逐節對照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Bà đáp lời họ: “Xin đừng gọi tôi là Na-ô-mi nữa; hãy gọi tôi là Ma-ra thì đúng hơn, vì Đấng Toàn Năng đã xử tôi thật cay đắng.
- 新标点和合本 - 拿俄米对她们说:“不要叫我拿俄米(“拿俄米”就是“甜”的意思),要叫我玛拉(“玛拉”就是“苦”的意思),因为全能者使我受了大苦。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 拿娥米对她们说: “不要叫我拿娥米 , 要叫我玛拉 , 因为全能者使我受尽了苦。
- 和合本2010(神版-简体) - 拿娥米对她们说: “不要叫我拿娥米 , 要叫我玛拉 , 因为全能者使我受尽了苦。
- 当代译本 - 拿俄米对她们说:“不要再叫我拿俄米 了,叫我玛拉 吧!因为全能者叫我过得好苦啊!
- 圣经新译本 - 拿俄米对她们说:“不要叫我拿俄米,叫我玛拉吧,因为全能者使我吃尽了苦头。
- 中文标准译本 - 娜娥米对她们说:“不要叫我娜娥米,要叫我玛拉,因为全能者使我受尽苦痛;
- 现代标点和合本 - 拿俄米对她们说:“不要叫我拿俄米 ,要叫我玛拉 ,因为全能者使我受了大苦。
- 和合本(拼音版) - 拿俄米对他们说:“不要叫我拿俄米 ,要叫我玛拉 ,因为全能者使我受了大苦。
- New International Version - “Don’t call me Naomi, ” she told them. “Call me Mara, because the Almighty has made my life very bitter.
- New International Reader's Version - “Don’t call me Naomi,” she told them. “Call me Mara. The Mighty One has made my life very bitter.
- English Standard Version - She said to them, “Do not call me Naomi; call me Mara, for the Almighty has dealt very bitterly with me.
- New Living Translation - “Don’t call me Naomi,” she responded. “Instead, call me Mara, for the Almighty has made life very bitter for me.
- The Message - But she said, “Don’t call me Naomi; call me Bitter. The Strong One has dealt me a bitter blow. I left here full of life, and God has brought me back with nothing but the clothes on my back. Why would you call me Naomi? God certainly doesn’t. The Strong One ruined me.”
- Christian Standard Bible - “Don’t call me Naomi. Call me Mara,” she answered, “for the Almighty has made me very bitter.
- New American Standard Bible - But she said to them, “Do not call me Naomi; call me Mara, for the Almighty has dealt very bitterly with me.
- New King James Version - But she said to them, “Do not call me Naomi; call me Mara, for the Almighty has dealt very bitterly with me.
- Amplified Bible - She said to them, “Do not call me Naomi (sweetness); call me Mara (bitter), for the Almighty has caused me great grief and bitterness.
- American Standard Version - And she said unto them, Call me not Naomi, call me Mara; for the Almighty hath dealt very bitterly with me.
- King James Version - And she said unto them, Call me not Naomi, call me Mara: for the Almighty hath dealt very bitterly with me.
- New English Translation - But she replied to them, “Don’t call me ‘Naomi’! Call me ‘Mara’ because the Sovereign One has treated me very harshly.
- World English Bible - She said to them, “Don’t call me Naomi. Call me Mara, for the Almighty has dealt very bitterly with me.
- 新標點和合本 - 拿俄米對她們說:「不要叫我拿俄米(就是甜的意思),要叫我瑪拉(就是苦的意思),因為全能者使我受了大苦。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 拿娥米對她們說: 「不要叫我拿娥米 , 要叫我瑪拉 , 因為全能者使我受盡了苦。
- 和合本2010(神版-繁體) - 拿娥米對她們說: 「不要叫我拿娥米 , 要叫我瑪拉 , 因為全能者使我受盡了苦。
- 當代譯本 - 拿俄米對她們說:「不要再叫我拿俄米 了,叫我瑪拉 吧!因為全能者叫我過得好苦啊!
