逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Trong khi đó, Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu mà Môi-se đã làm tại hoang mạc và bàn thờ dâng tế lễ thiêu vẫn còn để trên nơi cao tại Ga-ba-ôn.
- 新标点和合本 - 摩西在旷野所造之耶和华的帐幕和燔祭坛都在基遍的高处;
- 和合本2010(上帝版-简体) - 摩西在旷野所造之耶和华的帐幕和燔祭坛,当时都在基遍的丘坛,
- 和合本2010(神版-简体) - 摩西在旷野所造之耶和华的帐幕和燔祭坛,当时都在基遍的丘坛,
- 当代译本 - 那时候,摩西在旷野为耶和华所造的圣幕和燔祭坛都在基遍的丘坛。
- 圣经新译本 - 摩西在旷野所做耶和华的帐幕和燔祭坛,那时都在基遍的高地,
- 中文标准译本 - 摩西在旷野所造的耶和华的帐幕,以及燔祭的祭坛,那时候都在基遍的高所——
- 现代标点和合本 - 摩西在旷野所造之耶和华的帐幕和燔祭坛都在基遍的高处,
- 和合本(拼音版) - 摩西在旷野所造之耶和华的帐幕和燔祭坛,都在基遍的高处。
- New International Version - The tabernacle of the Lord, which Moses had made in the wilderness, and the altar of burnt offering were at that time on the high place at Gibeon.
- New International Reader's Version - At that time, the Lord’s holy tent was at the high place in Gibeon. The altar for burnt offerings was there too. Moses had made the holy tent in the desert.
- English Standard Version - For the tabernacle of the Lord, which Moses had made in the wilderness, and the altar of burnt offering were at that time in the high place at Gibeon,
- New Living Translation - At that time the Tabernacle of the Lord and the altar of burnt offering that Moses had made in the wilderness were located at the place of worship in Gibeon.
- The Message - At this time the Tabernacle that Moses had constructed in the desert, and with it the Altar of Burnt Offering, were set up at the worship center at Gibeon. But David, terrified by the angel’s sword, wouldn’t go there to pray to God anymore. So David declared, “From now on, this is the site for the worship of God; this is the place for Israel’s Altar of Burnt Offering.”
- Christian Standard Bible - The tabernacle of the Lord, which Moses made in the wilderness, and the altar of burnt offering were at the high place in Gibeon,
- New American Standard Bible - For the tabernacle of the Lord, which Moses had made in the wilderness, and the altar of burnt offering were on the high place at Gibeon at that time.
- New King James Version - For the tabernacle of the Lord and the altar of the burnt offering, which Moses had made in the wilderness, were at that time at the high place in Gibeon.
- Amplified Bible - For the tabernacle of the Lord, which Moses made in the wilderness, and the altar of burnt offering were at that time in the high place at Gibeon.
- American Standard Version - For the tabernacle of Jehovah, which Moses made in the wilderness, and the altar of burnt-offering, were at that time in the high place at Gibeon.
- King James Version - For the tabernacle of the Lord, which Moses made in the wilderness, and the altar of the burnt offering, were at that season in the high place at Gibeon.
- New English Translation - Now the Lord’s tabernacle (which Moses had made in the wilderness) and the altar for burnt sacrifices were at that time at the worship center in Gibeon.
- World English Bible - For Yahweh’s tabernacle, which Moses made in the wilderness, and the altar of burnt offering, were at that time in the high place at Gibeon.
- 新標點和合本 - 摩西在曠野所造之耶和華的帳幕和燔祭壇都在基遍的高處;
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 摩西在曠野所造之耶和華的帳幕和燔祭壇,當時都在基遍的丘壇,
- 和合本2010(神版-繁體) - 摩西在曠野所造之耶和華的帳幕和燔祭壇,當時都在基遍的丘壇,
- 當代譯本 - 那時候,摩西在曠野為耶和華所造的聖幕和燔祭壇都在基遍的邱壇。
- 聖經新譯本 - 摩西在曠野所做耶和華的帳幕和燔祭壇,那時都在基遍的高地,
- 呂振中譯本 - (因為 摩西 在曠野所造永恆主的帳幕和燔祭壇那時候雖都在 基遍 的山丘上,
- 中文標準譯本 - 摩西在曠野所造的耶和華的帳幕,以及燔祭的祭壇,那時候都在基遍的高所——
- 現代標點和合本 - 摩西在曠野所造之耶和華的帳幕和燔祭壇都在基遍的高處,
- 文理和合譯本 - 時、耶和華之幕、與燔祭壇、即摩西在曠野所造者、皆在基遍崇邱、
- 文理委辦譯本 - 昔在曠野摩西所造耶和華會幕及燔祭之壇、今在基遍崇邱、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 昔 摩西 在曠野所造之會幕、及火焚祭之臺、斯時皆在 基遍 之崇邱、
- Nueva Versión Internacional - En aquel tiempo, tanto el santuario del Señor que Moisés hizo en el desierto como el altar del holocausto se encontraban en el santuario de Gabaón.
