Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
23:5 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
  • 新标点和合本 - 有四千人作守门的,又有四千人用大卫所做的乐器颂赞耶和华。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 有四千人作门口的守卫,又有四千人颂赞耶和华,用大卫 造的乐器来颂赞。
  • 和合本2010(神版-简体) - 有四千人作门口的守卫,又有四千人颂赞耶和华,用大卫 造的乐器来颂赞。
  • 当代译本 - 四千人守门,四千人用大卫提供的乐器颂赞耶和华。
  • 圣经新译本 - 有四千人作守门的,又有四千人用大卫所做(“大卫所做”原文作“我做”)的乐器赞美耶和华。
  • 中文标准译本 - 门卫有四千人,那些用大卫所预备的颂赞乐器来赞美耶和华的,有四千人。
  • 现代标点和合本 - 有四千人做守门的,又有四千人用大卫所做的乐器颂赞耶和华。
  • 和合本(拼音版) - 有四千人作守门的;又有四千人用大卫所作的乐器颂赞耶和华。
  • New International Version - Four thousand are to be gatekeepers and four thousand are to praise the Lord with the musical instruments I have provided for that purpose.”
  • New International Reader's Version - Another 4,000 will guard the gates. And 4,000 will praise the Lord with the instruments of music I’ve provided for that purpose.”
  • English Standard Version - 4,000 gatekeepers, and 4,000 shall offer praises to the Lord with the instruments that I have made for praise.”
  • New Living Translation - Another 4,000 will work as gatekeepers, and 4,000 will praise the Lord with the musical instruments I have made.”
  • Christian Standard Bible - four thousand are to be gatekeepers, and four thousand are to praise the Lord with the instruments that I have made for worship.”
  • New American Standard Bible - and four thousand were gatekeepers, and four thousand were praising the Lord with the instruments which David made for giving praise.
  • New King James Version - four thousand were gatekeepers, and four thousand praised the Lord with musical instruments, “which I made,” said David, “for giving praise.”
  • Amplified Bible - and 4,000 were gatekeepers, and 4,000 [musicians] were to praise the Lord with the instruments which David made for giving praise.
  • American Standard Version - and four thousand were doorkeepers; and four thousand praised Jehovah with the instruments which I made, said David, to praise therewith.
  • King James Version - Moreover four thousand were porters; and four thousand praised the Lord with the instruments which I made, said David, to praise therewith.
  • New English Translation - 4,000 are to be gatekeepers; and 4,000 are to praise the Lord with the instruments I supplied for worship.”
  • World English Bible - four thousand were doorkeepers, and four thousand praised Yahweh with the instruments which I made for giving praise.”
  • 新標點和合本 - 有四千人作守門的,又有四千人用大衛所做的樂器頌讚耶和華。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 有四千人作門口的守衛,又有四千人頌讚耶和華,用大衛 造的樂器來頌讚。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 有四千人作門口的守衛,又有四千人頌讚耶和華,用大衛 造的樂器來頌讚。
  • 當代譯本 - 四千人守門,四千人用大衛提供的樂器頌讚耶和華。
  • 聖經新譯本 - 有四千人作守門的,又有四千人用大衛所做(“大衛所做”原文作“我做”)的樂器讚美耶和華。
  • 呂振中譯本 - 有四千人做守門的;又有四千人, 大衛 說:『要用我所作的讚美 樂 器來稱讚永恆主。』
  • 中文標準譯本 - 門衛有四千人,那些用大衛所預備的頌讚樂器來讚美耶和華的,有四千人。
  • 現代標點和合本 - 有四千人做守門的,又有四千人用大衛所做的樂器頌讚耶和華。
  • 文理和合譯本 - 司閽者四千、以大衛所作之樂器、頌讚耶和華者四千、
  • 文理委辦譯本 - 四千為閽者、四千用大闢所作樂器、頌讚耶和華。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 四千為守門者、四千用 大衛 為頌美所作之樂器頌美主、
  • Nueva Versión Internacional - cuatro mil eran porteros, y los otros cuatro mil estaban encargados de alabar al Señor con los instrumentos musicales que David había ordenado hacer para ese propósito.
  • 현대인의 성경 - 4,000명은 문지기로, 나머지 4,000명은 다윗이 직접 만든 악기를 가지고 여호와를 찬양하는 성가대원으로 일하게 하였다.
  • Новый Русский Перевод - Четыре тысячи пусть будут привратниками и четыре тысячи пусть славят Господа, играя на музыкальных инструментах, которые я для этого приготовил.
