逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Các vua quay lại Ên-mích-phát (tức là Ca-đe), xâm lược lãnh thổ người A-ma-léc và người A-mô-rít tại Ha-xa-xôn Tha-ma.
- 新标点和合本 - 他们回到安密巴,就是加低斯,杀败了亚玛力全地的人,以及住在哈洗逊他玛的亚摩利人。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 他们转回,来到安‧密巴,就是加低斯,击败了亚玛力全地的人,以及住在哈洗逊‧他玛的亚摩利人。
- 和合本2010(神版-简体) - 他们转回,来到安‧密巴,就是加低斯,击败了亚玛力全地的人,以及住在哈洗逊‧他玛的亚摩利人。
- 当代译本 - 然后,他们返回安·密巴,即加低斯,征服了亚玛力全境以及住在哈洗逊·他玛的亚摩利人。
- 圣经新译本 - 然后转到安.密巴,就是加低斯,攻占了亚玛力人全部的领土,也击败了住在哈洗逊.他玛的亚摩利人。
- 中文标准译本 - 然后他们返回,来到恩米示帕,就是加低斯,征服了亚玛力人的全境,击败了住在哈洗逊-塔玛尔的亚摩利人。
- 现代标点和合本 - 他们回到安密巴,就是加低斯,杀败了亚玛力全地的人,以及住在哈洗逊他玛的亚摩利人。
- 和合本(拼音版) - 他们回到安密巴,就是加低斯,杀败了亚玛力全地的人,以及住在哈洗逊他玛的亚摩利人。
- New International Version - Then they turned back and went to En Mishpat (that is, Kadesh), and they conquered the whole territory of the Amalekites, as well as the Amorites who were living in Hazezon Tamar.
- New International Reader's Version - Then they turned back and went to En Mishpat. En Mishpat was also called Kadesh. They took over the whole territory of the Amalekites. They also won the battle against the Amorites who were living in Hazezon Tamar.
- English Standard Version - Then they turned back and came to En-mishpat (that is, Kadesh) and defeated all the country of the Amalekites, and also the Amorites who were dwelling in Hazazon-tamar.
- New Living Translation - Then they turned back and came to En-mishpat (now called Kadesh) and conquered all the territory of the Amalekites, and also the Amorites living in Hazazon-tamar.
- Christian Standard Bible - Then they came back to invade En-mishpat (that is, Kadesh ), and they defeated the whole territory of the Amalekites, as well as the Amorites who lived in Hazazon-tamar.
- New American Standard Bible - Then they turned back and came to En-mishpat (that is, Kadesh), and conquered all the country of the Amalekites, and also the Amorites, who lived in Hazazon-tamar.
- New King James Version - Then they turned back and came to En Mishpat (that is, Kadesh), and attacked all the country of the Amalekites, and also the Amorites who dwelt in Hazezon Tamar.
- Amplified Bible - Then they turned back and came to En-mishpat (that is, Kadesh), and subdued all the country of the Amalekites, and also the Amorites who lived in Hazazon-tamar.
- American Standard Version - And they returned, and came to En-mishpat (the same is Kadesh), and smote all the country of the Amalekites, and also the Amorites, that dwelt in Hazazon-tamar.
- King James Version - And they returned, and came to En–mishpat, which is Kadesh, and smote all the country of the Amalekites, and also the Amorites, that dwelt in Hazazon–tamar.
- New English Translation - Then they attacked En Mishpat (that is, Kadesh) again, and they conquered all the territory of the Amalekites, as well as the Amorites who were living in Hazazon Tamar.
- World English Bible - They returned, and came to En Mishpat (also called Kadesh), and struck all the country of the Amalekites, and also the Amorites, that lived in Hazazon Tamar.
