Brand Logo
  • Bible
  • Resources
  • Plans
  • Contact Us
  • Install App
  • Bible
  • Search
  • Exegesis
  • Parallel Verses
Account
SystemLightDark简体中文香港繁體台灣繁體English
Donate
46:11 VCB
Parallel Verses
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • 新标点和合本 - 利未的儿子是革顺、哥辖、米拉利。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 利未的儿子是革顺、哥辖、米拉利。
  • 和合本2010(神版-简体) - 利未的儿子是革顺、哥辖、米拉利。
  • 当代译本 - 利未的儿子是革顺、哥辖和米拉利。
  • 圣经新译本 - 利未的儿子是革顺、哥辖和米拉利。
  • 中文标准译本 - 利未的儿子革顺、哥辖、米拉利;
  • 现代标点和合本 - 利未的儿子是革顺、哥辖、米拉利。
  • 和合本(拼音版) - 利未的儿子是革顺、哥辖、米拉利;
  • New International Version - The sons of Levi: Gershon, Kohath and Merari.
  • New International Reader's Version - The sons of Levi were Gershon, Kohath and Merari.
  • English Standard Version - The sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • New Living Translation - The sons of Levi were Gershon, Kohath, and Merari.
  • The Message - Levi’s sons: Gershon, Kohath, and Merari.
  • Christian Standard Bible - Levi’s sons: Gershon, Kohath, and Merari.
  • New American Standard Bible - And the sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • New King James Version - The sons of Levi were Gershon, Kohath, and Merari.
  • Amplified Bible - The sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • American Standard Version - And the sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • King James Version - And the sons of Levi; Gershon, Kohath, and Merari.
  • New English Translation - The sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • World English Bible - The sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • 新標點和合本 - 利未的兒子是革順、哥轄、米拉利。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 利未的兒子是革順、哥轄、米拉利。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 利未的兒子是革順、哥轄、米拉利。
  • 當代譯本 - 利未的兒子是革順、哥轄和米拉利。
  • 聖經新譯本 - 利未的兒子是革順、哥轄和米拉利。
  • 呂振中譯本 - 利未 的兒子 革順 、 哥轄 、 米拉利 ;
  • 中文標準譯本 - 利未的兒子革順、哥轄、米拉利;
  • 現代標點和合本 - 利未的兒子是革順、哥轄、米拉利。
  • 文理和合譯本 - 利未之子、革順、哥轄、米拉利、
  • 文理委辦譯本 - 利未生革順、哥轄、米喇哩。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 利未 之子、 革順 、 哥轄 、 米拉利 、
  • Nueva Versión Internacional - Los hijos de Leví: Guersón, Coat y Merari.
  • 현대인의 성경 - 레위와 그의 아들인 게르손, 고핫, 므라리;
  • Новый Русский Перевод - Сыновья Левия: Гершон, Кааф и Мерари.
  • Восточный перевод - Сыновья Леви: Гершон, Кааф и Мерари.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Сыновья Леви: Гершон, Кааф и Мерари.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Сыновья Леви: Гершон, Кааф и Мерари.
  • La Bible du Semeur 2015 - Les fils de Lévi : Guershôn, Qehath et Merari.
  • Nova Versão Internacional - Estes foram os filhos de Levi: Gérson, Coate e Merari.
  • Hoffnung für alle - Levi und seine Söhne Gerschon, Kehat und Merari;
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - บุตรของเลวีได้แก่ เกอร์โชน โคฮาท และ เมรารี
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เลวี​มี​บุตร​ชื่อ เกอร์โชน โคฮาท และ​เมรารี
Cross Reference
  • Dân Số Ký 26:57 - Người Lê-vi được kiểm kê theo thứ tự các gia tộc: Từ Ghẹt-sôn sinh ra gia tộc Ghẹt-sôn. Từ Kê-hát sinh ra gia tộc Kê-rát. Từ Mê-ra-ri sinh ra gia tộc Mê-ra-ri.
  • Dân Số Ký 26:58 - Các tộc khác thuộc đại tộc Lê-vi là: Líp-ni, Hếp-rôn, Mách-li, Mu-si, và Cô-rê. Kê-hát sinh Am-ram,
  • 1 Sử Ký 6:16 - Các con Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • Dân Số Ký 4:1 - Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se và A-rôn:
  • Dân Số Ký 4:2 - “Hãy kiểm kê dân số người Kê-hát, tức là một gia tộc trong đại tộc Lê-vi, theo từng họ hàng và gia đình.
  • Dân Số Ký 4:3 - Con hãy kiểm kê tất cả người nam từ ba mươi đến năm mươi tuổi, trong lứa tuổi phục vụ để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:4 - Đây là công việc của người Kê-hát tại Đền Tạm: Chăm sóc các vật chí thánh.
  • Dân Số Ký 4:5 - Khi nào trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người phải vào gỡ bức màn ngăn che nơi thánh và phủ lên Hòm Giao Ước,
  • Dân Số Ký 4:6 - rồi phủ lên trên các tấm da cá heo, trải tấm vải màu xanh lên trên cùng, rồi sửa đòn khiêng cho ngay ngắn.
  • Dân Số Ký 4:7 - Họ sẽ trải lên bàn đựng Bánh Thánh tấm khăn xanh rồi đặt lên khăn các đĩa, tô, chén, và các bình dùng dâng rượu; Bánh Thánh dâng liên tục vẫn để y trên bàn.
  • Dân Số Ký 4:8 - Trên tất cả những vật ấy, họ phải trải một tấm khăn đỏ thẫm, và trên cùng, phủ lên các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:9 - Họ phải lấy một tấm khăn xanh phủ lên giá đèn để thắp sáng và các cây đèn, kéo cắt tim đèn và khay, và các bình đựng dầu để thắp đèn;
  • Dân Số Ký 4:10 - rồi bọc giá đèn và các đồ phụ tùng bằng tấm da cá heo, rồi đặt lên một đòn khiêng.