  • Восточный перевод - Четыре тысячи пусть будут привратниками и четыре тысячи пусть славят Вечного, играя на музыкальных инструментах, которые я для этого приготовил.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Четыре тысячи пусть будут привратниками и четыре тысячи пусть славят Вечного, играя на музыкальных инструментах, которые я для этого приготовил.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Четыре тысячи пусть будут привратниками и четыре тысячи пусть славят Вечного, играя на музыкальных инструментах, которые я для этого приготовил.
  • La Bible du Semeur 2015 - 4 000 seront portiers et 4 000 auront pour tâche de louer l’Eternel avec les instruments de musique que j’ai fait faire pour cet usage.
  • Nova Versão Internacional - quatro mil para serem guardas das portas e quatro mil para louvarem o Senhor com os instrumentos musicais que Davi tinha preparado com esse propósito.
  • Hoffnung für alle - 4000 als Torwächter, und 4000 sollten den Herrn loben und ihren Gesang mit den Instrumenten begleiten, die David dafür herstellen ließ.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - อีก 4,000 คนเป็นยามเฝ้าประตูพระวิหาร และอีก 4,000 คนสรรเสริญองค์พระผู้เป็นเจ้า พร้อมกับบรรเลงเครื่องดนตรีต่างๆ ที่เราเตรียมไว้”
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เป็น​นาย​ประตู 4,000 คน เป็น​นัก​ดนตรี​นมัสการ​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า​ด้วย​เครื่อง​ดนตรี​ซึ่ง​เรา​ได้​ทำ​ไว้​สำหรับ​นมัสการ 4,000 คน”
交叉引用
  • 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
  • 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
  • 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
  • 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
  • 1 Sử Ký 16:38 - Ô-bết Ê-đôm (con Giê-đu-thun), Hô-sa và sáu mươi tám người Lê-vi được cắt canh gác cửa.
  • E-xơ-ra 7:7 - Vào năm thứ bảy đời vua Ạt-ta-xét-xe, ông hồi hương cùng một số thường dân Ít-ra-ên, một số thầy tế lễ, người Lê-vi, ca sĩ, người gác cổng và người phục dịch Đền Thờ.
  • 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • 1 Các Vua 10:12 - Vua dùng gỗ bạch đàn làm trụ Đền Thờ Chúa Hằng Hữu và cung điện, làm đàn thất huyền và thụ cầm cho các ca đoàn. Ít-ra-ên chưa bao giờ có nhiều gỗ bạch đàn như thế).
  • 1 Sử Ký 6:31 - Vua Đa-vít chỉ định những người hướng dẫn việc ca hát trong nhà của Chúa Hằng Hữu sau khi Hòm Giao Ước được đặt tại đó.
  • 1 Sử Ký 6:32 - Những người này tiếp tục công việc ca hát tại Đền Tạm cho đến ngày Sa-lô-môn xây xong Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu ở Giê-ru-sa-lem. Họ cứ theo thứ tự mà làm việc.
  • 1 Sử Ký 6:33 - Đây là tên của những người ấy và dòng họ của họ: Hê-man, một nhạc công thuộc dòng Kê-hát. Tổ tiên của Hê-man theo thứ tự từ dưới lên như sau: Giô-ên, Sa-mu-ên,
  • 1 Sử Ký 6:34 - Ên-ca-na, Giê-rô-ham, Ê-li-ên, Thô-a,
  • 1 Sử Ký 6:35 - Xu-phơ, Ên-ca-na, Ma-hát, A-ma-sai,
  • 1 Sử Ký 6:36 - Ên-ca-na, Giô-ên, A-xa-ria, Sô-phô-ni,
  • 1 Sử Ký 6:37 - Ta-hát, Át-si, Ê-bi-a-sáp, Cô-ra,
  • 1 Sử Ký 6:38 - Dít-sê-na, Kê-hát, Lê-vi, và Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 6:39 - Phụ tá thứ nhất của Hê-man là A-sáp, thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn. Tổ tiên của A-sáp theo thứ tự từ dưới lên như sau: Bê-rê-kia, Si-mê-a,
  • 1 Sử Ký 6:40 - Mi-ca-ên, Ba-sê-gia, Manh-ki-gia,
  • 1 Sử Ký 6:41 - Ét-ni, Xê-ra, A-đa-gia,
  • 1 Sử Ký 6:42 - Ê-than, Xim-ma, Si-mê-i,
  • 1 Sử Ký 6:43 - Gia-hát, Ghẹt-sôn, và Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 6:44 - Phụ tá thứ hai của Hê-man là Ê-than, người thuộc dòng Mê-ra-ri. Tổ tiên của Ê-than theo thứ tự từ dưới lên như sau: Ki-si, Áp-đi, Ma-lúc,
  • 1 Sử Ký 6:45 - Ha-sa-bia, A-ma-xia, Hinh-kia,
  • 1 Sử Ký 6:46 - Am-si, Ba-ni, Sê-me,
  • 1 Sử Ký 6:47 - Mách-li, Mu-si, Mê-ra-ri, và Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 6:48 - Các người Lê-vi khác, là anh em của họ, đều phục vụ trong Đền Tạm, nhà của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 26:1 - Số người giữ cửa được chia như sau: Mê-sê-lê-mia, con Cô-rê, cháu A-sáp, thuộc dòng Cô-re.