- 新標點和合本 - 他們回到安‧密巴,就是加低斯,殺敗了亞瑪力全地的人,以及住在哈洗遜‧他瑪的亞摩利人。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 他們轉回,來到安‧密巴,就是加低斯,擊敗了亞瑪力全地的人,以及住在哈洗遜‧他瑪的亞摩利人。
- 和合本2010(神版-繁體) - 他們轉回,來到安‧密巴,就是加低斯,擊敗了亞瑪力全地的人,以及住在哈洗遜‧他瑪的亞摩利人。
- 當代譯本 - 然後,他們返回安·密巴,即加低斯,征服了亞瑪力全境以及住在哈洗遜·他瑪的亞摩利人。
- 聖經新譯本 - 然後轉到安.密巴,就是加低斯,攻佔了亞瑪力人全部的領土,也擊敗了住在哈洗遜.他瑪的亞摩利人。
- 呂振中譯本 - 然後轉到 安密巴 ,就是 加低斯 ,擊毁了 亞瑪力 人的各鄉間,又 擊敗了 住在 哈洗遜他瑪 的 亞摩利 人。
- 中文標準譯本 - 然後他們返回,來到恩米示帕,就是加低斯,征服了亞瑪力人的全境,擊敗了住在哈洗遜-塔瑪爾的亞摩利人。
- 現代標點和合本 - 他們回到安密巴,就是加低斯,殺敗了亞瑪力全地的人,以及住在哈洗遜他瑪的亞摩利人。
- 文理和合譯本 - 四王歸至安密巴、即加低斯、擊亞瑪力之全境、及居哈洗遜他瑪之亞摩利族、
- 文理委辦譯本 - 同盟列王、歸至安密八即迦鐵、擊亞馬勒地及哈洗遜大馬之亞摩哩人。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 四王歸至 安密巴 、即 加叠 、擊 亞瑪力 族之徧地、又擊居 哈洗遜他瑪 之 亞摩利 族、
- Nueva Versión Internacional - Al volver, llegaron hasta Enmispat, es decir, Cades, y conquistaron todo el territorio de los amalecitas, y también el de los amorreos que vivían en la región de Jazezón Tamar.
- 현대인의 성경 - 그런 다음 그들은 방향을 돌려 가데스로 알려진 엔 – 미스밧으로 가서 아말렉족의 온 땅과 하사손 – 다말에 사는 아모리족을 쳐서 대패시켰다.
- Новый Русский Перевод - Оттуда они повернули назад и пришли к Эн-Мишпат (то есть Кадешу) и завоевали всю землю амаликитян, а также аморреев, которые жили в Хацацон-Тамаре.
- Восточный перевод - Оттуда они повернули назад и пришли к Ен-Мишпат (то есть Кадешу), и завоевали всю землю амаликитян, а также аморреев, которые жили в Хацацон-Тамаре.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Оттуда они повернули назад и пришли к Ен-Мишпат (то есть Кадешу), и завоевали всю землю амаликитян, а также аморреев, которые жили в Хацацон-Тамаре.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Оттуда они повернули назад и пришли к Ен-Мишпат (то есть Кадешу), и завоевали всю землю амаликитян, а также аморреев, которые жили в Хацацон-Тамаре.
- La Bible du Semeur 2015 - En revenant sur leurs pas, ils arrivèrent à Eyn-Mishpath – c’est-à-dire Qadesh – , ravagèrent tout le pays des Amalécites et battirent les Amoréens qui habitaient Hatsatsôn-Tamar.
- リビングバイブル - そこから引き返し、今のカデシュに当たるエン・ミシュパテでアマレク人を破り、さらにハツァツォン・タマルのエモリ人をも破りました。
- Nova Versão Internacional - Depois, voltaram e foram para En-Mispate, que é Cades, e conquistaram todo o território dos amalequitas e dos amorreus que viviam em Hazazom-Tamar.
