.”
  • Xuất Ai Cập 5:19 - Nghe xong những lời đó, các trưởng nhóm người Ít-ra-ên mới ý thức được tình hình vô cùng đen tối của mình.
  • Thẩm Phán 2:15 - Mỗi lần ra trận, tay Chúa Hằng Hữu giáng trên họ, đúng như lời cảnh cáo và lời thề của Ngài. Họ ở trong cảnh khốn cùng tuyệt vọng.
  • Ê-xê-chi-ên 23:3 - Chúng làm gái mãi dâm tại Ai Cập. Khi còn trẻ, chúng cho phép những đàn ông vuốt ve ngực mình.
  • Ai Ca 1:3 - Giu-đa bị dẫn đi lưu đày, bị áp bức trong lao công nặng nhọc. Nàng sống giữa những nước ngoại bang và không nơi cho nàng ngơi nghỉ. Tất cả bọn săn đuổi đã bắt kịp nàng, nàng không còn nơi trốn chạy.
  • Thi Thiên 126:1 - Khi Chúa Hằng Hữu đem dân lưu đày Si-ôn trở về, thật như một giấc mơ!
  • Thi Thiên 121:1 - Tôi ngước nhìn đồi núi— ơn cứu giúp đến từ đâu?
  • Thi Thiên 122:1 - Tôi vui khi người ta giục giã: “Chúng ta cùng đi lên nhà Chúa Hằng Hữu.”
  • Xuất Ai Cập 1:12 - Nhưng càng bị hành hạ, họ càng sinh sôi nảy nở.
  • Xuất Ai Cập 1:13 - Người Ai Cập lo hoảng, bắt họ làm việc càng thêm nhọc nhằn, làm cho đời họ đắng cay.
  • Xuất Ai Cập 1:14 - Trong công việc nhồi đất, nung gạch và mọi việc đồng áng, họ bị đối xử cách cay nghiệt, bạo tàn.
  • Thi Thiên 120:1 - Lúc khốn cùng, tôi kêu cầu Chúa Hằng Hữu; tôi kêu khóc, Ngài đáp lời tôi.
  • Ô-sê 11:1 - “Khi Ít-ra-ên còn thơ dại, Ta yêu thương nó, và Ta đã gọi con trai Ta ra khỏi Ai Cập.
  • Giê-rê-mi 2:2 - “Hãy đi và nói lớn sứ điệp này cho Giê-ru-sa-lem. Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Ta vẫn còn nhớ lòng trung thành của ngươi khi tuổi xuân thì như một cô dâu trẻ từ ngày đầu, tình yêu của ngươi với Ta thế nào và đã theo Ta vào vùng hoang mạc cằn cỗi.
  • Ô-sê 2:15 - Ta sẽ trao cho nó các vườn nho, biến Trũng Rối Loạn thành cửa hy vọng. Nó sẽ đáp ứng lời Ta, như trong ngày xa xưa khi nó còn trẻ, khi Ta cho nó được tự do khỏi tù đày Ai Cập.”
  • Thi Thiên 124:1 - Nếu Chúa Hằng Hữu không bênh vực chúng ta, thì thế nào? Hỡi Ít-ra-ên hãy lên tiếng:
Bible
Resources
Plans
Donate