Brand Logo
  • 聖經
  • 資源
  • 計劃
  • 聯絡我們
  • APP下載
  • 聖經
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐節對照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉獻
7:1 VCB
逐節對照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Sau khi tường thành đã xây xong, các cánh cổng được lắp vào, và những người gác cổng, ca sĩ, người Lê-vi được cắt cử vào nhiệm vụ,
  • 新标点和合本 - 城墙修完,我安了门扇,守门的、歌唱的,和利未人都已派定。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 城墙修完,我安了门扇,门口的守卫、歌唱的和利未人都已派定。
  • 和合本2010(神版-简体) - 城墙修完,我安了门扇,门口的守卫、歌唱的和利未人都已派定。
  • 当代译本 - 城墙建完、门扇安好、殿门守卫、歌乐手和利未人都已指派妥当后,
  • 圣经新译本 - 城墙建成后,我就装上门扇,委派了守门的、歌唱者和利未人,
  • 中文标准译本 - 城墙建好后,我安装了门扇,门卫、歌手和利未人也都被分派好了,那时
  • 现代标点和合本 - 城墙修完,我安了门扇,守门的、歌唱的和利未人都已派定。
  • 和合本(拼音版) - 城墙修完,我安了门扇,守门的、歌唱的和利未人都已派定。
  • New International Version - After the wall had been rebuilt and I had set the doors in place, the gatekeepers, the musicians and the Levites were appointed.
  • New International Reader's Version - The wall had been rebuilt. I had put up the gates at the main entrances to the city. The people who guarded the gates were appointed to their positions. So were the musicians and the Levites.
  • English Standard Version - Now when the wall had been built and I had set up the doors, and the gatekeepers, the singers, and the Levites had been appointed,
  • New Living Translation - After the wall was finished and I had set up the doors in the gates, the gatekeepers, singers, and Levites were appointed.
  • The Message - After the wall was rebuilt and I had installed the doors, and the security guards, the singers, and the Levites were appointed, I put my brother Hanani, along with Hananiah the captain of the citadel, in charge of Jerusalem because he was an honest man and feared God more than most men.
  • Christian Standard Bible - When the wall had been rebuilt and I had the doors installed, the gatekeepers, singers, and Levites were appointed.
  • New American Standard Bible - Now when the wall was rebuilt and I had installed the doors, and the gatekeepers, the singers, and the Levites were appointed,
  • New King James Version - Then it was, when the wall was built and I had hung the doors, when the gatekeepers, the singers, and the Levites had been appointed,
  • Amplified Bible - Now when the wall had been rebuilt and I had set up the doors, and the gatekeepers, singers, and Levites had been appointed,
  • American Standard Version - Now it came to pass, when the wall was built, and I had set up the doors, and the porters and the singers and the Levites were appointed,
  • King James Version - Now it came to pass, when the wall was built, and I had set up the doors, and the porters and the singers and the Levites were appointed,
  • New English Translation - When the wall had been rebuilt and I had positioned the doors, and the gatekeepers, the singers, and the Levites had been appointed,
  • World English Bible - Now when the wall was built, and I had set up the doors, and the gatekeepers and the singers and the Levites were appointed,
  • 新標點和合本 - 城牆修完,我安了門扇,守門的、歌唱的,和利未人都已派定。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 城牆修完,我安了門扇,門口的守衛、歌唱的和利未人都已派定。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 城牆修完,我安了門扇,門口的守衛、歌唱的和利未人都已派定。
  • 當代譯本 - 城牆建完、門扇安好、殿門守衛、歌樂手和利未人都已指派妥當後,
  • 聖經新譯本 - 城牆建成後,我就裝上門扇,委派了守門的、歌唱者和利未人,
  • 呂振中譯本 - 城牆修造完了,我安立了門扇,守門的、歌唱的、和 利未 人、都已派定了;
  • 中文標準譯本 - 城牆建好後,我安裝了門扇,門衛、歌手和利未人也都被分派好了,那時
  • 現代標點和合本 - 城牆修完,我安了門扇,守門的、歌唱的和利未人都已派定。
  • 文理和合譯本 - 建垣既竣、我置門扉、立司閽者、謳歌者、及利未人、
  • 文理委辦譯本 - 築城置扉、既竣厥工、使謳歌者、及利未人、同司啟閉、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 城垣已成、我安置門扉、又使謳歌者、守門者、並 他 利未 人、咸供其職、
  • Nueva Versión Internacional - Una vez que se terminó la reconstrucción de la muralla y se colocaron sus puertas, se nombraron porteros, cantores y levitas.
  • 현대인의 성경 - 성벽 건축 공사를 마치고 성문을 단 다음에 나는 성전 문지기와 성가대원과 레위 사람들에게 업무를 할당하고
  • Новый Русский Перевод - После того как стена была отстроена, и я установил на место двери, и были назначены привратники, певцы и левиты,
  • Восточный перевод - После того как стена была отстроена, и я вставил двери, и были назначены привратники, певцы и левиты,
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - После того как стена была отстроена, и я вставил двери, и были назначены привратники, певцы и левиты,
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - После того как стена была отстроена, и я вставил двери, и были назначены привратники, певцы и левиты,
  • La Bible du Semeur 2015 - Lorsque la muraille fut achevée et que j’eus posé les battants des portes, on établit dans leurs fonctions les portiers , les musiciens et les lévites.