- Hoffnung für alle - Danach kehrten sie zurück nach En-Mischpat, dem späteren Kadesch. Sie verwüsteten das ganze Gebiet der Amalekiter und auch die Gegend um Hazezon-Tamar, die von den Amoritern bewohnt wurde.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แล้ววกกลับมาเอนมิชปัท (คือคาเดช) พวกเขาพิชิตดินแดนทั้งหมดของชาวอามาเลขกับชาวอาโมไรต์ที่อาศัยอยู่ในฮาซาโซนทามาร์
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ครั้นแล้วพวกเขาก็หวนกลับมายังเอนมิชปัท (คือคาเดช) และมีชัยชนะเหนือดินแดนทั้งหมดของชาวอามาเลข และชาวอาโมร์ที่มีรกรากอยู่ที่ฮาซาโซนทามาร์
交叉引用
- Dân Số Ký 14:43 - Anh em sẽ chết dưới lưỡi gươm của quân A-ma-léc và Ca-na-an, vì anh em đã chối bỏ Chúa Hằng Hữu, nên Ngài cũng từ bỏ anh em.”
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 1:19 - “Sau đó, chúng ta rời Hô-rếp đi xuyên hoang mạc khủng khiếp mênh mông, để vào miền đồi núi của người A-mô-rít, theo lệnh Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta, tiến đến Ca-đê Ba-nê-a.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 1:46 - Và anh em ở lại Ca-đe trong một thời gian dài.”
- Sáng Thế Ký 36:12 - Thim-na, vợ lẽ của Ê-li-pha sinh A-ma-léc. Đó là các cháu của A-đa, vợ Ê-sau.
- Dân Số Ký 20:1 - Toàn thể dân chúng Ít-ra-ên đi vào hoang mạc Xin vào tháng thứ nhất, họ dừng chân tại Ca-đe. Mi-ri-am qua đời và được an táng tại đó.
- Dân Số Ký 24:20 - Sau đó, Ba-la-am nhìn về phía người A-ma-léc, nói những lời sau đây: “A-ma-léc đứng đầu trong các quốc gia, nhưng rốt cuộc phải chịu tàn phá.”
- Xuất Ai Cập 17:8 - Lúc ấy, người A-ma-léc kéo quân đến Rê-phi-đim khiêu chiến với Ít-ra-ên.
- Xuất Ai Cập 17:9 - Môi-se nói với Giô-suê: “Tuyển chọn trong dân chúng một số người ra chiến đấu với quân A-ma-léc. Ngày mai, tôi sẽ cầm gậy Đức Chúa Trời, lên đứng trên đỉnh đồi.”
- Xuất Ai Cập 17:10 - Vậy, trong khi Giô-suê dẫn đoàn quân ra chiến đấu với quân A-ma-léc, Môi-se, A-rôn, và Hu-rơ trèo lên đỉnh đồi.
- Xuất Ai Cập 17:11 - Suốt thời gian đôi bên giáp trận, hễ khi nào Môi-se cầm gậy đưa lên, thì Ít-ra-ên thắng thế. Nhưng khi ông để tay xuống, bên A-ma-léc lại thắng lợi.
- Xuất Ai Cập 17:12 - Dần dần, tay Môi-se mỏi. A-rôn và Hu-rơ khuân một tảng đá đến cho ông ngồi, rồi đứng hai bên đỡ tay ông lên cho đến khi mặt trời lặn.
- Xuất Ai Cập 17:13 - Như thế, quân A-ma-léc bị đánh bại dưới lưỡi gươm Giô-suê.
- Xuất Ai Cập 17:14 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Con chép việc này vào sách để ghi nhớ, và nói với Giô-suê rằng Ta sẽ tuyệt diệt người A-ma-léc, xóa sạch vết tích của họ dưới trời.”
- Xuất Ai Cập 17:15 - Môi-se xây một bàn thờ, đặt tên là “Chúa Hằng Hữu Ni-xi” (nghĩa là “Chúa Hằng Hữu, ngọn cờ của tôi”).
- Xuất Ai Cập 17:16 - Ông nói: “Giương cao ngọn cờ của Chúa Hằng Hữu lên! Vì Chúa Hằng Hữu sẽ đánh A-ma-léc từ đời này sang đời khác.”