- 현대인의 성경 - 모세가 광야에서 만든 성막과 번제단이 그 당시에 기브온 언덕에 있었으나
- Новый Русский Перевод - Скиния Господа, которую сделал в пустыне Моисей, и жертвенник для всесожжений находились в то время на возвышенности в Гаваоне.
- Восточный перевод - Священный шатёр Вечного, который сделал в пустыне Муса, и жертвенник для всесожжений находились в то время в Гаваоне.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Священный шатёр Вечного, который сделал в пустыне Муса, и жертвенник для всесожжений находились в то время в Гаваоне.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Священный шатёр Вечного, который сделал в пустыне Мусо, и жертвенник для всесожжений находились в то время в Гаваоне.
- La Bible du Semeur 2015 - Le tabernacle de l’Eternel que Moïse avait fabriqué au désert et l’autel des holocaustes se trouvaient à cette époque au haut lieu de Gabaon .
- リビングバイブル - 当時、モーセが荒野で造った幕屋と祭壇は、ギブオンの高台にありました。
- Nova Versão Internacional - Naquela época, o tabernáculo do Senhor que Moisés fizera no deserto e o altar de holocaustos estavam em Gibeom .
- Hoffnung für alle - Zu dieser Zeit stand das heilige Zelt, das einst Mose in der Wüste als Wohnung des Herrn errichtet hatte, noch auf dem Hügel bei Gibeon. Auch der Brandopferaltar war dort.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พลับพลาขององค์พระผู้เป็นเจ้าและแท่นบูชาซึ่งโมเสสได้สร้างขึ้นในถิ่นกันดารยังคงอยู่บนสถานบูชาบนที่สูงในกิเบโอน
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เพราะว่ากระโจมที่พำนักของพระผู้เป็นเจ้า ซึ่งโมเสสได้สร้างขึ้นในถิ่นทุรกันดาร และแท่นบูชาที่ใช้เผาสัตว์เพื่อเป็นของถวายในเวลานั้นอยู่ที่สถานบูชาบนภูเขาสูงในกิเบโอน
交叉引用
- 2 Sử Ký 1:13 - Vậy Sa-lô-môn từ Đền Tạm, trên đồi Ga-ba-ôn, trở về Giê-ru-sa-lem, và cai trị Ít-ra-ên.
- Xuất Ai Cập 40:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Xuất Ai Cập 40:2 - “Vào ngày mồng một tháng giêng, con phải lo dựng Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 40:3 - Con sẽ đặt Hòm Giao Ước trong đền, rồi dùng bức màn ngăn nơi để Hòm lại.
- Xuất Ai Cập 40:4 - Đem cái bàn vào, xếp các đồ phụ tùng trên bàn. Đem chân đèn vào, thắp đèn lên.
- Xuất Ai Cập 40:5 - Đặt bàn thờ xông hương bằng vàng trước Hòm Giao Ước. Treo bức màn che cửa Đền Tạm lên.
- Xuất Ai Cập 40:6 - Đặt bàn thờ dâng của lễ thiêu trước cửa đền.
- Xuất Ai Cập 40:7 - Đặt bồn rửa giữa Đền Tạm và bàn thờ, đổ nước vào bồn.
- Xuất Ai Cập 40:8 - Dựng hành lang chung quanh Đền Tạm và treo bức màn che cửa hành lang lên.
- Xuất Ai Cập 40:9 - Hãy lấy dầu thánh xức cho Đền Tạm và mọi vật ở trong đền, hiến dâng đền và mọi vật ở trong đền, như vậy Đền Tạm sẽ được thánh hóa.