  • Dân Số Ký 4:11 - Họ cũng phải trải một tấm khăn xanh trên bàn thờ bằng vàng, và phủ lên bằng các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:12 - Tất cả vật dụng trong việc phục vụ tại nơi thánh phải gói lại trong một tấm vải xanh và phủ lên bằng các tấm da cá heo.
  • Dân Số Ký 4:13 - Họ phải hốt tro tại bàn thờ bằng đồng, trải lên bàn thờ một tấm vải màu tím.
  • Dân Số Ký 4:14 - Đặt tất cả khí dụng tế lễ lên trên: Các lư hương, nĩa, vá và bát dùng vào việc rảy nước, tất cả phụ tùng bàn thờ, rồi phủ lên các tấm da cá heo và xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:15 - Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong nơi thánh và các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:16 - Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, có nhiệm vụ lo về dầu thắp đèn, hương liệu, lễ vật chay hằng dâng và dầu xức; cũng phải coi sóc cả Đền Tạm và các vật dụng bên trong, kể cả các đồ bạc và vật dụng thánh.”
  • Dân Số Ký 4:17 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se và A-rôn:
  • Dân Số Ký 4:18 - “Đừng để gia tộc Kê-hát phải bị tiêu diệt.
  • Dân Số Ký 4:19 - Đây là điều phải làm để giữ họ khỏi chết khi vào nơi thánh. A-rôn và các con của người sẽ vào nơi đó với họ, chỉ cho mỗi người vật gì họ phải khiêng.
  • Dân Số Ký 4:20 - Tuyệt đối không ai được vào nơi đó để nhìn các vật thánh, dù chỉ trong giây lát, ai bất tuân đều phải chết.”
  • Dân Số Ký 4:21 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 4:22 - “Cũng hãy kiểm kê các con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo gia tộc và họ hàng họ.
  • Dân Số Ký 4:23 - Từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:24 - Đây là công việc của gia tộc Ghẹt-sôn phải làm và khiêng:
  • Dân Số Ký 4:25 - Họ sẽ khiêng các bức màn của Đền Tạm, nóc của Đền Tạm, tấm da phủ nóc đền, tấm màn che cửa Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:26 - Các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang, hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy.
  • Dân Số Ký 4:27 - Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lệnh A-rôn và các con trai người chỉ bảo. Họ phải giao cho người Ghẹt-sôn coi sóc các món chi phải khiêng đi.
  • Dân Số Ký 4:28 - Trong Đền Tạm, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.
  • Dân Số Ký 4:29 - Ngươi phải kiểm kê con cháu Mê-ra-ri, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:30 - từ ba mươi tuổi đến năm mươi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:31 - Họ sẽ khiêng khung trại, các thanh ngang, trụ và đế trụ,
  • Dân Số Ký 4:32 - trụ hành lang, đế trụ, cọc lều, dây và các đồ phụ tùng. Khi phân công người nào khiêng vật gì phải lập danh sách rõ ràng.
  • Dân Số Ký 4:33 - Trên đây là nhiệm vụ của dòng họ Mê-ra-ri tại Đền Tạm dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.”
  • Dân Số Ký 4:34 - Vậy, Môi-se, A-rôn, và các nhà lãnh đạo dân chúng bắt đầu kiểm kê gia tộc Kê-hát,
  • Dân Số Ký 4:35 - gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, từ ba mươi đến năm mươi tuổi, để đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:36 - có được 2.750 người.
  • Dân Số Ký 4:37 - Đó là tổng số người Kê-hát phục vụ tại Đền Tạm do Môi-se và A-rôn kiểm kê theo lời Chúa Hằng Hữu truyền cho Môi-se.
  • Dân Số Ký 4:38 - Còn con cháu Ghẹt-sôn đã được kiểm kê, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:39 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:40 - cộng được 2.630.
  • Dân Số Ký 4:41 - Đó là những người về gia tộc Ghẹt-sôn đã được kiểm kê, tức là những người phục vụ trong Đền Tạm mà Môi-se và A-rôn tu bộ y theo lệnh của Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 4:42 - Còn những người thuộc về gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm kê, tùy theo gia tộc và họ hàng của họ,
  • Dân Số Ký 4:43 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người có khả năng phục vụ trong trại,
  • Dân Số Ký 4:44 - cộng được 3.200 người.
  • Dân Số Ký 4:45 - Đó là những người về các gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm kê. Môi-se và A-rôn kiểm kê dân số, y theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã cậy Môi-se truyền dạy.
  • Dân Số Ký 4:46 - Hết thảy những người Lê-vi mà Môi-se, A-rôn, và các trưởng tộc Ít-ra-ên kiểm kê, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:47 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người đến phục vụ và khuân vác đồ trong Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:48 - cộng được 8.580 người.
  • Dân Số Ký 4:49 - Người ta kiểm kê người Lê-vi theo lệnh Chúa Hằng Hữu đã cậy Môi-se truyền dạy, cắt phần cho mỗi người việc mình phải làm, và vật chi mình phải khiêng đi; người ta kiểm kê dân số theo lời Chúa Hằng Hữu đã phán dạy Môi-se vậy.
  • 1 Sử Ký 2:1 - Con trai của Ít-ra-ên là: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân,
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:8 - Về đại tộc Lê-vi, Môi-se chúc: “Xin giao Thu-mim của Chúa cho Lê-vi, và U-rim cho những người đầy lòng tin kính, vì Chúa đã thử họ tại Ma-sa và Mê-ri-ba.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:9 - Một lòng tôn trọng giao ước Chúa, quyết tâm vâng giữ lời Ngài dạy. Nên họ dám sẵn lòng coi nhẹ, anh em, con cái, và cha mẹ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:10 - Họ sẽ dạy cho Gia-cốp luật lệ, thắp hương, dâng lễ thiêu trên bàn thờ Chúa.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:11 - Xin Chúa giúp cho họ thịnh vượng, chấp nhận các công việc họ làm cho Ngài. Xin đánh nát hông kẻ thù và người ghét họ, khiến chúng nó không ngóc đầu lên nổi.”
