Brand Logo
  • 聖經
  • 資源
  • 計劃
  • 聯絡我們
  • APP下載
  • 聖經
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐節對照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉獻
7:2 VCB
逐節對照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Vào hôm ấy, các nhà lãnh đạo của Ít-ra-ên—các trưởng tộc, những người đã điều khiển cuộc kiểm kê dân số—đều đến.
  • 新标点和合本 - 当天,以色列的众首领,就是各族的族长,都来奉献。他们是各支派的首领,管理那些被数的人。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 以色列的领袖,各父家的家长,都前来奉献。他们是各支派的领袖,管理那些被数的人。
  • 和合本2010(神版-简体) - 以色列的领袖,各父家的家长,都前来奉献。他们是各支派的领袖,管理那些被数的人。
  • 当代译本 - 然后,以色列各支派的首领,就是负责统计人口的各族长,都来奉献。
  • 圣经新译本 - 以色列的众领袖,就是他们父家的首领,都来奉献;就是众支派的领袖,是管理那些被数点的人的。
  • 中文标准译本 - 以色列的众领袖,他们各父家的首领就来奉献。他们是那些协助数点人口的各支派领袖。
  • 现代标点和合本 - 当天,以色列的众首领,就是各族的族长,都来奉献。他们是各支派的首领,管理那些被数的人。
  • 和合本(拼音版) - 当天,以色列的众首领,就是各族的族长,都来奉献。他们是各支派的首领,管理那些被数的人。
  • New International Version - Then the leaders of Israel, the heads of families who were the tribal leaders in charge of those who were counted, made offerings.
  • New International Reader's Version - Then the leaders of Israel brought their offerings. The leaders were the heads of the families. They were the leaders of the tribes. They were in charge of the men who had been counted.
  • English Standard Version - the chiefs of Israel, heads of their fathers’ houses, who were the chiefs of the tribes, who were over those who were listed, approached
  • New Living Translation - Then the leaders of Israel—the tribal leaders who had registered the troops—came and brought their offerings.
  • The Message - The leaders of Israel, the heads of the ancestral tribes who had carried out the census, brought offerings. They presented before God six covered wagons and twelve oxen, a wagon from each pair of leaders and an ox from each leader.
  • Christian Standard Bible - the leaders of Israel, the heads of their ancestral families, presented an offering. They were the tribal leaders who supervised the registration.
  • New American Standard Bible - Then the leaders of Israel, the heads of their fathers’ households, made an offering (they were the leaders of the tribes; they were the supervisors over the numbered men).
  • New King James Version - Then the leaders of Israel, the heads of their fathers’ houses, who were the leaders of the tribes and over those who were numbered, made an offering.
  • Amplified Bible - Then the leaders of Israel, the heads of their fathers’ households, made offerings. (These were the leaders of the tribes; they were the ones who were over the men who were numbered.)
  • American Standard Version - that the princes of Israel, the heads of their fathers’ houses, offered. These were the princes of the tribes, these are they that were over them that were numbered:
  • King James Version - That the princes of Israel, heads of the house of their fathers, who were the princes of the tribes, and were over them that were numbered, offered:
  • New English Translation - Then the leaders of Israel, the heads of their clans, made an offering. They were the leaders of the tribes; they were the ones who had been supervising the numbering.
  • World English Bible - the princes of Israel, the heads of their fathers’ houses, offered. These were the princes of the tribes. These are they who were over those who were counted;
  • 新標點和合本 - 當天,以色列的眾首領,就是各族的族長,都來奉獻。他們是各支派的首領,管理那些被數的人。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 以色列的領袖,各父家的家長,都前來奉獻。他們是各支派的領袖,管理那些被數的人。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 以色列的領袖,各父家的家長,都前來奉獻。他們是各支派的領袖,管理那些被數的人。
  • 當代譯本 - 然後,以色列各支派的首領,就是負責統計人口的各族長,都來奉獻。
  • 聖經新譯本 - 以色列的眾領袖,就是他們父家的首領,都來奉獻;就是眾支派的領袖,是管理那些被數點的人的。
  • 呂振中譯本 - 以色列 的眾首領、就是他們父系家屬的族長、便舉行了奉獻:他們是眾支派的首領,是管理被點閱之人的:
  • 中文標準譯本 - 以色列的眾領袖,他們各父家的首領就來奉獻。他們是那些協助數點人口的各支派領袖。
  • 現代標點和合本 - 當天,以色列的眾首領,就是各族的族長,都來奉獻。他們是各支派的首領,管理那些被數的人。
  • 文理和合譯本 - 當日以色列族長、即諸支派中、見核之人之牧伯、奉獻禮物、
  • 文理委辦譯本 - 前所核數以色列之牧伯、族長族中最著者、群獻禮物、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 當時 以色列 諸牧伯、即 以色列 宗族諸族長、乃輔助核數 以色列 人之各支派牧伯、俱獻禮物、
  • Nueva Versión Internacional - Entonces los jefes de Israel, es decir, los jefes de las familias patriarcales y de las tribus, que habían presidido el censo, hicieron una ofrenda
  • 현대인의 성경 - 그리고 인구 조사를 맡았던 각 지파의 지도자들이 그 날 여호와께 예물을 드렸다.
  • Новый Русский Перевод - И вожди Израиля, главы семей, вожди родов, которые отвечали за перепись, сделали приношения.
  • Восточный перевод - И вожди Исраила, главы семейств, вожди родов, которые отвечали за перепись, сделали приношения.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - И вожди Исраила, главы семейств, вожди родов, которые отвечали за перепись, сделали приношения.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - И вожди Исроила, главы семейств, вожди родов, которые отвечали за перепись, сделали приношения.