  • リビングバイブル - 城壁が完成し、扉が取りつけられ、門衛、歌い手、レビ人が任命されると、
  • Nova Versão Internacional - Depois que o muro foi reconstruído e que eu coloquei as portas no lugar, foram nomeados os porteiros, os cantores e os levitas.
  • Hoffnung für alle - Als die Stadtmauer wieder ganz aufgebaut war, ließ ich die Torflügel einsetzen. Dann bestimmte ich einige Männer zu Torwächtern am Tempel und wies den Sängern und Leviten ihren Dienst zu.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - หลังจากที่ก่อกำแพงเสร็จแล้ว ข้าพเจ้าก็ติดตั้งประตู และแต่งตั้งยามเฝ้าประตู คณะนักร้อง และคนเลวี
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เมื่อ​สร้าง​กำแพง​เสร็จ ข้าพเจ้า​ได้​ติด​ตั้ง​บาน​ประตู และ​กำหนด​ผู้​เฝ้า​ประตู นัก​ร้อง และ​ชาว​เลวี
交叉引用
  • 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
  • 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
  • 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
  • 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
  • 1 Sử Ký 25:8 - Họ đều bắt thăm chia phiên phục vụ, không phân biệt tuổi tác hay thầy trò.
  • 1 Sử Ký 25:9 - Thăm thứ nhất thuộc về Giô-sép, họ A-sáp, và mười hai con trai của ông cùng bà con. Thăm thứ hai thuộc về Ghê-đa-lia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:10 - Thăm thứ ba thuộc về Xác-cua, mười hai con trai của ông, và bà con
  • 1 Sử Ký 25:11 - Thăm thứ tư thuộc về Dít-sê-ri, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:12 - Thăm thứ năm thuộc về Nê-tha-nia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:13 - Thăm thứ sáu thuộc về Búc-ki-gia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:14 - Thăm thứ bảy thuộc về Giê-sa-rê-la, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:15 - Thăm thứ tám thuộc về I-sai, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:16 - Thăm thứ chín thuộc về Ma-tha-nia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:17 - Thăm thứ mười thuộc về Si-mê-i, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:18 - Thăm thứ mười một thuộc về A-xa-rên, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:19 - Thăm thứ mười hai thuộc về Ha-sa-bia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:20 - Thăm thứ mười ba thuộc về Su-ba-ên, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:21 - Thăm thứ mười bốn thuộc về Ma-ti-thia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:22 - Thăm thứ mười lăm thuộc về Giê-rê-mốt, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:23 - Thăm thứ mười sáu thuộc về Ha-na-nia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:24 - Thăm thứ mười bảy thuộc về Giốt-bê-ca-sa, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:25 - Thăm thứ mười tám thuộc về Ha-na-ni, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:26 - Thăm thứ mười chín thuộc về Ma-lô-thi, mười hai con trai, và bà con.
  • E-xơ-ra 3:8 - Công cuộc kiến trúc Đền Thờ của Đức Chúa Trời thực sự bắt đầu vào tháng hai, hai năm sau khi họ trở về Giê-ru-sa-lem. Mọi người đều bắt tay vào việc, từ Xô-rô-ba-bên, con Sa-anh-thi-ên, Giê-sua, con Giô-xa-đác, với các anh em thầy tế lễ, và người Lê-vi, cùng tất cả những người Ít-ra-ên đã hồi hương. Những người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên được chỉ định trông coi thợ làm việc.
  • Nê-hê-mi 3:1 - Thầy Thượng tế Ê-li-a-síp cùng các thầy tế lễ khác đứng lên cất lại Cổng Chiên, rồi hiến dâng lên Đức Chúa Trời. Họ cũng làm lại cánh cổng, và xây lại vách thành từ Tháp Mê-a cho đến Tháp Ha-na-nên.
  • Nê-hê-mi 3:2 - Bên cạnh nhóm Giê-ri-cô có nhóm Xác-cua, con Im-ri, sát cánh cùng nhau xây cất.
  • Nê-hê-mi 3:3 - Con cháu Hát-sê-na lo xây Cổng Cá. Họ đặt khung, tra cánh, đóng chốt, cài then cổng.
  • Nê-hê-mi 3:4 - Bên cạnh họ có nhóm Mê-rê-mốt, con U-ri, cháu Ha-cốt, lo việc sửa sang thành, kế đến có nhóm Mê-su-lam, con Bê-rê-kia, cháu Mê-sê-xa-bên, nhóm Xa-đốc, con Ba-a-na, cũng lo sửa sang thành.
  • Nê-hê-mi 3:5 - Bên cạnh họ, người Thê-cô-a lo tu bổ, nhưng giới quý tộc không chịu tham gia công việc của người lãnh đạo.
  • Nê-hê-mi 3:6 - Giô-gia-đa, con Pha-sê-a, và Mê-su-lam, con Bê-si-đia, lo sửa sang Cổng Cũ. Họ đặt khung, tra cánh, đóng chốt, gài then cổng.