  • Dân Số Ký 8:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se dặn A-rôn:
  • Dân Số Ký 8:2 - “Hãy sắp xếp bảy ngọn đèn trên chân đèn thế nào cho ánh sáng chiếu thẳng ra phía trước.”
  • Dân Số Ký 8:3 - A-rôn vâng lời, xếp cho đèn chiếu thẳng ra. Như lời Chúa Hằng Hữu phán bảo.
  • Dân Số Ký 8:4 - Chân đèn làm bằng vàng dát, từ đế cho đến hoa, theo kiểu mẫu Chúa Hằng Hữu cho Môi-se xem.
  • Dân Số Ký 8:5 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 8:6 - “Hãy biệt riêng người Lê-vi ra khỏi toàn dân Ít-ra-ên và làm lễ thanh tẩy họ,
  • Dân Số Ký 8:7 - lấy nước thanh tẩy rảy trên họ, rồi bảo họ tự cạo sạch mình mẩy và giặt sạch áo xống.
  • Dân Số Ký 8:8 - Hãy bảo họ đem dâng một bò đực tơ và lễ vật ngũ cốc bột mịn trộn dầu, cùng với một bò đực tơ khác làm sinh tế chuộc tội.
  • Dân Số Ký 8:9 - Sau đó, hãy dẫn người Lê-vi đến cửa Đền Tạm trước sự chứng kiến của toàn dân.
  • Dân Số Ký 8:10 - Con sẽ trình diện người Lê-vi cho Chúa Hằng Hữu; và người Ít-ra-ên sẽ đặt tay trên họ.
  • Dân Số Ký 8:11 - A-rôn sẽ dâng người Lê-vi cho Chúa Hằng Hữu như một lễ vật của người Ít-ra-ên dâng lên, để thay dân phục vụ Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 8:12 - Người Lê-vi sẽ đặt tay trên đầu hai con bò: Một con làm sinh tế chuộc tội, một con làm sinh tế thiêu, dâng lên Chúa Hằng Hữu để chuộc tội cho họ.
  • Dân Số Ký 8:13 - Xong rồi, người Lê-vi sẽ được giao cho A-rôn và các con A-rôn, giống như một lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hữu theo lối đưa qua đưa lại; sau khi dâng, lễ vật thuộc về thầy tế lễ.
  • Dân Số Ký 8:14 - Như thế, con phân biệt người Lê-vi với những người Ít-ra-ên khác, vì người Lê-vi thuộc về Ta.
  • Dân Số Ký 8:15 - Sau khi được làm lễ thanh tẩy và hiến dâng, người Lê-vi sẽ vào Đền Tạm phục vụ Ta.
  • Dân Số Ký 8:16 - Họ được dâng cho Ta để thay thế các con trưởng nam Ít-ra-ên, và Ta chấp nhận họ.
  • Dân Số Ký 8:17 - Vì vào ngày Ta đoán phạt các con đầu lòng Ai Cập, Ta đã dành cho Ta tất cả con đầu lòng Ít-ra-ên, cả người lẫn gia súc.
  • Dân Số Ký 8:18 - Và bây giờ, Ta nhận người Lê-vi thay cho các con trưởng nam Ít-ra-ên.
  • Dân Số Ký 8:19 - Ta sẽ giao người Lê-vi cho A-rôn và các con trai (như một món quà tặng), để họ phục vụ trong Đền Tạm thay cho người Ít-ra-ên, và làm lễ chuộc tội cho người Ít-ra-ên; nhờ đó người Ít-ra-ên sẽ không bị tai họa. Vì nếu ai trong người Ít-ra-ên vào nơi thánh, thì người ấy phải mang tai họa.”
  • Dân Số Ký 8:20 - Môi-se, A-rôn, và toàn dân Ít-ra-ên thực hiện mọi lời Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se về người Lê-vi.
  • Dân Số Ký 8:21 - Người Lê-vi tẩy sạch mình, giặt áo xống, và A-rôn dâng họ như tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu. A-rôn cũng làm lễ chuộc tội cho họ được thánh sạch.
  • Dân Số Ký 8:22 - Sau đó, họ vào Đền Tạm giúp A-rôn và các con A-rôn. Mọi việc đều được thực hiện đúng theo lời Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se.
  • Dân Số Ký 8:23 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 8:24 - “Mỗi người Lê-vi sẽ bắt đầu cuộc đời công vụ trong Đền Tạm từ tuổi hai mươi lăm,
  • Dân Số Ký 8:25 - đến tuổi năm mươi, họ sẽ mãn nhiệm vụ.
  • Dân Số Ký 8:26 - Đến tuổi đó, họ có thể phụ giúp anh em mình trong các việc tại Đền Tạm, nhưng chính họ không được đảm trách công việc. Con phải áp dụng luật lệ này khi phân công cho người Lê-vi.”
  • 1 Sử Ký 2:16 - Chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Xê-ru-gia sinh A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.
  • 1 Sử Ký 2:11 - Na-ha-sôn sinh Sanh-ma. Sanh-ma sinh Bô-ô.
  • 1 Sử Ký 22:1 - Đa-vít tuyên bố: “Đây sẽ là Đền Thờ của Đức Chúa Trời và là bàn thờ để Ít-ra-ên dâng tế lễ thiêu!”
  • 1 Sử Ký 22:2 - Đa-vít ra lệnh tập họp các ngoại kiều đang ở trong đất nước Ít-ra-ên, và cắt đặt các thợ chẻ đá để xây cất Đền Thờ Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 22:3 - Đa-vít cung cấp đủ thứ vật liệu: Một số lượng sắt dồi dào để làm đinh, bản lề, và rất nhiều đồng đến nỗi không thể cân hết được.
  • 1 Sử Ký 22:4 - Ông còn cho thêm gỗ bá hương nhiều vô kể mà người Si-đôn và Ty-rơ chở đến cho Đa-vít cách dư dật.