  • La Bible du Semeur 2015 - Alors les chefs d’Israël, chefs de leurs groupes familiaux qui sont à la tête des tribus et qui avaient été chargés du recensement,
  • リビングバイブル - それから、人口調査をした族長たち(各部族の長)がささげ物を持って来ました。
  • Nova Versão Internacional - Então os líderes de Israel, os chefes das famílias que eram os líderes das tribos encarregados do recenseamento apresentaram ofertas.
  • Hoffnung für alle - Danach kamen die zwölf führenden Männer Israels mit Geschenken für das Heiligtum. Es waren die Stammesoberhäupter, die Mose bei der Zählung der wehrfähigen Israeliten geholfen hatten. Sie brachten sechs Planwagen zum heiligen Zelt, die von zwölf Rindern gezogen wurden. Jedes Stammesoberhaupt schenkte ein Rind, und je zwei brachten zusammen einen Wagen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - บรรดาผู้นำของอิสราเอลและหัวหน้าครอบครัวต่างๆ ได้ถวายเครื่องบูชา พวกเขาเป็นหัวหน้าเผ่าต่างๆ ซึ่งรับผิดชอบผู้ที่ได้ขึ้นทะเบียนไว้
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - หัวหน้า​ของ​ชาว​อิสราเอล​และ​หัวหน้า​ตระกูล​ซึ่ง​เป็น​บรรดา​หัวหน้า​เผ่า​และ​เป็น​ผู้​บงการ​พวก​ที่​ลง​ทะเบียน​ไว้​ก็​ถวาย​เครื่อง​บูชา
交叉引用
  • 1 Sử Ký 29:6 - Lúc ấy, các trưởng gia tộc, trưởng đại tộc của Ít-ra-ên, các tướng lãnh và thủ lãnh quân đội, và các lãnh đạo chính quyền tự nguyện
  • 1 Sử Ký 29:7 - dâng vào Đền Thờ của Đức Chúa Trời 188 tấn vàng, 10.000 đồng tiền vàng, 375 tấn bạc, 675 tấn đồng, 3.750 tấn sắt.
  • 1 Sử Ký 29:8 - Họ cũng dâng nhiều ngọc và đá quý vào kho ngân khố Chúa Hằng Hữu, do Giê-hi-ên, dòng dõi Ghẹt-sôn thu giữ.
  • Dân Số Ký 2:1 - Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se và A-rôn:
  • Dân Số Ký 2:2 - “Người Ít-ra-ên phải cắm trại chung quanh nhưng cách xa Đền Tạm, mỗi người phải cắm trại dưới ngọn cờ của đơn vị mình với bảng hiệu đại tộc.
  • Dân Số Ký 2:3 - Trại quân Giu-đa, Y-ca-sa, và Sa-bu-luân sẽ cắm tại phía đông, hướng mặt trời mọc với ngọn cờ và các đơn vị mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và dân số của họ: Đại tộc Giu-đa, chỉ huy là Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp.
  • Dân Số Ký 2:4 - Quân số của người được 74.600 người.
  • Dân Số Ký 2:5 - Đại tộc Y-sa-ca, chỉ huy là Na-tha-na-ên, con Xu-a.
  • Dân Số Ký 2:6 - Quân số của người được 54.400 người.
  • Dân Số Ký 2:7 - Đại tộc Sa-bu-luân, chỉ huy là Ê-li-áp, con Hê-lôn.
  • Dân Số Ký 2:8 - Quân số của người được 57.400 người.
  • Dân Số Ký 2:9 - Tất cả nhân số trong trại quân Giu-đa, chia từng đội ngũ, được 186.400 người. Họ sẽ đi tiên phong.
  • Dân Số Ký 2:10 - Trại quân Ru-bên, Si-mê-ôn, và Gát sẽ cắm tại phía nam, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Ru-bên, chỉ huy là Ê-li-sua, con Sê-đêu.
  • Dân Số Ký 2:11 - Quân số của người được 46.500 người.
  • Dân Số Ký 2:12 - Đại tộc Si-mê-ôn, chỉ huy là Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai.
  • Dân Số Ký 2:13 - Quân số của người được 59.300 người.
  • Dân Số Ký 2:14 - Đại tộc Gát, chỉ huy là Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên.
  • Dân Số Ký 2:15 - Quân số của người được 45.650 người.
  • Dân Số Ký 2:16 - Tất cả nhân số trong trại Ru-bên, chia từng đội ngũ, được 151.450 người. Họ sẽ đi thứ nhì.
  • Dân Số Ký 2:17 - Sau đó, Đền Tạm và trại quân Lê-vi sẽ ra đi chính giữa các trại quân khác. Họ sẽ ra đi theo đúng thứ tự như họ đã cắm trại, mỗi người theo hàng ngũ dưới ngọn cờ mình.
  • Dân Số Ký 2:18 - Trại quân Ép-ra-im, Ma-na-se, và Bên-gia-min sẽ cắm tại phía tây, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Ép-ra-im, chỉ huy là Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút.
  • Dân Số Ký 2:19 - Quân số của người được 40.500 người.
  • Dân Số Ký 2:20 - Đại tộc Ma-na-se, chỉ huy là Ga-ma-li-ên, con Phê-đát-su.
  • Dân Số Ký 2:21 - Quân số của người được 32.200 người.
  • Dân Số Ký 2:22 - Đại tộc Bên-gia-min, chỉ huy là A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni.
  • Dân Số Ký 2:23 - Quân số của người được 35.400 người.
  • Dân Số Ký 2:24 - Tất cả nhân số trong trại quân Ép-ra-im, chia từng đội ngũ, được 108.100 người. Họ sẽ đi thứ ba.