  • Nê-hê-mi 3:7 - Bên cạnh họ có Mê-la-tia, người Ga-ba-ôn, Gia-đôn, người Mê-rô-nốt, cùng những người ở Ga-ba-ôn và Mích-pa, dân trong tỉnh phía tây Sông Ơ-phơ-rát, lo việc sửa sang thành.
  • Nê-hê-mi 3:8 - Kế đến, có U-xi-ên, thợ vàng, con Hạt-ha-gia, và Ha-na-nia, người chế hương phẩm, lo việc sửa sang. Họ cùng nhau tu bổ tường thành Giê-ru-sa-lem cho đến vách Rộng.
  • Nê-hê-mi 3:9 - Kế đến, có Rê-pha-gia, con Hu-rơ cai trị phân nửa thành Giê-ru-sa-lem, lo việc sửa sang thành.
  • Nê-hê-mi 3:10 - Rồi đến Giê-đa-gia, con Ha-ru-máp tu bổ phần tường thành đối diện nhà mình, và Hát-túc, con Ha-sáp-nia, lo sửa sang thành.
  • Nê-hê-mi 3:11 - Manh-ki-gia, con Ha-rim, và Ha-súp, con Pha-hát Mô-áp, tu bổ phần tường thành kế tiếp và Tháp Lò.
  • Nê-hê-mi 3:12 - Kế họ có Sa-lum, con Ha-lô-hết, và các con gái ông lo việc sửa sang thành. Ông là người cai trị phân nửa kia của thành Giê-ru-sa-lem.
  • Nê-hê-mi 3:13 - Ha-nun và những người ở Xa-nô-a sửa sang Cổng Thung Lũng, tra cánh, đóng chốt, cài then, và tu bổ một đoạn tường thành dài 450 mét cho đến tận Cổng Phân.
  • Nê-hê-mi 3:14 - Manh-ki-gia, con Rê-cáp, quận trưởng quận Bết Hát-kê-rem, sửa sang Cổng Phân, tra cánh, đóng chốt và cài then cổng này.
  • Nê-hê-mi 3:15 - Sa-lum con Côn-hô-xe, quận trưởng quận Mích-pa, sửa sang Cổng Suối, lợp mái, tra cánh, đóng chốt, cài then, và xây tường thành từ ao Si-lô-ê trong vườn vua cho đến chân thang từ Thành Đa-vít xuống.
  • Nê-hê-mi 3:16 - Bên ông, có Nê-hê-mi, con A-búc, quận trưởng phân nửa quận Bết-sua, tu bổ tường thành cho đến lăng Vua Đa-vít, hồ chứa nước và cả đến dinh tướng lãnh.
  • Nê-hê-mi 3:17 - Cùng với Nê-hê-mi có những người Lê-vi lo sửa sang tường thành dưới sự hướng dẫn của Rê-hum, con Ba-ni. Bên họ có Ha-sa-bia, quận trưởng phân nửa quận Kê-i-la, sửa sang tường thành thuộc quận mình.
  • Nê-hê-mi 3:18 - Bên Ha-sa-ba có anh em ông, đứng đầu là Ba-vai, con Hê-na-đát, quận trưởng phân nửa quận Kê-i-la còn lại.
  • Nê-hê-mi 3:19 - Phần tường thành đối diện dốc đi lên kho khí giới, nơi thành uốn quanh, được Ê-xe, con Giê-sua, quận trưởng quận Mích-pa, sửa chữa.
  • Nê-hê-mi 3:20 - Từ khúc thành uốn quanh cho đến cổng nhà Thầy Thượng tế Ê-li-a-síp được Ba-rúc, con Xáp-bai sửa chữa.
  • Nê-hê-mi 3:21 - Tường thành từ cổng nhà Ê-li-a-síp cho đến cuối nhà thầy tế lễ được Mê-rê-mốt, con U-ri, cháu Ha-cốt, sửa chữa.
  • Nê-hê-mi 3:22 - Phần kế tiếp do các thầy tế lễ ở đồng bằng sửa chữa.
  • Nê-hê-mi 3:23 - Kế đó, Bên-gia-min và Ha-súp sửa phần tường thành ngang nhà họ; A-xa-ria, con Ma-a-xê-gia, cháu A-na-nia, sửa phần tường thành bên hông nhà mình.
  • Nê-hê-mi 3:24 - Bin-nui, con Hê-na-đát sửa phần từ nhà A-xa-ria cho đến nơi thành uốn khúc.
  • Nê-hê-mi 3:25 - Pha-lanh, con U-xai, sửa từ nơi thành uốn khúc đến cung trên của vua, cung có tháp cao nhô lên, ngang sân của thị vệ. Kế đến có Phê-đa-gia, con Pha-rốt, và
  • Nê-hê-mi 3:26 - những người phục dịch Đền Thờ, những người này sống ở Ô-phên, sửa sang phần tường thành cho đến đoạn đối diện Cổng Nước phía đông và tháp cao nhô lên.