  • 1 Sử Ký 22:5 - Đa-vít thưa với Chúa: “Sa-lô-môn, con trai con, hãy còn thơ dại, mà Đền Thờ xây cất cho Chúa Hằng Hữu phải vĩ đại, nguy nga, đẹp đẽ nhất trên thế gian. Vậy, con xin Chúa cho phép con chuẩn bị cho công trình kiến thiết này.” Vậy, Đa-vít tồn trữ vật liệu thật dồi dào trước ngày qua đời.
  • 1 Sử Ký 22:6 - Đa-vít cho gọi con trai là Sa-lô-môn đến và truyền bảo Sa-lô-môn xây cất Đền Thờ cho Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 22:7 - Đa-vít nói với Sa-lô-môn: “Con ạ! Cha dự định xây cất một Đền Thờ cho Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của cha,
  • 1 Sử Ký 22:8 - nhưng Chúa Hằng Hữu phán bảo cha: ‘Ngươi đã làm máu chảy nhiều trong các trận chiến lớn, vì thế, ngươi không được cất Đền Thờ cho Danh Ta.
  • 1 Sử Ký 22:9 - Nhưng con trai ruột ngươi sẽ là người hiếu hòa, Ta sẽ cho nó hưởng thái bình. Các nước thù nghịch chung quanh sẽ không tấn công vào nước nó. Tên nó là Sa-lô-môn, và Ta sẽ cho Ít-ra-ên hưởng thái bình suốt đời nó.
  • 1 Sử Ký 22:10 - Chính nó sẽ xây cất Đền Thờ cho Danh Ta. Nó sẽ là con Ta và Ta sẽ là cha nó. Ta sẽ củng cố ngôi nước nó trên Ít-ra-ên mãi mãi.’
  • 1 Sử Ký 22:11 - Con ơi, bây giờ cầu xin Chúa Hằng Hữu ở cùng con và giúp con thành công. Con sẽ xây cất Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của con, đúng như lời Ngài phán dặn.
  • 1 Sử Ký 22:12 - Cầu Chúa Hằng Hữu ban cho con đủ khôn ngoan và hiểu biết, giúp con lãnh đạo quốc dân, để con vâng giữ Luật của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con.
  • 1 Sử Ký 22:13 - Nếu con cẩn thận tuân hành luật pháp và mệnh lệnh Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Ít-ra-ên qua Môi-se, thì con sẽ thành công rực rỡ. Con hãy bền tâm vững chí; đừng sợ sệt kinh hãi!
  • 1 Sử Ký 22:14 - Cha đã chịu biết bao gian khổ để thu trữ cho việc xây cất Đền Thờ cho Chúa Hằng Hữu—gần 4.000 tấn vàng và 40.000 tấn bạc, vô số đồng, sắt, với một số lớn gỗ và đá, nhưng con cũng cần đóng góp thêm.
  • 1 Sử Ký 22:15 - Hơn nữa, con có đầy đủ nhân công, thợ đá, thợ nề, thợ mộc, và chuyên viên đủ các ngành,
  • 1 Sử Ký 22:16 - và vô số vàng, bạc, đồng, sắt. Hãy bắt tay vào việc thì Chúa Hằng Hữu sẽ ở cùng con!”
  • 1 Sử Ký 22:17 - Vua Đa-vít cũng dặn các đại thần trong triều hết lòng ủng hộ Sa-lô-môn, con mình:
  • 1 Sử Ký 22:18 - “Đức Chúa Trời Hằng Hữu ở với các ngươi, ban cho các ngươi sự thái bình với các nước lân bang. Tất cả dân tộc trong nước đều suy phục ta, toàn quốc đều phục Chúa Hằng Hữu và dân Ngài.
  • 1 Sử Ký 22:19 - Vậy, bây giờ hãy hết lòng, hết ý tìm cầu Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi. Hãy xây cất Đền Thánh cho Đức Chúa Trời Hằng Hữu, để rước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, và các dụng cụ thánh của Đức Chúa Trời, vào Đền Thờ được xây vì Danh Chúa Hằng Hữu.”
  • Dân Số Ký 3:17 - Đây là tên các con trai Lê-vi: Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • Dân Số Ký 3:18 - Đây là tên con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i.
  • Dân Số Ký 3:19 - Gia tộc từ Kê-hát là: Am-ram, Dít-sa, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
  • Dân Số Ký 3:20 - Con trai Mê-ra-ri là: Mách-li và Mu-si. Đó là những tổ các thị tộc trong đại tộc Lê-vi.
  • Dân Số Ký 3:21 - Con cháu Líp-ni là Si-mê-i thuộc về Ghẹt-sôn; đó là dòng họ Ghẹt-sôn.
  • Dân Số Ký 3:22 - Tổng số người nam từ một tháng trở lên được 7.500 người.
  • 1 Sử Ký 6:1 - Các con Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 6:2 - Các con Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
  • 1 Sử Ký 6:3 - Các con Am-ram là A-rôn, Môi-se, và Mi-ri-am. Các con A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
  • Xuất Ai Cập 6:16 - Các con trai Lê-vi, theo thứ tự tuổi tác là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ 137 tuổi.
  • Sáng Thế Ký 49:5 - Hai anh em Si-mê-ôn và Lê-vi; sử dụng khí giới quá bạo tàn.
  • Sáng Thế Ký 49:6 - Linh hồn ta! Hãy tránh xa chúng nó; tâm linh ta! Chớ tham gia việc bất nhân. Trong căm hờn, gây cảnh thịt rơi máu đổ, và vui chơi bằng cách bắt bò cắt gân.
  • Sáng Thế Ký 49:7 - Cơn giận chúng nó bị nguyền rủa; vì quá độc địa và hung hăng. Cha sẽ tách chúng ra trong nhà Gia-cốp và phân tán dòng dõi hai con khắp lãnh thổ Ít-ra-ên.
  • Sáng Thế Ký 29:34 - Lê-a thụ thai lần thứ ba, sinh con trai, đặt tên là Lê-vi, và giải thích: “Bây giờ, chồng tôi sẽ khắng khít với tôi, vì tôi sinh được ba con trai cho người.”