  • 1 Sử Ký 26:2 - Các con trai của Mê-sê-lê-mia là Xa-cha-ri (trưởng nam), Giê-đi-a-ên (thứ hai), Xê-ba-đia (thứ ba), Giát-ni-ên (thứ tư),
  • 1 Sử Ký 26:3 - Ê-lam (thứ năm), Giô-ha-nan (thứ sáu), và Ê-li-ô-nai (thứ bảy).
  • 1 Sử Ký 26:4 - Từ Ô-bết Ê-đôm có con trai là Sê-ma-gia (trưởng nam), Giê-hô-sa-bát (thứ hai), Giô-a (thứ ba), Sa-ca (thứ tư), Na-tha-na-ên (thứ năm),
  • 1 Sử Ký 26:5 - A-mi-ên (thứ sáu), Y-sa-ca (thứ bảy), và Phu-lê-thai (thứ tám), vì Đức Chúa Trời ban phước lành cho Ô-bết Ê-đôm.
  • 1 Sử Ký 26:6 - Riêng Sê-ma-gia, con Ô-bết Ê-đôm, có nhiều con trai làm chỉ huy trưởng.
  • 1 Sử Ký 26:7 - Tên họ là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát. Anh em họ là Ê-li-hu và Sê-ma-kia, họ cũng là dũng sĩ.
  • 1 Sử Ký 26:8 - Dòng họ Ô-bết Ê-đôm kể trên đều là dũng sĩ thông thạo việc canh gác đền thờ, tổng cộng sáu mươi hai người.
  • 1 Sử Ký 26:9 - Anh em và con trai của Mê-sê-lê-mia gồm mười tám người cũng đều là dũng sĩ.
  • 1 Sử Ký 26:10 - Hê-sa, dòng Mê-ra-ri, do Sim-ri làm chỉ huy, dù Sim-ri không phải là trưởng nam.
  • 1 Sử Ký 26:11 - Các con trai khác của ông gồm Hinh-kia (thứ hai), Tê-ba-lia (thứ ba), và Xa-cha-ri (thứ tư). Các con trai và bà con của Hô-sa lo việc canh giữ cửa, tổng cộng là mười ba người.
  • 1 Sử Ký 26:12 - Các nhóm canh gác cổng do các trưởng tộc điều khiển, thay phiên phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 9:33 - Những người giữ nhiệm vụ ca hát đều là các trưởng họ trong đại tộc Lê-vi, họ sống tại Đền Thờ. Họ thi hành chức vụ ngày cũng như đêm, nên được miễn các công việc khác.
  • 2 Sử Ký 8:14 - Theo lệnh Đa-vít, cha vua, các thầy tế lễ được phân công và chia thành từng ban. Người Lê-vi cũng được phân công tôn ngợi Chúa và giúp các thầy tế lễ trong các nhiệm vụ hằng ngày. Ông cũng phải canh gác các cổng theo từng ban thứ như lệnh của Đa-vít, người của Đức Chúa Trời.
  • 2 Sử Ký 35:15 - Những nhạc công, thuộc dòng A-sáp, đứng tại chỗ của mình theo như luật lệ Đa-vít, A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun, nhà tiên kiến của vua, đã ấn định. Các ban gác cổng cũng tiếp tục đứng tại chỗ mà canh gác, vì anh em họ là người Lê-vi cũng dọn sẵn sinh tế Vượt Qua cho họ.
  • Thi Thiên 87:7 - Người ta sẽ thổi sáo và hát mừng: “Các nguồn cảm hứng của ta xuất phát từ Giê-ru-sa-lem!”
  • 1 Sử Ký 15:16 - Vua Đa-vít ra lệnh cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi tổ chức các ca đoàn và ban nhạc. Các ca sĩ và các nhạc công hân hoan ca hát và cử nhạc vang lừng bằng đàn hạc, đàn cầm, và chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:17 - Người Lê-vi cử Hê-man, con Giô-ên, A-sáp, con Bê-rê-kia, và Ê-than, con Cu-sa-gia thuộc tộc Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 15:18 - Những người sau đây được chọn làm phụ tá cho họ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, và những người canh cửa là Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên.