- Dân Số Ký 14:45 - Quân A-ma-léc và Ca-na-an ở trên đồi núi đổ xuống đánh giết họ và đánh đuổi họ chạy dài cho đến Họt-ma.
- 1 Sa-mu-ên 30:1 - Ba ngày sau, Đa-vít và thuộc hạ về đến Xiếc-lác, thấy thành cháy sạch. Người A-ma-léc đã đến đánh phá Nê-ghép, kể cả Xiếc-lác,
- 1 Sa-mu-ên 30:2 - bắt tất cả phụ nữ và trẻ con lớn nhỏ đem đi, không giết ai cả.
- 1 Sa-mu-ên 30:3 - Trước cảnh nhà bị đốt, vợ con bị bắt,
- 1 Sa-mu-ên 30:4 - Đa-vít và thuộc hạ đều khóc cho đến không còn nước mắt.
- 1 Sa-mu-ên 30:5 - Hai vợ của Đa-vít, là A-hi-nô-am ở Gít-rê-ên và A-bi-ga-in, trước làm vợ của Na-banh tại Cát-mên cũng ở trong số những người bị bắt.
- 1 Sa-mu-ên 30:6 - Nghĩ đến con cái, lòng quá đắng cay, các thuộc hạ bàn cả đến chuyện ném đá Đa-vít. Tuy ở trong cảnh cùng cực như vậy, nhưng nhờ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình, Đa-vít được thêm nghị lực.
- 1 Sa-mu-ên 30:7 - Ông nói với Thầy Tế lễ A-bia-tha: “Hãy đem ê-phót đến đây.”
- 1 Sa-mu-ên 30:8 - Rồi Đa-vít cầu hỏi Chúa Hằng Hữu: “Con nên đuổi theo họ không? Con sẽ đuổi kịp không?” Chúa Hằng Hữu đáp: “Nên, con sẽ đuổi kịp và cứu những người bị bắt!”
- 1 Sa-mu-ên 30:9 - Vậy Đa-vít dẫn 600 thuộc hạ đuổi theo người A-ma-léc đến suối Bê-sô.
- 1 Sa-mu-ên 30:10 - Nhưng 200 người dừng tại suối vì quá mỏi mệt, 400 người kia vẫn tiếp tục theo Đa-vít.
- 1 Sa-mu-ên 30:11 - Các thuộc hạ bắt gặp một người Ai Cập ngoài đồng, liền dẫn đến cho Đa-vít.
- 1 Sa-mu-ên 30:12 - Họ cho người ấy một miếng bánh trái vả và hai chùm nho. Ăn xong, tinh thần người ấy tỉnh táo vì đã nhịn đói ba ngày ba đêm.
- 1 Sa-mu-ên 30:13 - Đa-vít hỏi: “Anh là ai, và từ đâu đến?” Người ấy đáp: “Tôi là người Ai Cập, nô lệ của một người A-ma-léc. Chủ bỏ tôi lại đây ba ngày rồi vì tôi có bệnh.
- 1 Sa-mu-ên 30:14 - Chúng tôi có đánh phá đất Kê-rết, Nê-ghép, xứ Giu-đa, miền nam đất Ca-lép và đất Xiếc-lác.”
- 1 Sa-mu-ên 30:15 - Đa-vít hỏi: “Anh dẫn tôi đi tìm những người A-ma-léc kia được không?” Người ấy đáp: “Được, với điều kiện ông phải thề trước Đức Chúa Trời sẽ không giết tôi hoặc trả tôi lại cho chủ cũ.”
- 1 Sa-mu-ên 30:16 - Người Ai Cập dẫn Đa-vít đi, chẳng bao lâu, ông thấy người A-ma-léc tràn lan khắp nơi, ăn uống, nhảy múa, hân hoan vì chiến lợi phẩm thu được trong đất Phi-li-tin và đất Giu-đa.
- 1 Sa-mu-ên 30:17 - Đa-vít và thuộc hạ xông vào chém giết, từ sáng sớm hôm ấy cho đến tối hôm sau. Trừ 400 thanh niên cưỡi lạc đà trốn thoát, tất cả những người khác đều bị giết.