Parallel VersesCross Reference
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • 新标点和合本 - 利未的儿子是革顺、哥辖、米拉利。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 利未的儿子是革顺、哥辖、米拉利。
  • 和合本2010(神版-简体) - 利未的儿子是革顺、哥辖、米拉利。
  • 当代译本 - 利未的儿子是革顺、哥辖和米拉利。
  • 圣经新译本 - 利未的儿子是革顺、哥辖和米拉利。
  • 中文标准译本 - 利未的儿子革顺、哥辖、米拉利;
  • 现代标点和合本 - 利未的儿子是革顺、哥辖、米拉利。
  • 和合本(拼音版) - 利未的儿子是革顺、哥辖、米拉利;
  • New International Version - The sons of Levi: Gershon, Kohath and Merari.
  • New International Reader's Version - The sons of Levi were Gershon, Kohath and Merari.
  • English Standard Version - The sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • New Living Translation - The sons of Levi were Gershon, Kohath, and Merari.
  • The Message - Levi’s sons: Gershon, Kohath, and Merari.
  • Christian Standard Bible - Levi’s sons: Gershon, Kohath, and Merari.
  • New American Standard Bible - And the sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • New King James Version - The sons of Levi were Gershon, Kohath, and Merari.
  • Amplified Bible - The sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • American Standard Version - And the sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • King James Version - And the sons of Levi; Gershon, Kohath, and Merari.
  • New English Translation - The sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • World English Bible - The sons of Levi: Gershon, Kohath, and Merari.
  • 新標點和合本 - 利未的兒子是革順、哥轄、米拉利。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 利未的兒子是革順、哥轄、米拉利。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 利未的兒子是革順、哥轄、米拉利。
  • 當代譯本 - 利未的兒子是革順、哥轄和米拉利。
  • 聖經新譯本 - 利未的兒子是革順、哥轄和米拉利。
  • 呂振中譯本 - 利未 的兒子 革順 、 哥轄 、 米拉利 ;
  • 中文標準譯本 - 利未的兒子革順、哥轄、米拉利;
  • 現代標點和合本 - 利未的兒子是革順、哥轄、米拉利。
  • 文理和合譯本 - 利未之子、革順、哥轄、米拉利、
  • 文理委辦譯本 - 利未生革順、哥轄、米喇哩。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 利未 之子、 革順 、 哥轄 、 米拉利 、
  • Nueva Versión Internacional - Los hijos de Leví: Guersón, Coat y Merari.
  • 현대인의 성경 - 레위와 그의 아들인 게르손, 고핫, 므라리;
  • Новый Русский Перевод - Сыновья Левия: Гершон, Кааф и Мерари.
  • Восточный перевод - Сыновья Леви: Гершон, Кааф и Мерари.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Сыновья Леви: Гершон, Кааф и Мерари.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Сыновья Леви: Гершон, Кааф и Мерари.
  • La Bible du Semeur 2015 - Les fils de Lévi : Guershôn, Qehath et Merari.
  • Nova Versão Internacional - Estes foram os filhos de Levi: Gérson, Coate e Merari.
  • Hoffnung für alle - Levi und seine Söhne Gerschon, Kehat und Merari;
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - บุตรของเลวีได้แก่ เกอร์โชน โคฮาท และ เมรารี
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เลวี​มี​บุตร​ชื่อ เกอร์โชน โคฮาท และ​เมรารี
  • Dân Số Ký 26:57 - Người Lê-vi được kiểm kê theo thứ tự các gia tộc: Từ Ghẹt-sôn sinh ra gia tộc Ghẹt-sôn. Từ Kê-hát sinh ra gia tộc Kê-rát. Từ Mê-ra-ri sinh ra gia tộc Mê-ra-ri.
  • Dân Số Ký 26:58 - Các tộc khác thuộc đại tộc Lê-vi là: Líp-ni, Hếp-rôn, Mách-li, Mu-si, và Cô-rê. Kê-hát sinh Am-ram,
  • 1 Sử Ký 6:16 - Các con Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • Dân Số Ký 4:1 - Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se và A-rôn:
  • Dân Số Ký 4:2 - “Hãy kiểm kê dân số người Kê-hát, tức là một gia tộc trong đại tộc Lê-vi, theo từng họ hàng và gia đình.
  • Dân Số Ký 4:3 - Con hãy kiểm kê tất cả người nam từ ba mươi đến năm mươi tuổi, trong lứa tuổi phục vụ để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:4 - Đây là công việc của người Kê-hát tại Đền Tạm: Chăm sóc các vật chí thánh.
  • Dân Số Ký 4:5 - Khi nào trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người phải vào gỡ bức màn ngăn che nơi thánh và phủ lên Hòm Giao Ước,
  • Dân Số Ký 4:6 - rồi phủ lên trên các tấm da cá heo, trải tấm vải màu xanh lên trên cùng, rồi sửa đòn khiêng cho ngay ngắn.
  • Dân Số Ký 4:7 - Họ sẽ trải lên bàn đựng Bánh Thánh tấm khăn xanh rồi đặt lên khăn các đĩa, tô, chén, và các bình dùng dâng rượu; Bánh Thánh dâng liên tục vẫn để y trên bàn.
  • Dân Số Ký 4:8 - Trên tất cả những vật ấy, họ phải trải một tấm khăn đỏ thẫm, và trên cùng, phủ lên các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:9 - Họ phải lấy một tấm khăn xanh phủ lên giá đèn để thắp sáng và các cây đèn, kéo cắt tim đèn và khay, và các bình đựng dầu để thắp đèn;
  • Dân Số Ký 4:10 - rồi bọc giá đèn và các đồ phụ tùng bằng tấm da cá heo, rồi đặt lên một đòn khiêng.
  • Dân Số Ký 4:11 - Họ cũng phải trải một tấm khăn xanh trên bàn thờ bằng vàng, và phủ lên bằng các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:12 - Tất cả vật dụng trong việc phục vụ tại nơi thánh phải gói lại trong một tấm vải xanh và phủ lên bằng các tấm da cá heo.