  • 1 Sử Ký 15:19 - Các nhạc công Hê-man, A-sáp và Ê-than được chọn đánh chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:20 - Xa-cha-ri, A-xiên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia được chọn đệm đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 15:21 - Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-ria được chọn chơi đàn cầm.
  • 1 Sử Ký 15:22 - Kê-na-nia, trưởng tộc người Lê-vi, vì có tài âm nhạc nên được cử điều khiển ban nhạc.
  • 1 Sử Ký 15:23 - Bê-rê-kia và Ên-ca-na được chọn canh giữ Hòm.
  • 1 Sử Ký 15:24 - Các Thầy Tế lễ Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Na-tha-na-ên, A-ma-sai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se làm đội kèn đi đầu Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-gia cũng được chọn canh giữ Hòm Giao Ước.
  • 1 Sử Ký 9:17 - Những người canh cổng gồm có Sa-lum (trưởng ban), A-cúp, Tanh-môn, A-hi-man, và những người thân thuộc của họ.
  • 1 Sử Ký 9:18 - Những người này phụ trách cửa đông của hoàng cung. Trước kia, họ canh cổng trại người Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 9:19 - Sa-lum là con của Cô-rê, cháu Ê-bi-a-sáp, chắt Cô-ra. Những người thân thuộc của ông trong dòng Cô-ra đều lo việc canh cổng ra vào nơi thánh, cũng như tổ tiên họ trước kia canh cổng Đền Tạm trong trại của Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 9:20 - Phi-nê-a, con Ê-lê-a-sa, là người đầu tiên trông coi việc này, và ông được Chúa Hằng Hữu ở cùng.
  • 1 Sử Ký 9:21 - Kế đến, có Xa-cha-ri, con Mê-sê-lê-mia, chịu trách nhiệm việc canh cổng Đền Tạm.
  • 1 Sử Ký 9:22 - Lúc ấy, số người canh gác lên đến 212 người. Tên họ được ghi vào gia phả theo từng hương thôn, nơi họ cư trú. Họ được Đa-vít và Tiên tri Sa-mu-ên chỉ định làm chức vụ.
  • 1 Sử Ký 9:23 - Và như thế, họ chịu trách nhiệm coi giữ các cửa nhà Chúa Hằng Hữu, cha truyền con nối.
  • 1 Sử Ký 9:24 - Họ canh gác bốn phía đền thờ, đông, tây, nam, và bắc.
  • 1 Sử Ký 9:25 - Anh em của họ trong làng thỉnh thoảng được phân công đến cộng tác với họ, theo từng phiên bảy ngày một.
  • 1 Sử Ký 9:26 - Bốn người đứng đầu của họ, đều là người Lê-vi, còn có trách nhiệm canh giữ các phòng ốc và kho tàng nhà của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 9:27 - Vì có trách nhiệm nặng nề như thế, nên họ phải cư trú ngay bên ngoài nhà của Đức Chúa Trời và phải mở cổng mỗi buổi sáng.
  • 2 Sử Ký 20:19 - Người Lê-vi thuộc tộc Kê-hát và Cô-rê đều nhất loạt đứng dậy, và lớn tiếng hát vang ca ngợi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 2 Sử Ký 20:20 - Sáng sớm hôm sau, quân đội Giu-đa tiến vào hoang mạc Thê-cô-a. Khi xuất quân, Vua Giô-sa-phát đứng điểm binh và kêu gọi: “Hãy lắng nghe! Hỡi toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem! Hãy tin cậy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời các ngươi, thì các ngươi sẽ đứng vững. Hãy tin các tiên tri Ngài, thì các ngươi sẽ thành công.”
  • 2 Sử Ký 20:21 - Vua tham khảo ý kiến toàn dân và cử các ca sĩ đi trước quân đội, hát mừng ca ngợi Chúa Hằng Hữu, là Đấng vinh quang thánh khiết. Họ ca hát vang lừng: “Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu; vì sự thương xót của Ngài còn đời đời!”
  • Nê-hê-mi 7:73 - Vậy, các thầy tế lễ, người Lê-vi, người gác cổng, ca sĩ, người phục dịch Đền Thờ, và tất cả những người Ít-ra-ên khác trở về sinh sống trong thành mình. Đến tháng bảy, người Ít-ra-ên từ các thành về tụ họp tại Giê-ru-sa-lem.
  • A-mốt 6:5 - Các ngươi ngâm nga theo nhịp đàn hạc và làm cho mình nhiều nhạc cụ mới như Đa-vít.