- 1 Sa-mu-ên 30:18 - Đa-vít thu hồi mọi thứ người A-ma-léc đã cướp được, kể cả hai vợ mình.
- 1 Sa-mu-ên 30:19 - Họ không thấy mất một ai từ trẻ đến già, nam hay nữ. Đa-vít cũng thu hồi được tất cả những gì bị cướp.
- 1 Sa-mu-ên 30:20 - Ngoài ra, Đa-vít còn bắt được vô số chiên và bò. Các thuộc hạ cùng nhau lùa đàn súc vật là chiến lợi phẩm của Đa-vít đem về.
- 1 Sa-mu-ên 30:21 - Về đến suối Bê-sô, 200 thuộc hạ bị bỏ lại vì quá mỏi mệt ra đón Đa-vít và 400 người kia. Đa-vít chào hỏi họ.
- 1 Sa-mu-ên 30:22 - Nhưng có mấy người hung dữ trong số thuộc hạ Đa-vít lên tiếng: “Vì họ không đi với chúng ta nên không được chia chiến lợi phẩm. Ta chỉ trả vợ con cho họ rồi đuổi họ đi.”
- 1 Sa-mu-ên 30:23 - Đa-vít nói: “Làm vậy không được đâu, anh em! Trong khi Chúa Hằng Hữu mới cho chúng ta thắng kẻ thù, bình an vô sự trở về,
- 1 Sa-mu-ên 30:24 - anh em lại nói như thế nghe sao được? Chúng ta phải chia đồng đều mọi thứ cho mọi người, dù là người đi đánh giặc, hay là người ở lại giữ của cải đồ đạc.”
- 1 Sa-mu-ên 30:25 - Từ đó về sau, Đa-vít lập nguyên tắc này thành luật áp dụng trong Ít-ra-ên; và cho đến nay, luật này vẫn hiện hành.
- 1 Sa-mu-ên 30:26 - Về đến Xiếc-lác, Đa-vít lấy một phần chiến lợi phẩm gửi biếu các trưởng lão Giu-đa và các bạn ông, bảo rằng: “Chiến lợi phẩm lấy được từ kẻ thù nghịch Chúa Hằng Hữu.”
- 1 Sa-mu-ên 30:27 - Quà được gửi cho các trưởng lão tại Bê-tên, nam Ra-mốt, Gia-tia,
- 1 Sa-mu-ên 30:28 - A-rô-e, Síp-mốt, Ê-thê-mô-a,
- 1 Sa-mu-ên 30:29 - Ra-canh, thành của người Giê-ra-mên và Kê-nít,
- 1 Sa-mu-ên 30:30 - Họt-ma, Bô-ra-san, A-thạch,
- 1 Sa-mu-ên 30:31 - Hếp-rôn, và tất cả nơi nào Đa-vít cùng thuộc hạ đã ghé qua.
- 1 Sa-mu-ên 27:1 - Đa-vít nghĩ thầm: “Rồi sẽ có ngày Sau-lơ hại được ta. Chi bằng ta trốn sang đất Phi-li-tin, để khi Sau-lơ tìm mãi trong nước không thấy, sẽ chán nản, bỏ cuộc và ta được thoát nạn.”
- 1 Sa-mu-ên 27:2 - Vậy, Đa-vít cùng 600 thuộc hạ đi đến Gát sống với A-kích, con của Ma-óc, vua Gát.
- 1 Sa-mu-ên 27:3 - Đa-vít cùng các thuộc hạ và gia quyến sống với A-kích tại Gát. Hai vợ Đa-vít là A-hi-nô-am, người Gít-rê-ên và A-bi-ga-in, người Cát-mên, vợ góa của Na-banh, đều theo ông.
- 1 Sa-mu-ên 27:4 - Khi nghe tin Đa-vít chạy đến đất Gát, Sau-lơ thôi không săn đuổi nữa.