  • Dân Số Ký 4:13 - Họ phải hốt tro tại bàn thờ bằng đồng, trải lên bàn thờ một tấm vải màu tím.
  • Dân Số Ký 4:14 - Đặt tất cả khí dụng tế lễ lên trên: Các lư hương, nĩa, vá và bát dùng vào việc rảy nước, tất cả phụ tùng bàn thờ, rồi phủ lên các tấm da cá heo và xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:15 - Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong nơi thánh và các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:16 - Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, có nhiệm vụ lo về dầu thắp đèn, hương liệu, lễ vật chay hằng dâng và dầu xức; cũng phải coi sóc cả Đền Tạm và các vật dụng bên trong, kể cả các đồ bạc và vật dụng thánh.”
  • Dân Số Ký 4:17 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se và A-rôn:
  • Dân Số Ký 4:18 - “Đừng để gia tộc Kê-hát phải bị tiêu diệt.
  • Dân Số Ký 4:19 - Đây là điều phải làm để giữ họ khỏi chết khi vào nơi thánh. A-rôn và các con của người sẽ vào nơi đó với họ, chỉ cho mỗi người vật gì họ phải khiêng.
  • Dân Số Ký 4:20 - Tuyệt đối không ai được vào nơi đó để nhìn các vật thánh, dù chỉ trong giây lát, ai bất tuân đều phải chết.”
  • Dân Số Ký 4:21 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 4:22 - “Cũng hãy kiểm kê các con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo gia tộc và họ hàng họ.
  • Dân Số Ký 4:23 - Từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:24 - Đây là công việc của gia tộc Ghẹt-sôn phải làm và khiêng:
  • Dân Số Ký 4:25 - Họ sẽ khiêng các bức màn của Đền Tạm, nóc của Đền Tạm, tấm da phủ nóc đền, tấm màn che cửa Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:26 - Các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang, hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy.
  • Dân Số Ký 4:27 - Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lệnh A-rôn và các con trai người chỉ bảo. Họ phải giao cho người Ghẹt-sôn coi sóc các món chi phải khiêng đi.
  • Dân Số Ký 4:28 - Trong Đền Tạm, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.
  • Dân Số Ký 4:29 - Ngươi phải kiểm kê con cháu Mê-ra-ri, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:30 - từ ba mươi tuổi đến năm mươi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:31 - Họ sẽ khiêng khung trại, các thanh ngang, trụ và đế trụ,
  • Dân Số Ký 4:32 - trụ hành lang, đế trụ, cọc lều, dây và các đồ phụ tùng. Khi phân công người nào khiêng vật gì phải lập danh sách rõ ràng.
  • Dân Số Ký 4:33 - Trên đây là nhiệm vụ của dòng họ Mê-ra-ri tại Đền Tạm dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.”
  • Dân Số Ký 4:34 - Vậy, Môi-se, A-rôn, và các nhà lãnh đạo dân chúng bắt đầu kiểm kê gia tộc Kê-hát,
  • Dân Số Ký 4:35 - gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, từ ba mươi đến năm mươi tuổi, để đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:36 - có được 2.750 người.
  • Dân Số Ký 4:37 - Đó là tổng số người Kê-hát phục vụ tại Đền Tạm do Môi-se và A-rôn kiểm kê theo lời Chúa Hằng Hữu truyền cho Môi-se.
  • Dân Số Ký 4:38 - Còn con cháu Ghẹt-sôn đã được kiểm kê, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:39 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:40 - cộng được 2.630.
  • Dân Số Ký 4:41 - Đó là những người về gia tộc Ghẹt-sôn đã được kiểm kê, tức là những người phục vụ trong Đền Tạm mà Môi-se và A-rôn tu bộ y theo lệnh của Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 4:42 - Còn những người thuộc về gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm kê, tùy theo gia tộc và họ hàng của họ,
  • Dân Số Ký 4:43 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người có khả năng phục vụ trong trại,
  • Dân Số Ký 4:44 - cộng được 3.200 người.
  • Dân Số Ký 4:45 - Đó là những người về các gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm kê. Môi-se và A-rôn kiểm kê dân số, y theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã cậy Môi-se truyền dạy.
  • Dân Số Ký 4:46 - Hết thảy những người Lê-vi mà Môi-se, A-rôn, và các trưởng tộc Ít-ra-ên kiểm kê, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:47 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người đến phục vụ và khuân vác đồ trong Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:48 - cộng được 8.580 người.
  • Dân Số Ký 4:49 - Người ta kiểm kê người Lê-vi theo lệnh Chúa Hằng Hữu đã cậy Môi-se truyền dạy, cắt phần cho mỗi người việc mình phải làm, và vật chi mình phải khiêng đi; người ta kiểm kê dân số theo lời Chúa Hằng Hữu đã phán dạy Môi-se vậy.
  • 1 Sử Ký 2:1 - Con trai của Ít-ra-ên là: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân,
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:8 - Về đại tộc Lê-vi, Môi-se chúc: “Xin giao Thu-mim của Chúa cho Lê-vi, và U-rim cho những người đầy lòng tin kính, vì Chúa đã thử họ tại Ma-sa và Mê-ri-ba.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:9 - Một lòng tôn trọng giao ước Chúa, quyết tâm vâng giữ lời Ngài dạy. Nên họ dám sẵn lòng coi nhẹ, anh em, con cái, và cha mẹ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:10 - Họ sẽ dạy cho Gia-cốp luật lệ, thắp hương, dâng lễ thiêu trên bàn thờ Chúa.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:11 - Xin Chúa giúp cho họ thịnh vượng, chấp nhận các công việc họ làm cho Ngài. Xin đánh nát hông kẻ thù và người ghét họ, khiến chúng nó không ngóc đầu lên nổi.”