  • Nê-hê-mi 3:27 - Người Thê-cô-a sửa phần tường thành từ tháp cao nhô lên cho đến Ô-phên.
  • Nê-hê-mi 3:28 - Các thầy tế lễ phụ trách sửa sang phần tường thành phía trên Cổng Ngựa, mỗi vị sửa phần ngang nhà mình.
  • Nê-hê-mi 3:29 - Kế họ có Xa-đốc, con Y-mê, sửa phần tường thành ngang nhà mình. Cạnh Xa-đốc có Sê-ma-gia, con Sê-ca-nia, người giữ Cổng Đông, lo sửa chữa.
  • Nê-hê-mi 3:30 - Cạnh Sê-ma-gia có Ha-na-nia, con Sê-lê-mia và Ha-nun, con thứ sáu của Xa-láp, sửa phần kế tiếp. Rồi đến Mê-su-lam, con Bê-rê-kia, sửa phần ngang nhà mình.
  • Nê-hê-mi 3:31 - Cạnh Mê-su-lam có Manh-ki-gia, một người thợ vàng, sửa phần tường thành cho đến nhà của những người phục dịch Đền Thờ và của các thương gia, đối diện Cổng Míp-cát, và cho đến góc thành trên dốc cao.
  • Nê-hê-mi 3:32 - Các người thợ vàng khác cùng với các thương gia sửa sang phần tường thành còn lại, từ góc thành trên dốc cao cho đến Cổng Chiên.
  • Nê-hê-mi 11:3 - Sau đây là danh sách các nhà lãnh đạo cấp tỉnh sống tại Giê-ru-sa-lem. (Mặc dù đa số các nhà lãnh đạo toàn dân Ít-ra-ên, các thầy tế lễ người Lê-vi, người phục dịch Đền Thờ, và con cháu quần thần Sa-lô-môn vẫn sống trong đất mình tại các thành khác thuộc Giu-đa,
  • Nê-hê-mi 10:39 - Toàn dân và người Lê-vi sẽ đem các lễ vật, ngũ cốc, rượu, và dầu vào kho đền thờ; những vật này được chứa trong các bình thánh để dành cho các thầy tế lễ người gác cổng và ca sĩ sử dụng. Chúng tôi hứa sẽ không dám bỏ bê Đền Thờ Đức Chúa Trời của chúng tôi.”
  • 1 Sử Ký 23:1 - Khi đã già yếu vì cao tuổi, Đa-vít lập Sa-lô-môn lên ngôi làm vua nước Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 23:2 - Vua triệu tập các lãnh tụ của Ít-ra-ên, cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 23:3 - Tất cả người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên được 38.000 người.
  • 1 Sử Ký 23:4 - Đa-vít nói: “Trong số ấy, 24.000 người chia nhau cai quản công việc trong Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, 6.000 làm quan chức và phán quan,
  • 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
  • 1 Sử Ký 23:6 - Đa-vít chia người Lê-vi làm ba, theo tên ba con trai của Lê-vi—Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 23:7 - Dòng Ghẹt-sôn chia làm hai nhóm mang tên La-ê-đan và Si-mê-i, con của Ghẹt-sôn.
  • 1 Sử Ký 23:8 - Ba hậu tự của La-ê-đan là Giê-hi-ên (trưởng gia tộc), Xê-tham, Giô-ên.
  • 1 Sử Ký 23:9 - Đó là những trưởng tộc của La-ê-đan. Ba hậu tự của Si-mê-i là Sê-lô-mít, Ha-xi-ên, và Ha-ran.
  • 1 Sử Ký 23:10 - Bốn hậu tự khác của Si-mê-i: Gia-hát, Xi-xa, Giê-úc, và Bê-ri-a.
  • 1 Sử Ký 23:11 - Gia-hát làm trưởng tộc; kế đến là Xi-xa. Riêng Giê-úc và Bê-ri-a ít con cháu nên trong sổ bộ hai gia đình được kể là một.
  • 1 Sử Ký 23:12 - Con trai Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
  • 1 Sử Ký 23:13 - Con trai Am-ram là A-rôn và Môi-se. A-rôn và dòng dõi được biệt riêng ra cho Chúa Hằng Hữu để sử dụng các vật chí thánh và vĩnh viễn dâng hương, phục vụ Chúa Hằng Hữu và nhân danh Ngài mà chúc phước lành cho dân.
  • 1 Sử Ký 23:14 - Trong khi đó, các con trai của Môi-se, người của Đức Chúa Trời, đều được liệt kê trong sổ bộ đại tộc Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 23:15 - Hai con trai của Môi-se là Ghẹt-sôn và Ê-li-ê-se.
  • 1 Sử Ký 23:16 - Con trai của Ghẹt-sôn là Sê-bu-ên, trưởng tộc.
  • 1 Sử Ký 23:17 - Con trai độc nhất của Ê-li-ê-se là Rê-ha-bia, trưởng tộc, nhưng Rê-ha-bia lại sinh rất nhiều con.
  • 1 Sử Ký 23:18 - Con trai của Kê-hát là Sê-lô-mít, trưởng tộc.