- 1 Sa-mu-ên 27:5 - Đa-vít nói với A-kích: “Nếu vua thương tình, xin cho chúng tôi đến ở một tỉnh miền quê, chứ chúng tôi không đáng ở giữa đế đô thế này.”
- 1 Sa-mu-ên 27:6 - A-kích cho Đa-vít ở Xiếc-lác (cho đến nay Xiếc-lác vẫn còn thuộc quyền các vua Giu-đa),
- 1 Sa-mu-ên 27:7 - và họ ở đó với người Phi-li-tin một năm bốn tháng.
- 1 Sa-mu-ên 27:8 - Lúc ấy, Đa-vít thường dẫn thuộc hạ tấn công đột ngột các dân Ghê-sua, Ghiệt-xi, và A-ma-léc, là những dân từ lâu đời sống gần Su-rơ và rải rác cho đến biên giới Ai Cập.
- 1 Sa-mu-ên 27:9 - Mỗi lần tấn công nơi nào, Đa-vít không để một ai sống sót, nhưng bắt hết chiên, bò, lừa, lạc đà, và quần áo trước khi trở về nhà với Vua A-kích.
- 1 Sa-mu-ên 27:10 - Nếu A-kích hỏi: “Hôm nay ông đi đánh miền nào?” Đa-vít trả lời: “Miền nam Giu-đa,” hoặc “Miền nam Giê-ra-mên,” hoặc “Miền nam đất Kê-nít.”
- 1 Sa-mu-ên 27:11 - Nhưng không có ai sống sót đâu để đến Gát báo việc Đa-vít làm? Và suốt thời gian ở trong đất Phi-li-tin, ông cứ tiếp tục hành động như thế.
- 1 Sa-mu-ên 27:12 - A-kích vẫn tín nhiệm Đa-vít, vì nghĩ rằng: “Dân tộc nó chắc phải ghê tởm nó lắm rồi; và như thế, nó sẽ ở đây làm đầy tớ cho ta suốt đời!”
- Giô-suê 15:62 - Níp-san, thành Muối, và Ên-ghê-đi—cộng là sáu thành và các thôn ấp phụ cận.
- 1 Sa-mu-ên 15:1 - Một hôm, Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: “Tôi đã vâng lời Chúa Hằng Hữu xức dầu cho ông làm vua Ít-ra-ên. Vậy, bây giờ ông nên thận trọng nghe lời Chúa Hằng Hữu!
- 1 Sa-mu-ên 15:2 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân công bố: Ta sẽ trừng phạt A-ma-léc vì đã cản đường Ít-ra-ên khi họ rời Ai Cập.
- 1 Sa-mu-ên 15:3 - Bây giờ, ngươi phải đi đánh người A-ma-léc, tận diệt cả nam phụ lão ấu, bò, chiên, lạc đà, và lừa của họ.”
- 1 Sa-mu-ên 15:4 - Vậy, tại Tê-la-im, Sau-lơ triệu tập quân lính được 200.000 người chưa kể 10.000 quân Giu-đa.
- 1 Sa-mu-ên 15:5 - Ông kéo quân đến gần thành của người A-ma-léc, dàn trận trong thung lũng.
- 1 Sa-mu-ên 15:6 - Sau-lơ sai người cảnh cáo người Kê-nít: “Hãy tránh xa người A-ma-léc để khỏi bị vạ lây, vì anh em đã cư xử tử tế với Ít-ra-ên khi chúng tôi rời Ai Cập.” Vậy người Kê-nít thu dọn mọi thứ rồi rời khỏi.
- 1 Sa-mu-ên 15:7 - Sau-lơ đánh bại người A-ma-léc từ Ha-vi-la đến Su-rơ, về phía đông Ai Cập.
- 1 Sa-mu-ên 15:8 - Ông bắt sống A-ga, vua A-ma-léc, và tàn sát tất cả dân chúng.