  • Dân Số Ký 2:25 - Trại quân Đan, A-se, và Nép-ta-li sẽ cắm trại phía bắc, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Đan, chỉ huy là A-hi-ê-xe, con A-mi-sa-đai.
  • Dân Số Ký 2:26 - Quân số của người được 62.700 người.
  • Dân Số Ký 2:27 - Đại tộc A-se, chỉ huy là Pha-ghi-ên, con Óc-ran.
  • Dân Số Ký 2:28 - Quân số của người được 41.500 người.
  • Dân Số Ký 2:29 - Đại tộc Nép-ta-li, chỉ huy là A-hi-ra, con Ê-nan.
  • Dân Số Ký 2:30 - Quân số của người được 53.400 người.
  • Dân Số Ký 2:31 - Tất cả nhân số trong trại quân Đan, chia từng đội ngũ, được 157.600 người. Họ sẽ đi hậu tập.”
  • Dân Số Ký 2:32 - Đó là những người Ít-ra-ên được kiểm kê theo từng đại tộc. Tổng số quân sĩ trong các trại quân, chia từng đội ngũ, là 603.550.
  • Dân Số Ký 2:33 - Tuy nhiên, người Lê-vi không được kiểm kê với những người Ít-ra-ên khác, như Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo Môi-se.
  • Dân Số Ký 2:34 - Như thế, người Ít-ra-ên thực thi mọi điều Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo Môi-se. Đó là cách mà họ bố trí các trại quân dưới ngọn cờ mình; đó cũng là cách xuất quân mỗi người theo họ hàng và chi tộc mình.
  • Xuất Ai Cập 35:27 - Các nhà lãnh đạo dân chúng đem dâng bạch ngọc và các thứ ngọc khác để gắn ê-phót và bảng đeo ngực.
  • Nê-hê-mi 7:70 - Các nhà lãnh đạo đã hiến dâng của cải vào quỹ đài thọ công tác. Tổng trấn dâng 8,6 ký vàng, 50 cái chậu, và 530 bộ lễ phục cho các thầy tế lễ.
  • Nê-hê-mi 7:71 - Một số trưởng tộc dâng 170 ký vàng, 1.300 ký bạc.
  • Nê-hê-mi 7:72 - Dân đóng góp 170 ký vàng, 1.200 ký bạc, và 67 bộ lễ phục cho các thầy tế lễ.
  • E-xơ-ra 2:68 - Khi đến Đền Thờ Chúa Hằng Hữu tại Giê-ru-sa-lem, các trưởng tộc tùy khả năng cung hiến tài vật để thực hiện công tác tái thiết Đền Thờ Đức Chúa Trời.
  • E-xơ-ra 2:69 - Số tài vật dâng hiến gồm 500 ký vàng, 3 tấn bạc, và 100 bộ lễ phục cho các thầy tế lễ.
  • Dân Số Ký 10:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 10:2 - “Hãy làm hai chiếc kèn bằng bạc dát mỏng, dùng để triệu tập dân chúng hội họp và báo hiệu tháo trại lên đường.
  • Dân Số Ký 10:3 - Khi muốn triệu tập toàn dân tại cửa Đền Tạm, thì thổi cả hai kèn.
  • Dân Số Ký 10:4 - Nếu có một loa thổi lên thì các nhà lãnh đạo tức các trưởng đại tộc Ít-ra-ên sẽ họp trước mặt con.
  • Dân Số Ký 10:5 - Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi.
  • Dân Số Ký 10:6 - Khi kèn thổi vang động lần thứ hai, trại phía nam ra đi.
  • Dân Số Ký 10:7 - Lúc triệu tập, không được thổi kèn vang động dồn dập. Thổi kèn vang động dồn dập là hiệu lệnh xuất quân.
  • Dân Số Ký 10:8 - Người thổi kèn là các thầy tế lễ, con của A-rôn. Đây là một định lệ có tính cách vĩnh viễn, áp dụng qua các thế hệ.
  • Dân Số Ký 10:9 - Khi các ngươi vào lãnh thổ mình rồi, mỗi khi xuất quân chống quân thù xâm lăng, phải thổi kèn vang động dồn dập; Chúa Hằng Hữu sẽ nghe và cứu các ngươi khỏi quân thù.
  • Dân Số Ký 10:10 - Cũng được thổi kèn trong những ngày vui mừng, những kỳ lễ, ngày đầu tháng, lúc dâng lễ thiêu, và lễ thù ân. Tiếng kèn sẽ nhắc nhở Đức Chúa Trời nhớ đến các ngươi. Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi.”
  • Dân Số Ký 10:11 - Vào ngày hai mươi tháng hai, năm thứ hai, đám mây bay lên khỏi nóc Đền Giao Ước,
  • Dân Số Ký 10:12 - và người Ít-ra-ên từ hoang mạc Si-nai lên đường. Đi đến hoang mạc Pha-ran, đám mây dừng lại.
  • Dân Số Ký 10:13 - Đây là lần đầu tiên họ ra đi sau khi nhận được huấn thị của Chúa Hằng Hữu do Môi-se truyền lại.
  • Dân Số Ký 10:14 - Đại tộc Giu-đa ra đi trước tiên, dưới ngọn cờ của tộc mình, do Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:15 - Thứ đến là đại tộc Y-sa-ca, do Na-tha-na-ên, con Xu-a chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:16 - Sau đó đến đại tộc Sa-bu-luân, do Ê-li-áp, con Hê-lôn chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:17 - Đền Tạm được tháo gỡ, các gia tộc Ghẹt-sôn và Mê-ra-ri khiêng đi.