  • 1 Sử Ký 23:19 - Con trai của Hếp-rôn là Giê-ri-gia (trưởng tộc), A-ma-ria (thứ hai), Gia-ha-xi-ên (thứ ba), và Giê-ca-mê-am (thứ tư).
  • 1 Sử Ký 23:20 - Con trai của U-xi-ên là Mi-ca (trưởng tộc) và Di-si-gia (thứ hai).
  • 1 Sử Ký 23:21 - Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Con trai của Mác-li là Ê-lê-a-sa và Kích.
  • 1 Sử Ký 23:22 - Ê-lê-a-sa không có con trai, chỉ có con gái. Các cô này kết hôn với các con trai của Kích.
  • 1 Sử Ký 23:23 - Ba con trai của Mu-si là Mách-li, Ê-đe, và Giê-rê-mốt.
  • 1 Sử Ký 23:24 - Dòng họ Lê-vi chia từng tộc do các trưởng tộc cầm đầu. Mọi người từ hai mươi tuổi trở lên đều phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 23:25 - Đa-vít nhận định: “Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đã cho dân Ngài hưởng thái bình, còn Ngài ngự tại Giê-ru-sa-lem mãi mãi.
  • 1 Sử Ký 23:26 - Như thế, người Lê-vi không cần khuân vác Đền Tạm và các dụng cụ trong đền nữa.”
  • 1 Sử Ký 23:27 - Người ta kiểm kê dân số người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên đúng theo lệnh Đa-vít ban hành trước khi qua đời.
  • 1 Sử Ký 23:28 - Nhiệm vụ người Lê-vi là phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu bên cạnh các thầy tế lễ, dòng A-rôn, canh gác hành lang và phòng ốc trong nhà của Chúa Hằng Hữu, lau chùi các dụng cụ thánh cho sạch sẽ, coi sóc các công tác trong nhà của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 23:29 - Họ chuẩn bị bánh thánh, bột mịn tế lễ chay, bánh không men, các thức lễ vật nướng trên vỉ, các hương liệu để pha với dầu tế và các dụng cụ đo lường.
  • 1 Sử Ký 23:30 - Mỗi ngày hai lần, họ phải đứng trước Chúa Hằng Hữu để cảm tạ và ca ngợi.
  • 1 Sử Ký 23:31 - Còn ngày Sa-bát, ngày đầu tháng và các ngày lễ lớn, họ phải phụ giúp việc dâng tế lễ thiêu liên tục trước mặt Chúa Hằng Hữu, đúng theo luật lệ.
  • 1 Sử Ký 23:32 - Họ cũng chịu trách nhiệm giữ an ninh trật tự tại Đền Tạm và Đền Thờ cùng phụ giúp các thầy tế lễ phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
  • Nê-hê-mi 12:24 - Những nhà lãnh đạo người Lê-vi thời ấy là Ha-sa-bia, Sê-rê-bia, và Giê-sua, con Cát-mi-ên. Những người Lê-vi khác giúp họ trong khi lo việc ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời theo thể lệ của Đa-vít, người Đức Chúa Trời đặt ra.
  • 2 Sử Ký 31:2 - Ê-xê-chia tổ chức các thầy tế lễ và người Lê-vi thành những phân ban để lo việc dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an, và lo việc thờ phượng, cảm tạ, và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu tại các cổng Đền Thờ.
  • Nê-hê-mi 6:15 - Ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, tường thành sửa xong. Công tác này thực hiện trong năm mươi hai ngày.
  • Nê-hê-mi 6:1 - Khi San-ba-lát, Tô-bia, Ghê-sem người A-rập và những kẻ thù khác của chúng tôi nghe tin tường thành đã xây xong, không còn nơi nào hư thủng nữa, mặc dù lúc ấy chúng tôi chưa tra các cánh cổng,
逐節對照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Sau khi tường thành đã xây xong, các cánh cổng được lắp vào, và những người gác cổng, ca sĩ, người Lê-vi được cắt cử vào nhiệm vụ,
  • 新标点和合本 - 城墙修完,我安了门扇,守门的、歌唱的,和利未人都已派定。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 城墙修完,我安了门扇,门口的守卫、歌唱的和利未人都已派定。
  • 和合本2010(神版-简体) - 城墙修完,我安了门扇,门口的守卫、歌唱的和利未人都已派定。
  • 当代译本 - 城墙建完、门扇安好、殿门守卫、歌乐手和利未人都已指派妥当后,
  • 圣经新译本 - 城墙建成后,我就装上门扇,委派了守门的、歌唱者和利未人,
  • 中文标准译本 - 城墙建好后,我安装了门扇,门卫、歌手和利未人也都被分派好了,那时
  • 现代标点和合本 - 城墙修完,我安了门扇,守门的、歌唱的和利未人都已派定。
  • 和合本(拼音版) - 城墙修完,我安了门扇,守门的、歌唱的和利未人都已派定。
  • New International Version - After the wall had been rebuilt and I had set the doors in place, the gatekeepers, the musicians and the Levites were appointed.
  • New International Reader's Version - The wall had been rebuilt. I had put up the gates at the main entrances to the city. The people who guarded the gates were appointed to their positions. So were the musicians and the Levites.