  • 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
  • 2 Sử Ký 29:26 - Các người Lê-vi sử dụng các nhạc cụ của Đa-vít, còn các thầy tế lễ thổi kèn.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
  • 新标点和合本 - 有四千人作守门的,又有四千人用大卫所做的乐器颂赞耶和华。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 有四千人作门口的守卫,又有四千人颂赞耶和华,用大卫 造的乐器来颂赞。
  • 和合本2010(神版-简体) - 有四千人作门口的守卫,又有四千人颂赞耶和华,用大卫 造的乐器来颂赞。
  • 当代译本 - 四千人守门,四千人用大卫提供的乐器颂赞耶和华。
  • 圣经新译本 - 有四千人作守门的,又有四千人用大卫所做(“大卫所做”原文作“我做”)的乐器赞美耶和华。
  • 中文标准译本 - 门卫有四千人,那些用大卫所预备的颂赞乐器来赞美耶和华的,有四千人。
  • 现代标点和合本 - 有四千人做守门的,又有四千人用大卫所做的乐器颂赞耶和华。
  • 和合本(拼音版) - 有四千人作守门的;又有四千人用大卫所作的乐器颂赞耶和华。
  • New International Version - Four thousand are to be gatekeepers and four thousand are to praise the Lord with the musical instruments I have provided for that purpose.”
  • New International Reader's Version - Another 4,000 will guard the gates. And 4,000 will praise the Lord with the instruments of music I’ve provided for that purpose.”
  • English Standard Version - 4,000 gatekeepers, and 4,000 shall offer praises to the Lord with the instruments that I have made for praise.”
  • New Living Translation - Another 4,000 will work as gatekeepers, and 4,000 will praise the Lord with the musical instruments I have made.”
  • Christian Standard Bible - four thousand are to be gatekeepers, and four thousand are to praise the Lord with the instruments that I have made for worship.”
  • New American Standard Bible - and four thousand were gatekeepers, and four thousand were praising the Lord with the instruments which David made for giving praise.
  • New King James Version - four thousand were gatekeepers, and four thousand praised the Lord with musical instruments, “which I made,” said David, “for giving praise.”
  • Amplified Bible - and 4,000 were gatekeepers, and 4,000 [musicians] were to praise the Lord with the instruments which David made for giving praise.
  • American Standard Version - and four thousand were doorkeepers; and four thousand praised Jehovah with the instruments which I made, said David, to praise therewith.
  • King James Version - Moreover four thousand were porters; and four thousand praised the Lord with the instruments which I made, said David, to praise therewith.
  • New English Translation - 4,000 are to be gatekeepers; and 4,000 are to praise the Lord with the instruments I supplied for worship.”
  • World English Bible - four thousand were doorkeepers, and four thousand praised Yahweh with the instruments which I made for giving praise.”
  • 新標點和合本 - 有四千人作守門的,又有四千人用大衛所做的樂器頌讚耶和華。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 有四千人作門口的守衛,又有四千人頌讚耶和華,用大衛 造的樂器來頌讚。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 有四千人作門口的守衛,又有四千人頌讚耶和華,用大衛 造的樂器來頌讚。
  • 當代譯本 - 四千人守門,四千人用大衛提供的樂器頌讚耶和華。
  • 聖經新譯本 - 有四千人作守門的,又有四千人用大衛所做(“大衛所做”原文作“我做”)的樂器讚美耶和華。
  • 呂振中譯本 - 有四千人做守門的;又有四千人, 大衛 說:『要用我所作的讚美 樂 器來稱讚永恆主。』
  • 中文標準譯本 - 門衛有四千人,那些用大衛所預備的頌讚樂器來讚美耶和華的,有四千人。
  • 現代標點和合本 - 有四千人做守門的,又有四千人用大衛所做的樂器頌讚耶和華。
  • 文理和合譯本 - 司閽者四千、以大衛所作之樂器、頌讚耶和華者四千、
  • 文理委辦譯本 - 四千為閽者、四千用大闢所作樂器、頌讚耶和華。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 四千為守門者、四千用 大衛 為頌美所作之樂器頌美主、
  • Nueva Versión Internacional - cuatro mil eran porteros, y los otros cuatro mil estaban encargados de alabar al Señor con los instrumentos musicales que David había ordenado hacer para ese propósito.
  • 현대인의 성경 - 4,000명은 문지기로, 나머지 4,000명은 다윗이 직접 만든 악기를 가지고 여호와를 찬양하는 성가대원으로 일하게 하였다.
  • Новый Русский Перевод - Четыре тысячи пусть будут привратниками и четыре тысячи пусть славят Господа, играя на музыкальных инструментах, которые я для этого приготовил.