- 聖經新譯本 - 拿俄米對她們說:“不要叫我拿俄米,叫我瑪拉吧,因為全能者使我吃盡了苦頭。
- 呂振中譯本 - 拿俄米 對他們說:『不要叫我 拿俄米 ,要叫我 瑪拉 ;因為全能者使我苦極了。
- 中文標準譯本 - 娜娥米對她們說:「不要叫我娜娥米,要叫我瑪拉,因為全能者使我受盡苦痛;
- 現代標點和合本 - 拿俄米對她們說:「不要叫我拿俄米 ,要叫我瑪拉 ,因為全能者使我受了大苦。
- 文理和合譯本 - 曰、勿稱我拿俄米、當稱我為瑪拉、拿俄米譯即樂瑪拉譯即苦蓋全能者待我苦甚、
- 文理委辦譯本 - 曰、毋稱我拿阿米、乃稱我馬喇、 蓋至能者困苦我也。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 拿俄米 謂之曰、勿稱我 拿俄米 、 拿俄米譯即樂之義 當稱我 瑪拉 、 瑪拉譯即苦之義 蓋全能者使我多歷艱苦也、
- Nueva Versión Internacional - —Ya no me llamen Noemí —repuso ella—. Llámenme Mara, porque el Todopoderoso ha colmado mi vida de amargura.
- 현대인의 성경 - 그러나 나오미는 그들에게 이렇게 대답하였다. “나를 나오미라 부르지 말고 ‘마라’ 라고 불러 주시오. 이것은 전능하신 하나님이 나에게 괴로운 시련을 많이 주셨기 때문입니다.
- Новый Русский Перевод - – Не зовите меня Ноеминь , – сказала она им. – Зовите меня Мара , потому что Всемогущий сделал мою жизнь очень горькой.
- Восточный перевод - – Не зовите меня Наоми («приятная»), – сказала она им. – Зовите меня Мара («горькая»), потому что Всемогущий сделал мою жизнь очень горькой.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - – Не зовите меня Наоми («приятная»), – сказала она им. – Зовите меня Мара («горькая»), потому что Всемогущий сделал мою жизнь очень горькой.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - – Не зовите меня Наоми («приятная»), – сказала она им. – Зовите меня Мара («горькая»), потому что Всемогущий сделал мою жизнь очень горькой.
- La Bible du Semeur 2015 - Elle leur répondit : Ne m’appelez plus Noémi (L’heureuse), appelez-moi Mara (L’affligée), car le Tout-Puissant m’a beaucoup affligée.
- リビングバイブル - ナオミは答えました。「お願いだからナオミなんて呼ばないで。マラって呼んでちょうだい〔ナオミは「心地よい」、マラは「苦い」の意〕。全能の神様に、ずいぶんつらい目を見させられたんですから。
- Nova Versão Internacional - Mas ela respondeu: “Não me chamem Noemi , melhor que me chamem de Mara , pois o Todo-poderoso tornou minha vida muito amarga!
- Hoffnung für alle - »Nennt mich nicht länger Noomi (›die Fröhliche‹)«, erwiderte sie, »nennt mich Mara (›die Betrübte‹), denn der allmächtige Gott hat mir ein schweres Schicksal auferlegt:
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - นางตอบว่า “อย่าเรียกฉันว่านาโอมี เลย เรียกฉันว่ามารา เถอะ เพราะว่าองค์ทรงฤทธิ์ทำให้ชีวิตของฉันขมขื่นมาก
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - นางตอบพวกเขาว่า “อย่าเรียกฉันว่า นาโอมี เลย แต่เรียกฉันว่า มารา เถิด เพราะว่าองค์ผู้กอปรด้วยมหิทธานุภาพ ได้กระทำต่อฉันอย่างขมขื่นมาก
交叉引用
- Sáng Thế Ký 43:14 - Cầu Đức Chúa Trời Toàn Năng cho các con được ông ấy thương xót, để tha cho Si-mê-ôn và Bên-gia-min về với các con. Còn cha nếu phải mất con, cũng đành chịu chứ biết sao.”
- Gióp 5:17 - Phước cho người được Đức Chúa Trời khuyên dạy! Đừng khinh thường kỷ luật của Đấng Toàn Năng.
- Thi Thiên 88:15 - Từ tuổi thanh xuân, con đã bị hoạn nạn hiểm nghèo. Chúa làm con kinh hãi nên con đành tuyệt vọng.
- Khải Huyền 21:22 - Tôi không thấy Đền Thờ nào trong thành, vì Chúa là Đức Chúa Trời, Đấng Toàn Năng và Chiên Con là Đền Thờ.
- Sáng Thế Ký 17:1 - Khi Áp-ram chín mươi chín tuổi, Chúa Hằng Hữu lại xuất hiện và phán: “Ta là Đức Chúa Trời Toàn Năng, con hãy sống một cuộc đời hoàn hảo trước mặt Ta.