  • Dân Số Ký 8:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se dặn A-rôn:
  • Dân Số Ký 8:2 - “Hãy sắp xếp bảy ngọn đèn trên chân đèn thế nào cho ánh sáng chiếu thẳng ra phía trước.”
  • Dân Số Ký 8:3 - A-rôn vâng lời, xếp cho đèn chiếu thẳng ra. Như lời Chúa Hằng Hữu phán bảo.
  • Dân Số Ký 8:4 - Chân đèn làm bằng vàng dát, từ đế cho đến hoa, theo kiểu mẫu Chúa Hằng Hữu cho Môi-se xem.
  • Dân Số Ký 8:5 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 8:6 - “Hãy biệt riêng người Lê-vi ra khỏi toàn dân Ít-ra-ên và làm lễ thanh tẩy họ,
  • Dân Số Ký 8:7 - lấy nước thanh tẩy rảy trên họ, rồi bảo họ tự cạo sạch mình mẩy và giặt sạch áo xống.
  • Dân Số Ký 8:8 - Hãy bảo họ đem dâng một bò đực tơ và lễ vật ngũ cốc bột mịn trộn dầu, cùng với một bò đực tơ khác làm sinh tế chuộc tội.
  • Dân Số Ký 8:9 - Sau đó, hãy dẫn người Lê-vi đến cửa Đền Tạm trước sự chứng kiến của toàn dân.
  • Dân Số Ký 8:10 - Con sẽ trình diện người Lê-vi cho Chúa Hằng Hữu; và người Ít-ra-ên sẽ đặt tay trên họ.
  • Dân Số Ký 8:11 - A-rôn sẽ dâng người Lê-vi cho Chúa Hằng Hữu như một lễ vật của người Ít-ra-ên dâng lên, để thay dân phục vụ Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 8:12 - Người Lê-vi sẽ đặt tay trên đầu hai con bò: Một con làm sinh tế chuộc tội, một con làm sinh tế thiêu, dâng lên Chúa Hằng Hữu để chuộc tội cho họ.
  • Dân Số Ký 8:13 - Xong rồi, người Lê-vi sẽ được giao cho A-rôn và các con A-rôn, giống như một lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hữu theo lối đưa qua đưa lại; sau khi dâng, lễ vật thuộc về thầy tế lễ.
  • Dân Số Ký 8:14 - Như thế, con phân biệt người Lê-vi với những người Ít-ra-ên khác, vì người Lê-vi thuộc về Ta.
  • Dân Số Ký 8:15 - Sau khi được làm lễ thanh tẩy và hiến dâng, người Lê-vi sẽ vào Đền Tạm phục vụ Ta.
  • Dân Số Ký 8:16 - Họ được dâng cho Ta để thay thế các con trưởng nam Ít-ra-ên, và Ta chấp nhận họ.
  • Dân Số Ký 8:17 - Vì vào ngày Ta đoán phạt các con đầu lòng Ai Cập, Ta đã dành cho Ta tất cả con đầu lòng Ít-ra-ên, cả người lẫn gia súc.
  • Dân Số Ký 8:18 - Và bây giờ, Ta nhận người Lê-vi thay cho các con trưởng nam Ít-ra-ên.
  • Dân Số Ký 8:19 - Ta sẽ giao người Lê-vi cho A-rôn và các con trai (như một món quà tặng), để họ phục vụ trong Đền Tạm thay cho người Ít-ra-ên, và làm lễ chuộc tội cho người Ít-ra-ên; nhờ đó người Ít-ra-ên sẽ không bị tai họa. Vì nếu ai trong người Ít-ra-ên vào nơi thánh, thì người ấy phải mang tai họa.”
  • Dân Số Ký 8:20 - Môi-se, A-rôn, và toàn dân Ít-ra-ên thực hiện mọi lời Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se về người Lê-vi.
  • Dân Số Ký 8:21 - Người Lê-vi tẩy sạch mình, giặt áo xống, và A-rôn dâng họ như tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu. A-rôn cũng làm lễ chuộc tội cho họ được thánh sạch.
  • Dân Số Ký 8:22 - Sau đó, họ vào Đền Tạm giúp A-rôn và các con A-rôn. Mọi việc đều được thực hiện đúng theo lời Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se.
  • Dân Số Ký 8:23 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 8:24 - “Mỗi người Lê-vi sẽ bắt đầu cuộc đời công vụ trong Đền Tạm từ tuổi hai mươi lăm,
  • Dân Số Ký 8:25 - đến tuổi năm mươi, họ sẽ mãn nhiệm vụ.
  • Dân Số Ký 8:26 - Đến tuổi đó, họ có thể phụ giúp anh em mình trong các việc tại Đền Tạm, nhưng chính họ không được đảm trách công việc. Con phải áp dụng luật lệ này khi phân công cho người Lê-vi.”
  • 1 Sử Ký 2:16 - Chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Xê-ru-gia sinh A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.
  • 1 Sử Ký 2:11 - Na-ha-sôn sinh Sanh-ma. Sanh-ma sinh Bô-ô.
  • 1 Sử Ký 22:1 - Đa-vít tuyên bố: “Đây sẽ là Đền Thờ của Đức Chúa Trời và là bàn thờ để Ít-ra-ên dâng tế lễ thiêu!”
  • 1 Sử Ký 22:2 - Đa-vít ra lệnh tập họp các ngoại kiều đang ở trong đất nước Ít-ra-ên, và cắt đặt các thợ chẻ đá để xây cất Đền Thờ Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 22:3 - Đa-vít cung cấp đủ thứ vật liệu: Một số lượng sắt dồi dào để làm đinh, bản lề, và rất nhiều đồng đến nỗi không thể cân hết được.
  • 1 Sử Ký 22:4 - Ông còn cho thêm gỗ bá hương nhiều vô kể mà người Si-đôn và Ty-rơ chở đến cho Đa-vít cách dư dật.