  • Восточный перевод - Четыре тысячи пусть будут привратниками и четыре тысячи пусть славят Вечного, играя на музыкальных инструментах, которые я для этого приготовил.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Четыре тысячи пусть будут привратниками и четыре тысячи пусть славят Вечного, играя на музыкальных инструментах, которые я для этого приготовил.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Четыре тысячи пусть будут привратниками и четыре тысячи пусть славят Вечного, играя на музыкальных инструментах, которые я для этого приготовил.
  • La Bible du Semeur 2015 - 4 000 seront portiers et 4 000 auront pour tâche de louer l’Eternel avec les instruments de musique que j’ai fait faire pour cet usage.
  • Nova Versão Internacional - quatro mil para serem guardas das portas e quatro mil para louvarem o Senhor com os instrumentos musicais que Davi tinha preparado com esse propósito.
  • Hoffnung für alle - 4000 als Torwächter, und 4000 sollten den Herrn loben und ihren Gesang mit den Instrumenten begleiten, die David dafür herstellen ließ.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - อีก 4,000 คนเป็นยามเฝ้าประตูพระวิหาร และอีก 4,000 คนสรรเสริญองค์พระผู้เป็นเจ้า พร้อมกับบรรเลงเครื่องดนตรีต่างๆ ที่เราเตรียมไว้”
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เป็น​นาย​ประตู 4,000 คน เป็น​นัก​ดนตรี​นมัสการ​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า​ด้วย​เครื่อง​ดนตรี​ซึ่ง​เรา​ได้​ทำ​ไว้​สำหรับ​นมัสการ 4,000 คน”
  • 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
  • 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
  • 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
  • 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
  • 1 Sử Ký 16:38 - Ô-bết Ê-đôm (con Giê-đu-thun), Hô-sa và sáu mươi tám người Lê-vi được cắt canh gác cửa.
  • E-xơ-ra 7:7 - Vào năm thứ bảy đời vua Ạt-ta-xét-xe, ông hồi hương cùng một số thường dân Ít-ra-ên, một số thầy tế lễ, người Lê-vi, ca sĩ, người gác cổng và người phục dịch Đền Thờ.
  • 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • 1 Các Vua 10:12 - Vua dùng gỗ bạch đàn làm trụ Đền Thờ Chúa Hằng Hữu và cung điện, làm đàn thất huyền và thụ cầm cho các ca đoàn. Ít-ra-ên chưa bao giờ có nhiều gỗ bạch đàn như thế).
  • 1 Sử Ký 6:31 - Vua Đa-vít chỉ định những người hướng dẫn việc ca hát trong nhà của Chúa Hằng Hữu sau khi Hòm Giao Ước được đặt tại đó.
  • 1 Sử Ký 6:32 - Những người này tiếp tục công việc ca hát tại Đền Tạm cho đến ngày Sa-lô-môn xây xong Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu ở Giê-ru-sa-lem. Họ cứ theo thứ tự mà làm việc.
  • 1 Sử Ký 6:33 - Đây là tên của những người ấy và dòng họ của họ: Hê-man, một nhạc công thuộc dòng Kê-hát. Tổ tiên của Hê-man theo thứ tự từ dưới lên như sau: Giô-ên, Sa-mu-ên,
  • 1 Sử Ký 6:34 - Ên-ca-na, Giê-rô-ham, Ê-li-ên, Thô-a,
  • 1 Sử Ký 6:35 - Xu-phơ, Ên-ca-na, Ma-hát, A-ma-sai,
  • 1 Sử Ký 6:36 - Ên-ca-na, Giô-ên, A-xa-ria, Sô-phô-ni,
  • 1 Sử Ký 6:37 - Ta-hát, Át-si, Ê-bi-a-sáp, Cô-ra,
  • 1 Sử Ký 6:38 - Dít-sê-na, Kê-hát, Lê-vi, và Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 6:39 - Phụ tá thứ nhất của Hê-man là A-sáp, thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn. Tổ tiên của A-sáp theo thứ tự từ dưới lên như sau: Bê-rê-kia, Si-mê-a,
  • 1 Sử Ký 6:40 - Mi-ca-ên, Ba-sê-gia, Manh-ki-gia,
  • 1 Sử Ký 6:41 - Ét-ni, Xê-ra, A-đa-gia,
  • 1 Sử Ký 6:42 - Ê-than, Xim-ma, Si-mê-i,
  • 1 Sử Ký 6:43 - Gia-hát, Ghẹt-sôn, và Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 6:44 - Phụ tá thứ hai của Hê-man là Ê-than, người thuộc dòng Mê-ra-ri. Tổ tiên của Ê-than theo thứ tự từ dưới lên như sau: Ki-si, Áp-đi, Ma-lúc,
  • 1 Sử Ký 6:45 - Ha-sa-bia, A-ma-xia, Hinh-kia,
  • 1 Sử Ký 6:46 - Am-si, Ba-ni, Sê-me,
  • 1 Sử Ký 6:47 - Mách-li, Mu-si, Mê-ra-ri, và Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 6:48 - Các người Lê-vi khác, là anh em của họ, đều phục vụ trong Đền Tạm, nhà của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 26:1 - Số người giữ cửa được chia như sau: Mê-sê-lê-mia, con Cô-rê, cháu A-sáp, thuộc dòng Cô-re.