- 1 Sa-mu-ên 15:9 - Nhưng Sau-lơ và quân lính tha chết cho A-ga, cũng không giết những chiên, bò tốt nhất, và những chiên con béo mập nhất, thật ra họ giữ lại những gì tốt cho mình. Họ chỉ tiêu diệt những thứ gì xấu hoặc không giá trị mà thôi.
- 1 Sa-mu-ên 15:10 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Sa-mu-ên:
- 1 Sa-mu-ên 15:11 - “Ta rất tiếc là đã cho Sau-lơ làm vua, vì người đã không vâng lời Ta.” Sa-mu-ên vô cùng đau buồn khi nghe điều này nên ông đã khóc với Chúa Hằng Hữu suốt đêm.
- 1 Sa-mu-ên 15:12 - Sáng sớm hôm sau, Sa-mu-ên đi tìm Sau-lơ. Có người nói với ông: “Sau-lơ đã đi lên núi Cát-mên dựng cho mình một đài kỷ niệm; sau đó người đi xuống Ghinh-ganh.”
- 1 Sa-mu-ên 15:13 - Khi Sa-mu-ên tìm được người, Sau-lơ lên tiếng trước: “Xin Chúa Hằng Hữu ban phước lành cho ông. Tôi thi hành lệnh Chúa Hằng Hữu xong rồi!”
- 1 Sa-mu-ên 15:14 - Nhưng Sa-mu-ên hỏi: “Thế sao tôi còn nghe tiếng chiên kêu và tiếng bò rống?”
- 1 Sa-mu-ên 15:15 - Sau-lơ đáp: “Đúng vậy, quân lính có giữ lại những con bò và chiên tốt nhất của người A-ma-léc để dâng lên Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của ông. Chúng tôi đã giết sạch phần còn lại.”
- 1 Sa-mu-ên 15:16 - Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: “Xin đừng nói nữa! Xin lắng nghe những điều Chúa Hằng Hữu phán dạy tôi tối qua!” Sau-lơ hỏi: “Chúa đã phán gì với ông?”
- 1 Sa-mu-ên 15:17 - Sa-mu-ên tiếp: “Trong lúc ông tự biết mình thấp hèn, Chúa Hằng Hữu đã cho ông lãnh đạo các đại tộc, xức dầu cho ông làm vua Ít-ra-ên.
- 1 Sa-mu-ên 15:18 - Chúa Hằng Hữu đã sai ông đi với sứ mệnh rằng: ‘Hãy tận diệt người A-ma-léc không để lại một ai.’
- 1 Sa-mu-ên 15:19 - Nhưng tại sao ông không vâng lời Chúa Hằng Hữu? Tại sao ông lấy của cướp, làm điều xấu xa trước mặt Chúa Hằng Hữu?”
- 1 Sa-mu-ên 15:20 - Sau-lơ đáp: “Tôi có vâng lời Chúa Hằng Hữu, tôi có thi hành sứ mệnh Chúa Hằng Hữu giao đó chứ. Tôi chỉ dẫn Vua A-ga về, còn giết sạch người A-ma-léc.
- 1 Sa-mu-ên 15:21 - Nhưng quân lính có giữ lại những con chiên, dê, và bò tốt nhất để dâng lên Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của ông, tại Ghinh-ganh.”
- 1 Sa-mu-ên 15:22 - Sa-mu-ên nói: “Điều gì Chúa Hằng Hữu vui lòng hơn: của lễ thiêu và các sinh tế, hay sự vâng lời Ngài? Này! Sự vâng lời tốt hơn sinh tế, và sự nghe theo tốt hơn dâng mỡ chiên đực.
- 1 Sa-mu-ên 15:23 - Phản nghịch còn tệ hơn tà thuật, ương ngạnh còn tệ hơn thờ tà thần. Vì ông dám cãi lệnh Chúa Hằng Hữu, nên Ngài cũng từ khước không cho ông làm vua nữa!”
- 1 Sa-mu-ên 15:24 - Sau-lơ thú nhận với Sa-mu-ên: “Tôi có tội! Tôi không tuân lệnh Chúa Hằng Hữu, tôi không nghe lời ông vì tôi sợ dân và làm theo điều họ muốn.