  • Dân Số Ký 10:18 - Đi sau đền là đại tộc Ru-bên, dưới ngọn cờ mình, do Ê-li-sua, con Sê-đêu chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:19 - Kế sau là đại tộc Si-mê-ôn, do Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai, chỉ huy;
  • Dân Số Ký 10:20 - rồi đến đại tộc Gát, do Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:21 - Gia tộc Kê-hát ra đi, khiêng theo các vật thánh. Đền Tạm phải được dựng xong trước khi gia tộc Kê-hát đến nơi.
  • Dân Số Ký 10:22 - Kế đến là đại tộc Ép-ra-im, do Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:23 - Rồi đến đại tộc Ma-na-se, do Ga-ma-li-ên, con Phê-đát-su chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:24 - Sau đó là đại tộc Bên-gia-min, do A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:25 - Đại tộc Đan hướng dẫn đạo quân hậu tập do A-hi-ê-xe, con A-mi-sa-đai, chỉ huy, đi dưới ngọn cờ mình.
  • Dân Số Ký 10:26 - Sau đại tộc Đan là đại tộc A-se, do Pha-ghi-ên, con Óc-ran chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:27 - Đi sau cùng là đại tộc Nép-ta-li do A-hi-ra, con Ê-nan chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:28 - Đó là thứ tự đội ngũ của người Ít-ra-ên khi họ ra đi.
  • Dân Số Ký 10:29 - Một hôm, Môi-se nói với anh vợ mình là Hô-báp, con Rê-u-ên, người Ma-đi-an, rằng: “Cuộc hành trình này sẽ đưa chúng ta đến đất hứa. Anh cứ theo chúng tôi, chúng tôi sẽ hậu đãi anh, vì Chúa Hằng Hữu đã hứa ban phước lành cho Ít-ra-ên.”
  • Dân Số Ký 10:30 - Nhưng Hô-báp đáp: “Không được. Tôi phải về quê sống với bà con thân quyến.”
  • Dân Số Ký 10:31 - Môi-se năn nỉ: “Xin anh đừng bỏ về. Anh là người thông thạo việc cắm trại trong hoang mạc nên anh sẽ giúp chúng tôi rất đắc lực.
  • Dân Số Ký 10:32 - Nếu anh đi với chúng tôi, thì chúng tôi sẽ chia sẻ với anh mọi thứ phước lành Chúa Hằng Hữu ban cho chúng tôi.”
  • Dân Số Ký 10:33 - Vậy, họ rời núi Si-nai, đi đường trong ba ngày; Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu đi trước, tìm một nơi cho họ dừng chân.
  • Dân Số Ký 10:34 - Đám mây của Chúa Hằng Hữu che họ hằng ngày trong lúc đi đường.
  • Dân Số Ký 10:35 - Cứ mỗi lần Hòm Giao Ước đi, Môi-se cầu khẩn: “Lạy Chúa Hằng Hữu, xin đứng lên đánh kẻ thù tan tác! Đuổi kẻ ghét Ngài chạy dài!”
  • Dân Số Ký 10:36 - Và mỗi khi Hòm Giao Ước dừng lại, Môi-se cầu nguyện: “Xin Chúa Hằng Hữu trở lại với toàn dân Ít-ra-ên!”
  • 2 Sử Ký 35:8 - Các quan viên của vua cũng tặng lễ vật cho toàn dân, các thầy tế lễ, và người Lê-vi để dâng tế lễ. Hinh-kia, Xa-cha-ri, và Giê-hi-ên là những người cai quản Đền Thờ Đức Chúa Trời, cấp cho các thầy tế lễ 2.600 chiên và dê con để dâng lễ Vượt Qua, cộng thêm 300 bò đực.
  • Dân Số Ký 1:4 - Các trưởng đại tộc sẽ đại diện cho đại tộc mình để cộng tác với con và A-rôn.
  • Dân Số Ký 1:5 - Đây là danh sách những người đứng ra giúp các con: Đại tộc Ru-bên, có Ê-li-sua, con của Sê-đêu.
  • Dân Số Ký 1:6 - Đại tộc Si-mê-ôn, có Sê-lu-mi-ên, con của Xu-ri-ha-đai.
  • Dân Số Ký 1:7 - Đại tộc Giu-đa, có Na-ha-sôn, con của A-mi-na-đáp.
  • Dân Số Ký 1:8 - Đại tộc Y-sa-ca, có Na-tha-na-ên, con của Xu-a.
  • Dân Số Ký 1:9 - Đại tộc Sa-bu-luân, có Ê-li-áp, con của Hê-lôn.
  • Dân Số Ký 1:10 - Con cháu Giô-sép: Đại tộc Ép-ra-im, có Ê-li-sa-ma, con của A-mi-hút. Đại tộc Ma-na-se, có Ga-ma-li-ên, con của Phê-đát-su.
  • Dân Số Ký 1:11 - Đại tộc Bên-gia-min, có A-bi-đan, con của Ghi-đeo-ni.
  • Dân Số Ký 1:12 - Đại tộc Đan, có A-hi-ê-xe, con của A-mi-sa-đai.
  • Dân Số Ký 1:13 - Đại tộc A-se, có Pha-ghi-ên, con của Óc-ran.
  • Dân Số Ký 1:14 - Đại tộc Gát, có Ê-li-a-sáp, con của Đê-u-ên.
  • Dân Số Ký 1:15 - Đại tộc Nép-ta-li, có A-hi-ra, con của Ê-nan.”
  • Dân Số Ký 1:16 - Đó là những người được bổ nhiệm từ trong dân chúng, là trưởng các đại tộc của tổ phụ mình và là những người chỉ huy các đơn vị quân đội Ít-ra-ên.