  • 1 Sử Ký 26:2 - Các con trai của Mê-sê-lê-mia là Xa-cha-ri (trưởng nam), Giê-đi-a-ên (thứ hai), Xê-ba-đia (thứ ba), Giát-ni-ên (thứ tư),
  • 1 Sử Ký 26:3 - Ê-lam (thứ năm), Giô-ha-nan (thứ sáu), và Ê-li-ô-nai (thứ bảy).
  • 1 Sử Ký 26:4 - Từ Ô-bết Ê-đôm có con trai là Sê-ma-gia (trưởng nam), Giê-hô-sa-bát (thứ hai), Giô-a (thứ ba), Sa-ca (thứ tư), Na-tha-na-ên (thứ năm),
  • 1 Sử Ký 26:5 - A-mi-ên (thứ sáu), Y-sa-ca (thứ bảy), và Phu-lê-thai (thứ tám), vì Đức Chúa Trời ban phước lành cho Ô-bết Ê-đôm.
  • 1 Sử Ký 26:6 - Riêng Sê-ma-gia, con Ô-bết Ê-đôm, có nhiều con trai làm chỉ huy trưởng.
  • 1 Sử Ký 26:7 - Tên họ là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát. Anh em họ là Ê-li-hu và Sê-ma-kia, họ cũng là dũng sĩ.
  • 1 Sử Ký 26:8 - Dòng họ Ô-bết Ê-đôm kể trên đều là dũng sĩ thông thạo việc canh gác đền thờ, tổng cộng sáu mươi hai người.
  • 1 Sử Ký 26:9 - Anh em và con trai của Mê-sê-lê-mia gồm mười tám người cũng đều là dũng sĩ.
  • 1 Sử Ký 26:10 - Hê-sa, dòng Mê-ra-ri, do Sim-ri làm chỉ huy, dù Sim-ri không phải là trưởng nam.
  • 1 Sử Ký 26:11 - Các con trai khác của ông gồm Hinh-kia (thứ hai), Tê-ba-lia (thứ ba), và Xa-cha-ri (thứ tư). Các con trai và bà con của Hô-sa lo việc canh giữ cửa, tổng cộng là mười ba người.
  • 1 Sử Ký 26:12 - Các nhóm canh gác cổng do các trưởng tộc điều khiển, thay phiên phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 9:33 - Những người giữ nhiệm vụ ca hát đều là các trưởng họ trong đại tộc Lê-vi, họ sống tại Đền Thờ. Họ thi hành chức vụ ngày cũng như đêm, nên được miễn các công việc khác.
  • 2 Sử Ký 8:14 - Theo lệnh Đa-vít, cha vua, các thầy tế lễ được phân công và chia thành từng ban. Người Lê-vi cũng được phân công tôn ngợi Chúa và giúp các thầy tế lễ trong các nhiệm vụ hằng ngày. Ông cũng phải canh gác các cổng theo từng ban thứ như lệnh của Đa-vít, người của Đức Chúa Trời.
  • 2 Sử Ký 35:15 - Những nhạc công, thuộc dòng A-sáp, đứng tại chỗ của mình theo như luật lệ Đa-vít, A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun, nhà tiên kiến của vua, đã ấn định. Các ban gác cổng cũng tiếp tục đứng tại chỗ mà canh gác, vì anh em họ là người Lê-vi cũng dọn sẵn sinh tế Vượt Qua cho họ.
  • Thi Thiên 87:7 - Người ta sẽ thổi sáo và hát mừng: “Các nguồn cảm hứng của ta xuất phát từ Giê-ru-sa-lem!”
  • 1 Sử Ký 15:16 - Vua Đa-vít ra lệnh cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi tổ chức các ca đoàn và ban nhạc. Các ca sĩ và các nhạc công hân hoan ca hát và cử nhạc vang lừng bằng đàn hạc, đàn cầm, và chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:17 - Người Lê-vi cử Hê-man, con Giô-ên, A-sáp, con Bê-rê-kia, và Ê-than, con Cu-sa-gia thuộc tộc Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 15:18 - Những người sau đây được chọn làm phụ tá cho họ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, và những người canh cửa là Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên.