  • English Standard Version - Now when the wall had been built and I had set up the doors, and the gatekeepers, the singers, and the Levites had been appointed,
  • New Living Translation - After the wall was finished and I had set up the doors in the gates, the gatekeepers, singers, and Levites were appointed.
  • The Message - After the wall was rebuilt and I had installed the doors, and the security guards, the singers, and the Levites were appointed, I put my brother Hanani, along with Hananiah the captain of the citadel, in charge of Jerusalem because he was an honest man and feared God more than most men.
  • Christian Standard Bible - When the wall had been rebuilt and I had the doors installed, the gatekeepers, singers, and Levites were appointed.
  • New American Standard Bible - Now when the wall was rebuilt and I had installed the doors, and the gatekeepers, the singers, and the Levites were appointed,
  • New King James Version - Then it was, when the wall was built and I had hung the doors, when the gatekeepers, the singers, and the Levites had been appointed,
  • Amplified Bible - Now when the wall had been rebuilt and I had set up the doors, and the gatekeepers, singers, and Levites had been appointed,
  • American Standard Version - Now it came to pass, when the wall was built, and I had set up the doors, and the porters and the singers and the Levites were appointed,
  • King James Version - Now it came to pass, when the wall was built, and I had set up the doors, and the porters and the singers and the Levites were appointed,
  • New English Translation - When the wall had been rebuilt and I had positioned the doors, and the gatekeepers, the singers, and the Levites had been appointed,
  • World English Bible - Now when the wall was built, and I had set up the doors, and the gatekeepers and the singers and the Levites were appointed,
  • 新標點和合本 - 城牆修完,我安了門扇,守門的、歌唱的,和利未人都已派定。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 城牆修完,我安了門扇,門口的守衛、歌唱的和利未人都已派定。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 城牆修完,我安了門扇,門口的守衛、歌唱的和利未人都已派定。
  • 當代譯本 - 城牆建完、門扇安好、殿門守衛、歌樂手和利未人都已指派妥當後,
  • 聖經新譯本 - 城牆建成後,我就裝上門扇,委派了守門的、歌唱者和利未人,
  • 呂振中譯本 - 城牆修造完了,我安立了門扇,守門的、歌唱的、和 利未 人、都已派定了;
  • 中文標準譯本 - 城牆建好後,我安裝了門扇,門衛、歌手和利未人也都被分派好了,那時
  • 現代標點和合本 - 城牆修完,我安了門扇,守門的、歌唱的和利未人都已派定。
  • 文理和合譯本 - 建垣既竣、我置門扉、立司閽者、謳歌者、及利未人、
  • 文理委辦譯本 - 築城置扉、既竣厥工、使謳歌者、及利未人、同司啟閉、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 城垣已成、我安置門扉、又使謳歌者、守門者、並 他 利未 人、咸供其職、
  • Nueva Versión Internacional - Una vez que se terminó la reconstrucción de la muralla y se colocaron sus puertas, se nombraron porteros, cantores y levitas.
  • 현대인의 성경 - 성벽 건축 공사를 마치고 성문을 단 다음에 나는 성전 문지기와 성가대원과 레위 사람들에게 업무를 할당하고
  • Новый Русский Перевод - После того как стена была отстроена, и я установил на место двери, и были назначены привратники, певцы и левиты,
  • Восточный перевод - После того как стена была отстроена, и я вставил двери, и были назначены привратники, певцы и левиты,
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - После того как стена была отстроена, и я вставил двери, и были назначены привратники, певцы и левиты,
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - После того как стена была отстроена, и я вставил двери, и были назначены привратники, певцы и левиты,
  • La Bible du Semeur 2015 - Lorsque la muraille fut achevée et que j’eus posé les battants des portes, on établit dans leurs fonctions les portiers , les musiciens et les lévites.
  • リビングバイブル - 城壁が完成し、扉が取りつけられ、門衛、歌い手、レビ人が任命されると、
  • Nova Versão Internacional - Depois que o muro foi reconstruído e que eu coloquei as portas no lugar, foram nomeados os porteiros, os cantores e os levitas.
  • Hoffnung für alle - Als die Stadtmauer wieder ganz aufgebaut war, ließ ich die Torflügel einsetzen. Dann bestimmte ich einige Männer zu Torwächtern am Tempel und wies den Sängern und Leviten ihren Dienst zu.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - หลังจากที่ก่อกำแพงเสร็จแล้ว ข้าพเจ้าก็ติดตั้งประตู และแต่งตั้งยามเฝ้าประตู คณะนักร้อง และคนเลวี
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เมื่อ​สร้าง​กำแพง​เสร็จ ข้าพเจ้า​ได้​ติด​ตั้ง​บาน​ประตู และ​กำหนด​ผู้​เฝ้า​ประตู นัก​ร้อง และ​ชาว​เลวี
  • 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
  • 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
  • 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
  • 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
  • 1 Sử Ký 25:8 - Họ đều bắt thăm chia phiên phục vụ, không phân biệt tuổi tác hay thầy trò.