  • 1 Sử Ký 22:5 - Đa-vít thưa với Chúa: “Sa-lô-môn, con trai con, hãy còn thơ dại, mà Đền Thờ xây cất cho Chúa Hằng Hữu phải vĩ đại, nguy nga, đẹp đẽ nhất trên thế gian. Vậy, con xin Chúa cho phép con chuẩn bị cho công trình kiến thiết này.” Vậy, Đa-vít tồn trữ vật liệu thật dồi dào trước ngày qua đời.
  • 1 Sử Ký 22:6 - Đa-vít cho gọi con trai là Sa-lô-môn đến và truyền bảo Sa-lô-môn xây cất Đền Thờ cho Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 22:7 - Đa-vít nói với Sa-lô-môn: “Con ạ! Cha dự định xây cất một Đền Thờ cho Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của cha,
  • 1 Sử Ký 22:8 - nhưng Chúa Hằng Hữu phán bảo cha: ‘Ngươi đã làm máu chảy nhiều trong các trận chiến lớn, vì thế, ngươi không được cất Đền Thờ cho Danh Ta.
  • 1 Sử Ký 22:9 - Nhưng con trai ruột ngươi sẽ là người hiếu hòa, Ta sẽ cho nó hưởng thái bình. Các nước thù nghịch chung quanh sẽ không tấn công vào nước nó. Tên nó là Sa-lô-môn, và Ta sẽ cho Ít-ra-ên hưởng thái bình suốt đời nó.
  • 1 Sử Ký 22:10 - Chính nó sẽ xây cất Đền Thờ cho Danh Ta. Nó sẽ là con Ta và Ta sẽ là cha nó. Ta sẽ củng cố ngôi nước nó trên Ít-ra-ên mãi mãi.’
  • 1 Sử Ký 22:11 - Con ơi, bây giờ cầu xin Chúa Hằng Hữu ở cùng con và giúp con thành công. Con sẽ xây cất Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của con, đúng như lời Ngài phán dặn.
  • 1 Sử Ký 22:12 - Cầu Chúa Hằng Hữu ban cho con đủ khôn ngoan và hiểu biết, giúp con lãnh đạo quốc dân, để con vâng giữ Luật của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con.
  • 1 Sử Ký 22:13 - Nếu con cẩn thận tuân hành luật pháp và mệnh lệnh Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Ít-ra-ên qua Môi-se, thì con sẽ thành công rực rỡ. Con hãy bền tâm vững chí; đừng sợ sệt kinh hãi!
  • 1 Sử Ký 22:14 - Cha đã chịu biết bao gian khổ để thu trữ cho việc xây cất Đền Thờ cho Chúa Hằng Hữu—gần 4.000 tấn vàng và 40.000 tấn bạc, vô số đồng, sắt, với một số lớn gỗ và đá, nhưng con cũng cần đóng góp thêm.
  • 1 Sử Ký 22:15 - Hơn nữa, con có đầy đủ nhân công, thợ đá, thợ nề, thợ mộc, và chuyên viên đủ các ngành,
  • 1 Sử Ký 22:16 - và vô số vàng, bạc, đồng, sắt. Hãy bắt tay vào việc thì Chúa Hằng Hữu sẽ ở cùng con!”
  • 1 Sử Ký 22:17 - Vua Đa-vít cũng dặn các đại thần trong triều hết lòng ủng hộ Sa-lô-môn, con mình:
  • 1 Sử Ký 22:18 - “Đức Chúa Trời Hằng Hữu ở với các ngươi, ban cho các ngươi sự thái bình với các nước lân bang. Tất cả dân tộc trong nước đều suy phục ta, toàn quốc đều phục Chúa Hằng Hữu và dân Ngài.
  • 1 Sử Ký 22:19 - Vậy, bây giờ hãy hết lòng, hết ý tìm cầu Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi. Hãy xây cất Đền Thánh cho Đức Chúa Trời Hằng Hữu, để rước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, và các dụng cụ thánh của Đức Chúa Trời, vào Đền Thờ được xây vì Danh Chúa Hằng Hữu.”
  • Dân Số Ký 3:17 - Đây là tên các con trai Lê-vi: Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • Dân Số Ký 3:18 - Đây là tên con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i.
  • Dân Số Ký 3:19 - Gia tộc từ Kê-hát là: Am-ram, Dít-sa, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
  • Dân Số Ký 3:20 - Con trai Mê-ra-ri là: Mách-li và Mu-si. Đó là những tổ các thị tộc trong đại tộc Lê-vi.
  • Dân Số Ký 3:21 - Con cháu Líp-ni là Si-mê-i thuộc về Ghẹt-sôn; đó là dòng họ Ghẹt-sôn.
  • Dân Số Ký 3:22 - Tổng số người nam từ một tháng trở lên được 7.500 người.
  • 1 Sử Ký 6:1 - Các con Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 6:2 - Các con Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
  • 1 Sử Ký 6:3 - Các con Am-ram là A-rôn, Môi-se, và Mi-ri-am. Các con A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
  • Xuất Ai Cập 6:16 - Các con trai Lê-vi, theo thứ tự tuổi tác là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ 137 tuổi.
  • Sáng Thế Ký 49:5 - Hai anh em Si-mê-ôn và Lê-vi; sử dụng khí giới quá bạo tàn.
  • Sáng Thế Ký 49:6 - Linh hồn ta! Hãy tránh xa chúng nó; tâm linh ta! Chớ tham gia việc bất nhân. Trong căm hờn, gây cảnh thịt rơi máu đổ, và vui chơi bằng cách bắt bò cắt gân.
  • Sáng Thế Ký 49:7 - Cơn giận chúng nó bị nguyền rủa; vì quá độc địa và hung hăng. Cha sẽ tách chúng ra trong nhà Gia-cốp và phân tán dòng dõi hai con khắp lãnh thổ Ít-ra-ên.
  • Sáng Thế Ký 29:34 - Lê-a thụ thai lần thứ ba, sinh con trai, đặt tên là Lê-vi, và giải thích: “Bây giờ, chồng tôi sẽ khắng khít với tôi, vì tôi sinh được ba con trai cho người.”
Bible
Resources
Plans
Donate