逐節對照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Vào hôm ấy, các nhà lãnh đạo của Ít-ra-ên—các trưởng tộc, những người đã điều khiển cuộc kiểm kê dân số—đều đến.
  • 新标点和合本 - 当天,以色列的众首领,就是各族的族长,都来奉献。他们是各支派的首领,管理那些被数的人。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 以色列的领袖,各父家的家长,都前来奉献。他们是各支派的领袖,管理那些被数的人。
  • 和合本2010(神版-简体) - 以色列的领袖,各父家的家长,都前来奉献。他们是各支派的领袖,管理那些被数的人。
  • 当代译本 - 然后,以色列各支派的首领,就是负责统计人口的各族长,都来奉献。
  • 圣经新译本 - 以色列的众领袖,就是他们父家的首领,都来奉献;就是众支派的领袖,是管理那些被数点的人的。
  • 中文标准译本 - 以色列的众领袖,他们各父家的首领就来奉献。他们是那些协助数点人口的各支派领袖。
  • 现代标点和合本 - 当天,以色列的众首领,就是各族的族长,都来奉献。他们是各支派的首领,管理那些被数的人。
  • 和合本(拼音版) - 当天,以色列的众首领,就是各族的族长,都来奉献。他们是各支派的首领,管理那些被数的人。
  • New International Version - Then the leaders of Israel, the heads of families who were the tribal leaders in charge of those who were counted, made offerings.
  • New International Reader's Version - Then the leaders of Israel brought their offerings. The leaders were the heads of the families. They were the leaders of the tribes. They were in charge of the men who had been counted.
  • English Standard Version - the chiefs of Israel, heads of their fathers’ houses, who were the chiefs of the tribes, who were over those who were listed, approached
  • New Living Translation - Then the leaders of Israel—the tribal leaders who had registered the troops—came and brought their offerings.
  • The Message - The leaders of Israel, the heads of the ancestral tribes who had carried out the census, brought offerings. They presented before God six covered wagons and twelve oxen, a wagon from each pair of leaders and an ox from each leader.
  • Christian Standard Bible - the leaders of Israel, the heads of their ancestral families, presented an offering. They were the tribal leaders who supervised the registration.
  • New American Standard Bible - Then the leaders of Israel, the heads of their fathers’ households, made an offering (they were the leaders of the tribes; they were the supervisors over the numbered men).
  • New King James Version - Then the leaders of Israel, the heads of their fathers’ houses, who were the leaders of the tribes and over those who were numbered, made an offering.
  • Amplified Bible - Then the leaders of Israel, the heads of their fathers’ households, made offerings. (These were the leaders of the tribes; they were the ones who were over the men who were numbered.)
  • American Standard Version - that the princes of Israel, the heads of their fathers’ houses, offered. These were the princes of the tribes, these are they that were over them that were numbered:
  • King James Version - That the princes of Israel, heads of the house of their fathers, who were the princes of the tribes, and were over them that were numbered, offered:
  • New English Translation - Then the leaders of Israel, the heads of their clans, made an offering. They were the leaders of the tribes; they were the ones who had been supervising the numbering.
  • World English Bible - the princes of Israel, the heads of their fathers’ houses, offered. These were the princes of the tribes. These are they who were over those who were counted;
  • 新標點和合本 - 當天,以色列的眾首領,就是各族的族長,都來奉獻。他們是各支派的首領,管理那些被數的人。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 以色列的領袖,各父家的家長,都前來奉獻。他們是各支派的領袖,管理那些被數的人。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 以色列的領袖,各父家的家長,都前來奉獻。他們是各支派的領袖,管理那些被數的人。
  • 當代譯本 - 然後,以色列各支派的首領,就是負責統計人口的各族長,都來奉獻。
  • 聖經新譯本 - 以色列的眾領袖,就是他們父家的首領,都來奉獻;就是眾支派的領袖,是管理那些被數點的人的。
  • 呂振中譯本 - 以色列 的眾首領、就是他們父系家屬的族長、便舉行了奉獻:他們是眾支派的首領,是管理被點閱之人的:
  • 中文標準譯本 - 以色列的眾領袖,他們各父家的首領就來奉獻。他們是那些協助數點人口的各支派領袖。
  • 現代標點和合本 - 當天,以色列的眾首領,就是各族的族長,都來奉獻。他們是各支派的首領,管理那些被數的人。
  • 文理和合譯本 - 當日以色列族長、即諸支派中、見核之人之牧伯、奉獻禮物、
  • 文理委辦譯本 - 前所核數以色列之牧伯、族長族中最著者、群獻禮物、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 當時 以色列 諸牧伯、即 以色列 宗族諸族長、乃輔助核數 以色列 人之各支派牧伯、俱獻禮物、
  • Nueva Versión Internacional - Entonces los jefes de Israel, es decir, los jefes de las familias patriarcales y de las tribus, que habían presidido el censo, hicieron una ofrenda
  • 현대인의 성경 - 그리고 인구 조사를 맡았던 각 지파의 지도자들이 그 날 여호와께 예물을 드렸다.
  • Новый Русский Перевод - И вожди Израиля, главы семей, вожди родов, которые отвечали за перепись, сделали приношения.
  • Восточный перевод - И вожди Исраила, главы семейств, вожди родов, которые отвечали за перепись, сделали приношения.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - И вожди Исраила, главы семейств, вожди родов, которые отвечали за перепись, сделали приношения.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - И вожди Исроила, главы семейств, вожди родов, которые отвечали за перепись, сделали приношения.