  • 1 Sử Ký 25:9 - Thăm thứ nhất thuộc về Giô-sép, họ A-sáp, và mười hai con trai của ông cùng bà con. Thăm thứ hai thuộc về Ghê-đa-lia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:10 - Thăm thứ ba thuộc về Xác-cua, mười hai con trai của ông, và bà con
  • 1 Sử Ký 25:11 - Thăm thứ tư thuộc về Dít-sê-ri, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:12 - Thăm thứ năm thuộc về Nê-tha-nia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:13 - Thăm thứ sáu thuộc về Búc-ki-gia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:14 - Thăm thứ bảy thuộc về Giê-sa-rê-la, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:15 - Thăm thứ tám thuộc về I-sai, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:16 - Thăm thứ chín thuộc về Ma-tha-nia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:17 - Thăm thứ mười thuộc về Si-mê-i, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:18 - Thăm thứ mười một thuộc về A-xa-rên, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:19 - Thăm thứ mười hai thuộc về Ha-sa-bia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:20 - Thăm thứ mười ba thuộc về Su-ba-ên, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:21 - Thăm thứ mười bốn thuộc về Ma-ti-thia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:22 - Thăm thứ mười lăm thuộc về Giê-rê-mốt, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:23 - Thăm thứ mười sáu thuộc về Ha-na-nia, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:24 - Thăm thứ mười bảy thuộc về Giốt-bê-ca-sa, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:25 - Thăm thứ mười tám thuộc về Ha-na-ni, mười hai con trai, và bà con.
  • 1 Sử Ký 25:26 - Thăm thứ mười chín thuộc về Ma-lô-thi, mười hai con trai, và bà con.
  • E-xơ-ra 3:8 - Công cuộc kiến trúc Đền Thờ của Đức Chúa Trời thực sự bắt đầu vào tháng hai, hai năm sau khi họ trở về Giê-ru-sa-lem. Mọi người đều bắt tay vào việc, từ Xô-rô-ba-bên, con Sa-anh-thi-ên, Giê-sua, con Giô-xa-đác, với các anh em thầy tế lễ, và người Lê-vi, cùng tất cả những người Ít-ra-ên đã hồi hương. Những người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên được chỉ định trông coi thợ làm việc.
  • Nê-hê-mi 3:1 - Thầy Thượng tế Ê-li-a-síp cùng các thầy tế lễ khác đứng lên cất lại Cổng Chiên, rồi hiến dâng lên Đức Chúa Trời. Họ cũng làm lại cánh cổng, và xây lại vách thành từ Tháp Mê-a cho đến Tháp Ha-na-nên.
  • Nê-hê-mi 3:2 - Bên cạnh nhóm Giê-ri-cô có nhóm Xác-cua, con Im-ri, sát cánh cùng nhau xây cất.
  • Nê-hê-mi 3:3 - Con cháu Hát-sê-na lo xây Cổng Cá. Họ đặt khung, tra cánh, đóng chốt, cài then cổng.
  • Nê-hê-mi 3:4 - Bên cạnh họ có nhóm Mê-rê-mốt, con U-ri, cháu Ha-cốt, lo việc sửa sang thành, kế đến có nhóm Mê-su-lam, con Bê-rê-kia, cháu Mê-sê-xa-bên, nhóm Xa-đốc, con Ba-a-na, cũng lo sửa sang thành.
  • Nê-hê-mi 3:5 - Bên cạnh họ, người Thê-cô-a lo tu bổ, nhưng giới quý tộc không chịu tham gia công việc của người lãnh đạo.
  • Nê-hê-mi 3:6 - Giô-gia-đa, con Pha-sê-a, và Mê-su-lam, con Bê-si-đia, lo sửa sang Cổng Cũ. Họ đặt khung, tra cánh, đóng chốt, gài then cổng.
  • Nê-hê-mi 3:7 - Bên cạnh họ có Mê-la-tia, người Ga-ba-ôn, Gia-đôn, người Mê-rô-nốt, cùng những người ở Ga-ba-ôn và Mích-pa, dân trong tỉnh phía tây Sông Ơ-phơ-rát, lo việc sửa sang thành.
  • Nê-hê-mi 3:8 - Kế đến, có U-xi-ên, thợ vàng, con Hạt-ha-gia, và Ha-na-nia, người chế hương phẩm, lo việc sửa sang. Họ cùng nhau tu bổ tường thành Giê-ru-sa-lem cho đến vách Rộng.
  • Nê-hê-mi 3:9 - Kế đến, có Rê-pha-gia, con Hu-rơ cai trị phân nửa thành Giê-ru-sa-lem, lo việc sửa sang thành.
  • Nê-hê-mi 3:10 - Rồi đến Giê-đa-gia, con Ha-ru-máp tu bổ phần tường thành đối diện nhà mình, và Hát-túc, con Ha-sáp-nia, lo sửa sang thành.
  • Nê-hê-mi 3:11 - Manh-ki-gia, con Ha-rim, và Ha-súp, con Pha-hát Mô-áp, tu bổ phần tường thành kế tiếp và Tháp Lò.
  • Nê-hê-mi 3:12 - Kế họ có Sa-lum, con Ha-lô-hết, và các con gái ông lo việc sửa sang thành. Ông là người cai trị phân nửa kia của thành Giê-ru-sa-lem.