- 1 Sa-mu-ên 15:25 - Xin tha tội cho tôi và về với tôi để tôi thờ phụng Chúa Hằng Hữu.”
- 1 Sa-mu-ên 15:26 - Nhưng Sa-mu-ên đáp: “Tôi sẽ không về với ông! Vì ông dám cãi lệnh Chúa Hằng Hữu, nên Ngài không còn cho ông làm vua Ít-ra-ên nữa!”
- 1 Sa-mu-ên 15:27 - Khi Sa-mu-ên quay mình bước đi, Sau-lơ nắm áo giữ ông lại, làm chiếc áo rách ra.
- 1 Sa-mu-ên 15:28 - Sa-mu-ên nói: “Hôm nay Chúa Hằng Hữu cũng xé nước Ít-ra-ên khỏi tay ông như thế và đem giao nước cho một người thân cận với ông là người xứng đáng hơn ông.
- 1 Sa-mu-ên 15:29 - Chúa là Đấng Vinh Quang của Ít-ra-ên không bao giờ nói dối, hay đổi ý, vì Ngài không phải là loài người có thể đổi ý!”
- 1 Sa-mu-ên 15:30 - Sau-lơ lại van nài: “Tôi biết tôi có tội. Nhưng trước mặt các trưởng lão và toàn dân Ít-ra-ên, xin cùng đi về để tôi thờ phụng Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của ông.”
- 1 Sa-mu-ên 15:31 - Cuối cùng Sa-mu-ên đồng ý và đi về với vua, và Sau-lơ thờ phụng Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sa-mu-ên 15:32 - Sau đó, Sa-mu-ên nói: “Hãy đem Vua A-ga đến đây.” Khi được dẫn đến, A-ga mặt mày hớn hở, mừng thầm: “Chắc ta được thoát chết rồi!”
- 1 Sa-mu-ên 15:33 - Nhưng Sa-mu-ên nói: “Vì lưỡi gươm của ngươi đã làm cho nhiều bà mẹ mất con, mẹ ngươi cũng phải mất con như vậy.” Rồi Sa-mu-ên giết A-ga trước mặt Chúa Hằng Hữu tại Ghinh-ganh.
- 1 Sa-mu-ên 15:34 - Sau đó, Sa-mu-ên về Ra-ma, còn Sau-lơ về Ghi-bê-a.
- 1 Sa-mu-ên 15:35 - Sa-mu-ên không còn gặp Sau-lơ nữa cho đến ngày người chết, vì quá đau đớn về việc Sau-lơ. Còn Chúa Hằng Hữu tiếc vì đã lập Sau-lơ làm vua Ít-ra-ên.
- Sáng Thế Ký 36:16 - đại tộc Cô-ra, đại tộc Ga-tam, và đại tộc A-ma-léc.
- Dân Số Ký 13:26 - Họ quay về với Môi-se, A-rôn, và toàn thể người Ít-ra-ên trong hoang mạc Pha-ran. Các thám tử báo cho họ và toàn thể người Ít-ra-ên và cho xem hoa quả trong xứ.
- Sáng Thế Ký 20:1 - Từ đó, Áp-ra-ham tiến xuống phía nam, đến vùng Nê-ghép, cư ngụ giữa Ca-đe và Su-rơ, sau đó, ông đi xuống thành Ghê-ra.
- Sáng Thế Ký 16:14 - Nàng đặt tên suối nước là La-chai-roi nghĩa là “Suối của Đấng Hằng Sống đã đoái xem tôi.” Dòng suối ấy chảy giữa Ca-đe và Bê-rết.
- 2 Sử Ký 20:2 - Có người đến tâu với vua Giô-sa-phát rằng: “Có một quân đội rất đông từ bên kia Biển Chết và A-ram kéo đến tấn công. Đạo quân tiền phong đã đến Ha-xa-xôn Tha-ma.” (Tức là Ên-ghê-đi.)