  • 1 Sử Ký 15:19 - Các nhạc công Hê-man, A-sáp và Ê-than được chọn đánh chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:20 - Xa-cha-ri, A-xiên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia được chọn đệm đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 15:21 - Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-ria được chọn chơi đàn cầm.
  • 1 Sử Ký 15:22 - Kê-na-nia, trưởng tộc người Lê-vi, vì có tài âm nhạc nên được cử điều khiển ban nhạc.
  • 1 Sử Ký 15:23 - Bê-rê-kia và Ên-ca-na được chọn canh giữ Hòm.
  • 1 Sử Ký 15:24 - Các Thầy Tế lễ Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Na-tha-na-ên, A-ma-sai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se làm đội kèn đi đầu Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-gia cũng được chọn canh giữ Hòm Giao Ước.
  • 1 Sử Ký 9:17 - Những người canh cổng gồm có Sa-lum (trưởng ban), A-cúp, Tanh-môn, A-hi-man, và những người thân thuộc của họ.
  • 1 Sử Ký 9:18 - Những người này phụ trách cửa đông của hoàng cung. Trước kia, họ canh cổng trại người Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 9:19 - Sa-lum là con của Cô-rê, cháu Ê-bi-a-sáp, chắt Cô-ra. Những người thân thuộc của ông trong dòng Cô-ra đều lo việc canh cổng ra vào nơi thánh, cũng như tổ tiên họ trước kia canh cổng Đền Tạm trong trại của Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 9:20 - Phi-nê-a, con Ê-lê-a-sa, là người đầu tiên trông coi việc này, và ông được Chúa Hằng Hữu ở cùng.
  • 1 Sử Ký 9:21 - Kế đến, có Xa-cha-ri, con Mê-sê-lê-mia, chịu trách nhiệm việc canh cổng Đền Tạm.
  • 1 Sử Ký 9:22 - Lúc ấy, số người canh gác lên đến 212 người. Tên họ được ghi vào gia phả theo từng hương thôn, nơi họ cư trú. Họ được Đa-vít và Tiên tri Sa-mu-ên chỉ định làm chức vụ.
  • 1 Sử Ký 9:23 - Và như thế, họ chịu trách nhiệm coi giữ các cửa nhà Chúa Hằng Hữu, cha truyền con nối.
  • 1 Sử Ký 9:24 - Họ canh gác bốn phía đền thờ, đông, tây, nam, và bắc.
  • 1 Sử Ký 9:25 - Anh em của họ trong làng thỉnh thoảng được phân công đến cộng tác với họ, theo từng phiên bảy ngày một.
  • 1 Sử Ký 9:26 - Bốn người đứng đầu của họ, đều là người Lê-vi, còn có trách nhiệm canh giữ các phòng ốc và kho tàng nhà của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 9:27 - Vì có trách nhiệm nặng nề như thế, nên họ phải cư trú ngay bên ngoài nhà của Đức Chúa Trời và phải mở cổng mỗi buổi sáng.
  • 2 Sử Ký 20:19 - Người Lê-vi thuộc tộc Kê-hát và Cô-rê đều nhất loạt đứng dậy, và lớn tiếng hát vang ca ngợi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 2 Sử Ký 20:20 - Sáng sớm hôm sau, quân đội Giu-đa tiến vào hoang mạc Thê-cô-a. Khi xuất quân, Vua Giô-sa-phát đứng điểm binh và kêu gọi: “Hãy lắng nghe! Hỡi toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem! Hãy tin cậy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời các ngươi, thì các ngươi sẽ đứng vững. Hãy tin các tiên tri Ngài, thì các ngươi sẽ thành công.”
  • 2 Sử Ký 20:21 - Vua tham khảo ý kiến toàn dân và cử các ca sĩ đi trước quân đội, hát mừng ca ngợi Chúa Hằng Hữu, là Đấng vinh quang thánh khiết. Họ ca hát vang lừng: “Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu; vì sự thương xót của Ngài còn đời đời!”
  • Nê-hê-mi 7:73 - Vậy, các thầy tế lễ, người Lê-vi, người gác cổng, ca sĩ, người phục dịch Đền Thờ, và tất cả những người Ít-ra-ên khác trở về sinh sống trong thành mình. Đến tháng bảy, người Ít-ra-ên từ các thành về tụ họp tại Giê-ru-sa-lem.
  • A-mốt 6:5 - Các ngươi ngâm nga theo nhịp đàn hạc và làm cho mình nhiều nhạc cụ mới như Đa-vít.
  • 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
  • 2 Sử Ký 29:26 - Các người Lê-vi sử dụng các nhạc cụ của Đa-vít, còn các thầy tế lễ thổi kèn.
圣经
资源
计划
奉献