  • La Bible du Semeur 2015 - Alors les chefs d’Israël, chefs de leurs groupes familiaux qui sont à la tête des tribus et qui avaient été chargés du recensement,
  • リビングバイブル - それから、人口調査をした族長たち(各部族の長)がささげ物を持って来ました。
  • Nova Versão Internacional - Então os líderes de Israel, os chefes das famílias que eram os líderes das tribos encarregados do recenseamento apresentaram ofertas.
  • Hoffnung für alle - Danach kamen die zwölf führenden Männer Israels mit Geschenken für das Heiligtum. Es waren die Stammesoberhäupter, die Mose bei der Zählung der wehrfähigen Israeliten geholfen hatten. Sie brachten sechs Planwagen zum heiligen Zelt, die von zwölf Rindern gezogen wurden. Jedes Stammesoberhaupt schenkte ein Rind, und je zwei brachten zusammen einen Wagen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - บรรดาผู้นำของอิสราเอลและหัวหน้าครอบครัวต่างๆ ได้ถวายเครื่องบูชา พวกเขาเป็นหัวหน้าเผ่าต่างๆ ซึ่งรับผิดชอบผู้ที่ได้ขึ้นทะเบียนไว้
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - หัวหน้า​ของ​ชาว​อิสราเอล​และ​หัวหน้า​ตระกูล​ซึ่ง​เป็น​บรรดา​หัวหน้า​เผ่า​และ​เป็น​ผู้​บงการ​พวก​ที่​ลง​ทะเบียน​ไว้​ก็​ถวาย​เครื่อง​บูชา
  • 1 Sử Ký 29:6 - Lúc ấy, các trưởng gia tộc, trưởng đại tộc của Ít-ra-ên, các tướng lãnh và thủ lãnh quân đội, và các lãnh đạo chính quyền tự nguyện
  • 1 Sử Ký 29:7 - dâng vào Đền Thờ của Đức Chúa Trời 188 tấn vàng, 10.000 đồng tiền vàng, 375 tấn bạc, 675 tấn đồng, 3.750 tấn sắt.
  • 1 Sử Ký 29:8 - Họ cũng dâng nhiều ngọc và đá quý vào kho ngân khố Chúa Hằng Hữu, do Giê-hi-ên, dòng dõi Ghẹt-sôn thu giữ.
  • Dân Số Ký 2:1 - Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se và A-rôn:
  • Dân Số Ký 2:2 - “Người Ít-ra-ên phải cắm trại chung quanh nhưng cách xa Đền Tạm, mỗi người phải cắm trại dưới ngọn cờ của đơn vị mình với bảng hiệu đại tộc.
  • Dân Số Ký 2:3 - Trại quân Giu-đa, Y-ca-sa, và Sa-bu-luân sẽ cắm tại phía đông, hướng mặt trời mọc với ngọn cờ và các đơn vị mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và dân số của họ: Đại tộc Giu-đa, chỉ huy là Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp.
  • Dân Số Ký 2:4 - Quân số của người được 74.600 người.
  • Dân Số Ký 2:5 - Đại tộc Y-sa-ca, chỉ huy là Na-tha-na-ên, con Xu-a.
  • Dân Số Ký 2:6 - Quân số của người được 54.400 người.
  • Dân Số Ký 2:7 - Đại tộc Sa-bu-luân, chỉ huy là Ê-li-áp, con Hê-lôn.
  • Dân Số Ký 2:8 - Quân số của người được 57.400 người.
  • Dân Số Ký 2:9 - Tất cả nhân số trong trại quân Giu-đa, chia từng đội ngũ, được 186.400 người. Họ sẽ đi tiên phong.
  • Dân Số Ký 2:10 - Trại quân Ru-bên, Si-mê-ôn, và Gát sẽ cắm tại phía nam, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Ru-bên, chỉ huy là Ê-li-sua, con Sê-đêu.
  • Dân Số Ký 2:11 - Quân số của người được 46.500 người.
  • Dân Số Ký 2:12 - Đại tộc Si-mê-ôn, chỉ huy là Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai.
  • Dân Số Ký 2:13 - Quân số của người được 59.300 người.
  • Dân Số Ký 2:14 - Đại tộc Gát, chỉ huy là Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên.
  • Dân Số Ký 2:15 - Quân số của người được 45.650 người.
  • Dân Số Ký 2:16 - Tất cả nhân số trong trại Ru-bên, chia từng đội ngũ, được 151.450 người. Họ sẽ đi thứ nhì.
  • Dân Số Ký 2:17 - Sau đó, Đền Tạm và trại quân Lê-vi sẽ ra đi chính giữa các trại quân khác. Họ sẽ ra đi theo đúng thứ tự như họ đã cắm trại, mỗi người theo hàng ngũ dưới ngọn cờ mình.
  • Dân Số Ký 2:18 - Trại quân Ép-ra-im, Ma-na-se, và Bên-gia-min sẽ cắm tại phía tây, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Ép-ra-im, chỉ huy là Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút.
  • Dân Số Ký 2:19 - Quân số của người được 40.500 người.
  • Dân Số Ký 2:20 - Đại tộc Ma-na-se, chỉ huy là Ga-ma-li-ên, con Phê-đát-su.
  • Dân Số Ký 2:21 - Quân số của người được 32.200 người.
  • Dân Số Ký 2:22 - Đại tộc Bên-gia-min, chỉ huy là A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni.
  • Dân Số Ký 2:23 - Quân số của người được 35.400 người.
  • Dân Số Ký 2:24 - Tất cả nhân số trong trại quân Ép-ra-im, chia từng đội ngũ, được 108.100 người. Họ sẽ đi thứ ba.