- Xuất Ai Cập 40:10 - Con cũng xức dầu thánh cho bàn thờ dâng tế lễ thiêu và đồ phụ tùng, hiến dâng bàn thờ. Bàn thờ sẽ nên rất thánh.
- Xuất Ai Cập 40:11 - Xức dầu cho bồn rửa và chân bồn rồi hiến dâng bồn.
- Xuất Ai Cập 40:12 - Sau đó, con đem A-rôn và các con trai người đến trước cửa Đền Tạm, lấy nước tắm rửa họ.
- Xuất Ai Cập 40:13 - Mặc bộ áo lễ thánh vào cho A-rôn, xức dầu cho người, và hiến dâng người để người làm tế lễ phục vụ Ta.
- Xuất Ai Cập 40:14 - Cũng đem các con trai A-rôn đến, mặc áo dài cho họ.
- Xuất Ai Cập 40:15 - Xức dầu cho họ cũng như con đã xức dầu cho cha họ, để họ cũng làm thầy tế lễ phục vụ Ta. Lễ xức dầu thánh này có hiệu lực vĩnh viễn, con cháu họ sẽ làm thầy tế lễ phục vụ Ta đời đời.”
- Xuất Ai Cập 40:16 - Môi-se vâng lời, làm tất cả mọi điều Chúa Hằng Hữu phán bảo ông.
- Xuất Ai Cập 40:17 - Vậy, vào ngày đầu của tháng thứ nhất, năm thứ hai, Đền Tạm được dựng lên.
- Xuất Ai Cập 40:18 - Môi-se dựng Đền Tạm bằng cách đặt các lỗ trụ, dựng khung, đặt thanh ngang và dựng các trụ.
- Xuất Ai Cập 40:19 - Ông giăng vải trại lên trên, phủ các lớp kia bên trên vải trại, theo điều Chúa Hằng Hữu đã phán bảo ông.
- Xuất Ai Cập 40:20 - Môi-se để các bảng “Chứng Cớ” vào Hòm Giao Ước, xỏ đòn khiêng, và đặt nắp chuộc tội lên trên Hòm.
- Xuất Ai Cập 40:21 - Ông đem Hòm vào Đền Tạm, rồi dùng bức màn che lại, như lời Chúa Hằng Hữu đã dạy bảo.
- Xuất Ai Cập 40:22 - Ông đặt cái bàn trong Đền Tạm, về phía bắc của Nơi Thánh, bên ngoài bức màn.
- Xuất Ai Cập 40:23 - Và để Bánh Thánh trên bàn trước mặt Chúa Hằng Hữu, như lời Ngài phán dạy.
- Xuất Ai Cập 40:24 - Ông để chân đèn đối diện với cái bàn trong Đền Tạm, về phía nam của Nơi Thánh.
- Xuất Ai Cập 40:25 - Thắp đèn lên trước mặt Chúa Hằng Hữu, như Ngài đã phán dặn ông.
- Xuất Ai Cập 40:26 - Ông đặt bàn thờ bằng vàng trong Đền Tạm, phía trước bức màn trong Nơi Thánh.
- Xuất Ai Cập 40:27 - Đốt hương trên bàn thờ này, như Chúa Hằng Hữu đã phán dặn ông.
- Xuất Ai Cập 40:28 - Ông treo bức màn che cửa Đền Tạm lên,
- Xuất Ai Cập 40:29 - rồi đặt bàn thờ dâng tế lễ thiêu trước cửa ra vào Đền Tạm. Dâng lên bàn thờ này một của lễ thiêu và của lễ chay, theo lời Chúa Hằng Hữu phán bảo ông.
- Xuất Ai Cập 40:30 - Ông đặt bồn rửa khoảng giữa Đền Tạm và bàn thờ. Rồi đổ nước vào.
- Xuất Ai Cập 40:31 - Tại đây Môi-se, A-rôn, và các con trai A-rôn rửa tay chân.
- Xuất Ai Cập 40:32 - Mỗi khi vào Đền Tạm hay đến gần bàn thờ, họ rửa tay chân sạch sẽ theo lời Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se.
- Xuất Ai Cập 40:33 - Ông dựng hành lang chung quanh Đền Tạm và bàn thờ, treo bức màn che cửa hành lang lên. Vậy, Môi-se hoàn tất mọi việc.