- Gióp 11:7 - Làm sao anh có thể hiểu thấu sự huyền nhiệm của Đức Chúa Trời? Và khám phá giới hạn của Đấng Toàn Năng?
- Y-sai 38:13 - Suốt đêm, tôi kiên nhẫn đợi chờ nhưng tôi bị xé từng mảnh như sư tử. Bất thình lình, đời tôi chấm dứt.
- Gióp 19:6 - Xin biết rằng chính Đức Chúa Trời đánh hạ tôi, và bủa lưới Ngài vây tôi tứ phía.
- Thi Thiên 73:14 - Con không được gì, chỉ suốt ngày gian nan; mỗi buổi sáng bị đớn đau hành hạ.
- Xuất Ai Cập 6:3 - Ta đã hiện ra với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp với danh hiệu Đức Chúa Trời Toàn Năng; tuy nhiên, về danh hiệu Chúa Hằng Hữu, Ta không hề cho họ biết.
- Khải Huyền 1:8 - Chúa là Đức Chúa Trời phán: “Ta là An-pha và Ô-mê-ga—là đầu tiên và cuối cùng. Ta là Đấng hiện có, đã có, và còn đời đời—là Đấng Toàn Năng.”
- Ai Ca 3:1 - Tôi đã chứng kiến các tai họa từ cây gậy thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu.
- Ai Ca 3:2 - Chúa đã đem tôi vào nơi tối tăm dày đặc, không một tia sáng.
- Ai Ca 3:3 - Ngài đưa tay chống lại tôi, đè bẹp tôi cả ngày lẫn đêm.
- Ai Ca 3:4 - Ngài làm cho tôi già trước tuổi và bẻ nát xương cốt tôi.
- Ai Ca 3:5 - Chúa dùng hoạn nạn đắng cay bao vây và tràn ngập tôi.
- Ai Ca 3:6 - Ngài bắt tôi ngồi trong chỗ tối tăm như những người chết từ rất lâu.
- Ai Ca 3:7 - Chúa xây tường vây kín tôi, tôi không thể vượt thoát. Ngài dùng xiềng xích nặng nề trói chặt tôi.
- Ai Ca 3:8 - Dù tôi khóc và la, Ngài cũng không nghe lời cầu nguyện tôi.
- Ai Ca 3:9 - Chúa giam kín tôi trong bốn bức tường đá phẳng lì; Ngài khiến đường tôi đi khúc khuỷu.
- Ai Ca 3:10 - Chúa rình bắt tôi như gấu hay sư tử, chờ đợi tấn công tôi.
- Ai Ca 3:11 - Ngài kéo tôi ra khỏi lối đi và xé nát thân tôi từng mảnh, để tôi tự lo liệu và tự hủy diệt.
- Ai Ca 3:12 - Ngài giương cung bắn vào tôi như cái đích cho người thiện xạ.
- Ai Ca 3:13 - Mũi tên của Ngài cắm sâu vào tim tôi.
- Ai Ca 3:14 - Dân tộc tôi cười chê tôi. Cả ngày họ hát mãi những lời mỉa mai, châm chọc.
- Ai Ca 3:15 - Chúa làm cho lòng dạ tôi cay đắng như uống phải ngải cứu.
- Ai Ca 3:16 - Ngài bắt tôi nhai sỏi. Ngài cuốn tôi trong đất.
- Ai Ca 3:17 - Sự bình an lìa khỏi tôi, và tôi không nhớ phước hạnh là gì.
- Ai Ca 3:18 - Tôi kêu khóc: “Huy hoàng tôi đã mất! Mọi hy vọng tôi nhận từ Chúa Hằng Hữu nay đã tiêu tan!”
- Ai Ca 3:19 - Xin Chúa nhớ cảnh hoạn nạn, khốn khổ đắng cay tôi chịu đựng.
- Ai Ca 3:20 - Linh hồn tôi nhớ rõ mồn một nên tôi cúi mặt thẹn thùng.
- Hê-bơ-rơ 12:11 - Người bị sửa trị lúc đầu chỉ thấy đau buồn chứ chẳng vui sướng gì; nhưng về sau mới thấy kết quả tốt đẹp là tâm hồn bình an và nếp sống thánh thiện, công chính ngày càng tăng trưởng.
- Gióp 6:4 - Mũi tên Đấng Toàn Năng bắn hạ tôi, chất độc ăn sâu đến tâm hồn. Đức Chúa Trời dàn trận chống lại tôi khiến tôi kinh hoàng.