  • Dân Số Ký 2:25 - Trại quân Đan, A-se, và Nép-ta-li sẽ cắm trại phía bắc, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Đan, chỉ huy là A-hi-ê-xe, con A-mi-sa-đai.
  • Dân Số Ký 2:26 - Quân số của người được 62.700 người.
  • Dân Số Ký 2:27 - Đại tộc A-se, chỉ huy là Pha-ghi-ên, con Óc-ran.
  • Dân Số Ký 2:28 - Quân số của người được 41.500 người.
  • Dân Số Ký 2:29 - Đại tộc Nép-ta-li, chỉ huy là A-hi-ra, con Ê-nan.
  • Dân Số Ký 2:30 - Quân số của người được 53.400 người.
  • Dân Số Ký 2:31 - Tất cả nhân số trong trại quân Đan, chia từng đội ngũ, được 157.600 người. Họ sẽ đi hậu tập.”
  • Dân Số Ký 2:32 - Đó là những người Ít-ra-ên được kiểm kê theo từng đại tộc. Tổng số quân sĩ trong các trại quân, chia từng đội ngũ, là 603.550.
  • Dân Số Ký 2:33 - Tuy nhiên, người Lê-vi không được kiểm kê với những người Ít-ra-ên khác, như Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo Môi-se.
  • Dân Số Ký 2:34 - Như thế, người Ít-ra-ên thực thi mọi điều Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo Môi-se. Đó là cách mà họ bố trí các trại quân dưới ngọn cờ mình; đó cũng là cách xuất quân mỗi người theo họ hàng và chi tộc mình.
  • Xuất Ai Cập 35:27 - Các nhà lãnh đạo dân chúng đem dâng bạch ngọc và các thứ ngọc khác để gắn ê-phót và bảng đeo ngực.
  • Nê-hê-mi 7:70 - Các nhà lãnh đạo đã hiến dâng của cải vào quỹ đài thọ công tác. Tổng trấn dâng 8,6 ký vàng, 50 cái chậu, và 530 bộ lễ phục cho các thầy tế lễ.
  • Nê-hê-mi 7:71 - Một số trưởng tộc dâng 170 ký vàng, 1.300 ký bạc.
  • Nê-hê-mi 7:72 - Dân đóng góp 170 ký vàng, 1.200 ký bạc, và 67 bộ lễ phục cho các thầy tế lễ.
  • E-xơ-ra 2:68 - Khi đến Đền Thờ Chúa Hằng Hữu tại Giê-ru-sa-lem, các trưởng tộc tùy khả năng cung hiến tài vật để thực hiện công tác tái thiết Đền Thờ Đức Chúa Trời.
  • E-xơ-ra 2:69 - Số tài vật dâng hiến gồm 500 ký vàng, 3 tấn bạc, và 100 bộ lễ phục cho các thầy tế lễ.
  • Dân Số Ký 10:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 10:2 - “Hãy làm hai chiếc kèn bằng bạc dát mỏng, dùng để triệu tập dân chúng hội họp và báo hiệu tháo trại lên đường.
  • Dân Số Ký 10:3 - Khi muốn triệu tập toàn dân tại cửa Đền Tạm, thì thổi cả hai kèn.
  • Dân Số Ký 10:4 - Nếu có một loa thổi lên thì các nhà lãnh đạo tức các trưởng đại tộc Ít-ra-ên sẽ họp trước mặt con.
  • Dân Số Ký 10:5 - Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi.
  • Dân Số Ký 10:6 - Khi kèn thổi vang động lần thứ hai, trại phía nam ra đi.
  • Dân Số Ký 10:7 - Lúc triệu tập, không được thổi kèn vang động dồn dập. Thổi kèn vang động dồn dập là hiệu lệnh xuất quân.
  • Dân Số Ký 10:8 - Người thổi kèn là các thầy tế lễ, con của A-rôn. Đây là một định lệ có tính cách vĩnh viễn, áp dụng qua các thế hệ.
  • Dân Số Ký 10:9 - Khi các ngươi vào lãnh thổ mình rồi, mỗi khi xuất quân chống quân thù xâm lăng, phải thổi kèn vang động dồn dập; Chúa Hằng Hữu sẽ nghe và cứu các ngươi khỏi quân thù.
  • Dân Số Ký 10:10 - Cũng được thổi kèn trong những ngày vui mừng, những kỳ lễ, ngày đầu tháng, lúc dâng lễ thiêu, và lễ thù ân. Tiếng kèn sẽ nhắc nhở Đức Chúa Trời nhớ đến các ngươi. Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi.”
  • Dân Số Ký 10:11 - Vào ngày hai mươi tháng hai, năm thứ hai, đám mây bay lên khỏi nóc Đền Giao Ước,
  • Dân Số Ký 10:12 - và người Ít-ra-ên từ hoang mạc Si-nai lên đường. Đi đến hoang mạc Pha-ran, đám mây dừng lại.
  • Dân Số Ký 10:13 - Đây là lần đầu tiên họ ra đi sau khi nhận được huấn thị của Chúa Hằng Hữu do Môi-se truyền lại.
  • Dân Số Ký 10:14 - Đại tộc Giu-đa ra đi trước tiên, dưới ngọn cờ của tộc mình, do Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:15 - Thứ đến là đại tộc Y-sa-ca, do Na-tha-na-ên, con Xu-a chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:16 - Sau đó đến đại tộc Sa-bu-luân, do Ê-li-áp, con Hê-lôn chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:17 - Đền Tạm được tháo gỡ, các gia tộc Ghẹt-sôn và Mê-ra-ri khiêng đi.