- Xuất Ai Cập 40:34 - Có một đám mây kéo đến bao bọc Đền Tạm, và vinh quang của Chúa Hằng Hữu tràn ngập đền.
- Xuất Ai Cập 40:35 - Môi-se không vào Đền Tạm được, vì đám mây dày đặc và vinh quang của Chúa Hằng Hữu đầy dẫy trong đền.
- Xuất Ai Cập 40:36 - Trong cuộc hành trình của người Ít-ra-ên, mỗi khi thấy trụ mây bay lên từ nóc Đền Tạm, họ ra đi.
- Xuất Ai Cập 40:37 - Nếu không thấy trụ mây bay lên, họ cứ ở lại cho đến khi trụ mây rời chỗ.
- Xuất Ai Cập 40:38 - Và trong suốt cuộc hành trình này, ban ngày có trụ mây của Chúa Hằng Hữu ở trên Đền Tạm; ban đêm có lửa trong mây chiếu sáng cho toàn dân Ít-ra-ên.
- 1 Các Vua 3:4 - Một hôm, vua đi Ga-ba-ôn dâng sinh tế, vì tại đó có một ngọn đồi nổi tiếng. Trên bàn thờ, vua dâng 1.000 sinh vật làm lễ thiêu.
- 1 Các Vua 3:5 - Đêm ấy, Chúa Hằng Hữu hiện ra với Sa-lô-môn trong giấc mộng, và Đức Chúa Trời hỏi: “Con muốn điều gì? Hãy xin, Ta sẽ ban cho con!”
- 1 Các Vua 3:6 - Sa-lô-môn thưa: “Chúa đã tỏ lòng thương xót dồi dào đối với cha con là Đa-vít, vì người đã hết lòng trung thành, công bằng, và ngay thẳng trước mặt Ngài. Chúa vẫn tiếp tục thương xót, cho người có một con trai nối ngôi.
- 1 Các Vua 3:7 - Bây giờ, lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của con, Chúa đã cho con làm vua kế vị Đa-vít, cha con, dù con chỉ là một đứa trẻ chưa rõ đường đi nước bước.
- 1 Các Vua 3:8 - Con đang ở giữa tuyển dân Ngài, một dân tộc quá đông đúc!
- 1 Các Vua 3:9 - Vậy, xin Chúa cho con có sự hiểu biết để cai trị dân Ngài, và để biết phân biệt tốt xấu, đúng sai. Vì ai có thể tự mình cai trị nổi một dân tộc đông đảo như thế này?”
- 1 Các Vua 3:10 - Nghe Sa-lô-môn xin như vậy, Chúa Hằng Hữu rất hài lòng.
- 1 Các Vua 3:11 - Đức Chúa Trời đáp: “Vì con đã không xin sống lâu, giàu sang, hoặc sinh mạng của kẻ thù, nhưng xin sự khôn ngoan để lãnh đạo dân ta trong công lý—
- 1 Các Vua 3:12 - Ta chấp nhận điều con xin, cho con có trí khôn ngoan sáng suốt chẳng ai bằng, kể cả người đời trước và sau con.
- 1 Các Vua 3:13 - Ta cũng cho cả những điều con không xin là giàu có và danh vọng. Trong suốt đời con, không vua nước nào sánh nổi.
- 1 Các Vua 3:14 - Ta sẽ gia tăng năm tháng đời con nếu con theo đường lối Ta, tuân hành điều răn và luật lệ Ta như cha con, Đa-vít, đã làm.”
- 1 Các Vua 3:15 - Sa-lô-môn thức giấc và nhận biết đó là một giấc mộng. Vua về Giê-ru-sa-lem, đứng trước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu dâng lễ thiêu và lễ cầu an. Sau đó, vua mở tiệc khoản đãi toàn thể quần thần.
- 2 Sử Ký 1:3 - Sau đó vua hướng dẫn tất cả lên đồi cao tại Ga-ba-ôn, nơi Đền Tạm của Đức Chúa Trời. (Đây là nơi mà Môi-se, đầy tớ Chúa đã dựng trong hoang mạc.)
- 1 Sử Ký 16:39 - Thầy Tế lễ Xa-đốc và đoàn thể các thầy tế lễ phục vụ tại Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, tại nơi thờ phượng trong Ga-ba-ôn.