  • Dân Số Ký 10:18 - Đi sau đền là đại tộc Ru-bên, dưới ngọn cờ mình, do Ê-li-sua, con Sê-đêu chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:19 - Kế sau là đại tộc Si-mê-ôn, do Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai, chỉ huy;
  • Dân Số Ký 10:20 - rồi đến đại tộc Gát, do Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:21 - Gia tộc Kê-hát ra đi, khiêng theo các vật thánh. Đền Tạm phải được dựng xong trước khi gia tộc Kê-hát đến nơi.
  • Dân Số Ký 10:22 - Kế đến là đại tộc Ép-ra-im, do Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:23 - Rồi đến đại tộc Ma-na-se, do Ga-ma-li-ên, con Phê-đát-su chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:24 - Sau đó là đại tộc Bên-gia-min, do A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:25 - Đại tộc Đan hướng dẫn đạo quân hậu tập do A-hi-ê-xe, con A-mi-sa-đai, chỉ huy, đi dưới ngọn cờ mình.
  • Dân Số Ký 10:26 - Sau đại tộc Đan là đại tộc A-se, do Pha-ghi-ên, con Óc-ran chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:27 - Đi sau cùng là đại tộc Nép-ta-li do A-hi-ra, con Ê-nan chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:28 - Đó là thứ tự đội ngũ của người Ít-ra-ên khi họ ra đi.
  • Dân Số Ký 10:29 - Một hôm, Môi-se nói với anh vợ mình là Hô-báp, con Rê-u-ên, người Ma-đi-an, rằng: “Cuộc hành trình này sẽ đưa chúng ta đến đất hứa. Anh cứ theo chúng tôi, chúng tôi sẽ hậu đãi anh, vì Chúa Hằng Hữu đã hứa ban phước lành cho Ít-ra-ên.”
  • Dân Số Ký 10:30 - Nhưng Hô-báp đáp: “Không được. Tôi phải về quê sống với bà con thân quyến.”
  • Dân Số Ký 10:31 - Môi-se năn nỉ: “Xin anh đừng bỏ về. Anh là người thông thạo việc cắm trại trong hoang mạc nên anh sẽ giúp chúng tôi rất đắc lực.
  • Dân Số Ký 10:32 - Nếu anh đi với chúng tôi, thì chúng tôi sẽ chia sẻ với anh mọi thứ phước lành Chúa Hằng Hữu ban cho chúng tôi.”
  • Dân Số Ký 10:33 - Vậy, họ rời núi Si-nai, đi đường trong ba ngày; Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu đi trước, tìm một nơi cho họ dừng chân.
  • Dân Số Ký 10:34 - Đám mây của Chúa Hằng Hữu che họ hằng ngày trong lúc đi đường.
  • Dân Số Ký 10:35 - Cứ mỗi lần Hòm Giao Ước đi, Môi-se cầu khẩn: “Lạy Chúa Hằng Hữu, xin đứng lên đánh kẻ thù tan tác! Đuổi kẻ ghét Ngài chạy dài!”
  • Dân Số Ký 10:36 - Và mỗi khi Hòm Giao Ước dừng lại, Môi-se cầu nguyện: “Xin Chúa Hằng Hữu trở lại với toàn dân Ít-ra-ên!”
  • 2 Sử Ký 35:8 - Các quan viên của vua cũng tặng lễ vật cho toàn dân, các thầy tế lễ, và người Lê-vi để dâng tế lễ. Hinh-kia, Xa-cha-ri, và Giê-hi-ên là những người cai quản Đền Thờ Đức Chúa Trời, cấp cho các thầy tế lễ 2.600 chiên và dê con để dâng lễ Vượt Qua, cộng thêm 300 bò đực.
  • Dân Số Ký 1:4 - Các trưởng đại tộc sẽ đại diện cho đại tộc mình để cộng tác với con và A-rôn.
  • Dân Số Ký 1:5 - Đây là danh sách những người đứng ra giúp các con: Đại tộc Ru-bên, có Ê-li-sua, con của Sê-đêu.
  • Dân Số Ký 1:6 - Đại tộc Si-mê-ôn, có Sê-lu-mi-ên, con của Xu-ri-ha-đai.
  • Dân Số Ký 1:7 - Đại tộc Giu-đa, có Na-ha-sôn, con của A-mi-na-đáp.
  • Dân Số Ký 1:8 - Đại tộc Y-sa-ca, có Na-tha-na-ên, con của Xu-a.
  • Dân Số Ký 1:9 - Đại tộc Sa-bu-luân, có Ê-li-áp, con của Hê-lôn.
  • Dân Số Ký 1:10 - Con cháu Giô-sép: Đại tộc Ép-ra-im, có Ê-li-sa-ma, con của A-mi-hút. Đại tộc Ma-na-se, có Ga-ma-li-ên, con của Phê-đát-su.
  • Dân Số Ký 1:11 - Đại tộc Bên-gia-min, có A-bi-đan, con của Ghi-đeo-ni.
  • Dân Số Ký 1:12 - Đại tộc Đan, có A-hi-ê-xe, con của A-mi-sa-đai.
  • Dân Số Ký 1:13 - Đại tộc A-se, có Pha-ghi-ên, con của Óc-ran.
  • Dân Số Ký 1:14 - Đại tộc Gát, có Ê-li-a-sáp, con của Đê-u-ên.
  • Dân Số Ký 1:15 - Đại tộc Nép-ta-li, có A-hi-ra, con của Ê-nan.”
  • Dân Số Ký 1:16 - Đó là những người được bổ nhiệm từ trong dân chúng, là trưởng các đại tộc của tổ phụ mình và là những người chỉ huy các đơn vị quân đội Ít-ra-ên.
聖經
資源
計劃
奉獻