  • Nê-hê-mi 3:13 - Ha-nun và những người ở Xa-nô-a sửa sang Cổng Thung Lũng, tra cánh, đóng chốt, cài then, và tu bổ một đoạn tường thành dài 450 mét cho đến tận Cổng Phân.
  • Nê-hê-mi 3:14 - Manh-ki-gia, con Rê-cáp, quận trưởng quận Bết Hát-kê-rem, sửa sang Cổng Phân, tra cánh, đóng chốt và cài then cổng này.
  • Nê-hê-mi 3:15 - Sa-lum con Côn-hô-xe, quận trưởng quận Mích-pa, sửa sang Cổng Suối, lợp mái, tra cánh, đóng chốt, cài then, và xây tường thành từ ao Si-lô-ê trong vườn vua cho đến chân thang từ Thành Đa-vít xuống.
  • Nê-hê-mi 3:16 - Bên ông, có Nê-hê-mi, con A-búc, quận trưởng phân nửa quận Bết-sua, tu bổ tường thành cho đến lăng Vua Đa-vít, hồ chứa nước và cả đến dinh tướng lãnh.
  • Nê-hê-mi 3:17 - Cùng với Nê-hê-mi có những người Lê-vi lo sửa sang tường thành dưới sự hướng dẫn của Rê-hum, con Ba-ni. Bên họ có Ha-sa-bia, quận trưởng phân nửa quận Kê-i-la, sửa sang tường thành thuộc quận mình.
  • Nê-hê-mi 3:18 - Bên Ha-sa-ba có anh em ông, đứng đầu là Ba-vai, con Hê-na-đát, quận trưởng phân nửa quận Kê-i-la còn lại.
  • Nê-hê-mi 3:19 - Phần tường thành đối diện dốc đi lên kho khí giới, nơi thành uốn quanh, được Ê-xe, con Giê-sua, quận trưởng quận Mích-pa, sửa chữa.
  • Nê-hê-mi 3:20 - Từ khúc thành uốn quanh cho đến cổng nhà Thầy Thượng tế Ê-li-a-síp được Ba-rúc, con Xáp-bai sửa chữa.
  • Nê-hê-mi 3:21 - Tường thành từ cổng nhà Ê-li-a-síp cho đến cuối nhà thầy tế lễ được Mê-rê-mốt, con U-ri, cháu Ha-cốt, sửa chữa.
  • Nê-hê-mi 3:22 - Phần kế tiếp do các thầy tế lễ ở đồng bằng sửa chữa.
  • Nê-hê-mi 3:23 - Kế đó, Bên-gia-min và Ha-súp sửa phần tường thành ngang nhà họ; A-xa-ria, con Ma-a-xê-gia, cháu A-na-nia, sửa phần tường thành bên hông nhà mình.
  • Nê-hê-mi 3:24 - Bin-nui, con Hê-na-đát sửa phần từ nhà A-xa-ria cho đến nơi thành uốn khúc.
  • Nê-hê-mi 3:25 - Pha-lanh, con U-xai, sửa từ nơi thành uốn khúc đến cung trên của vua, cung có tháp cao nhô lên, ngang sân của thị vệ. Kế đến có Phê-đa-gia, con Pha-rốt, và
  • Nê-hê-mi 3:26 - những người phục dịch Đền Thờ, những người này sống ở Ô-phên, sửa sang phần tường thành cho đến đoạn đối diện Cổng Nước phía đông và tháp cao nhô lên.
  • Nê-hê-mi 3:27 - Người Thê-cô-a sửa phần tường thành từ tháp cao nhô lên cho đến Ô-phên.
  • Nê-hê-mi 3:28 - Các thầy tế lễ phụ trách sửa sang phần tường thành phía trên Cổng Ngựa, mỗi vị sửa phần ngang nhà mình.
  • Nê-hê-mi 3:29 - Kế họ có Xa-đốc, con Y-mê, sửa phần tường thành ngang nhà mình. Cạnh Xa-đốc có Sê-ma-gia, con Sê-ca-nia, người giữ Cổng Đông, lo sửa chữa.
  • Nê-hê-mi 3:30 - Cạnh Sê-ma-gia có Ha-na-nia, con Sê-lê-mia và Ha-nun, con thứ sáu của Xa-láp, sửa phần kế tiếp. Rồi đến Mê-su-lam, con Bê-rê-kia, sửa phần ngang nhà mình.
  • Nê-hê-mi 3:31 - Cạnh Mê-su-lam có Manh-ki-gia, một người thợ vàng, sửa phần tường thành cho đến nhà của những người phục dịch Đền Thờ và của các thương gia, đối diện Cổng Míp-cát, và cho đến góc thành trên dốc cao.
  • Nê-hê-mi 3:32 - Các người thợ vàng khác cùng với các thương gia sửa sang phần tường thành còn lại, từ góc thành trên dốc cao cho đến Cổng Chiên.
  • Nê-hê-mi 11:3 - Sau đây là danh sách các nhà lãnh đạo cấp tỉnh sống tại Giê-ru-sa-lem. (Mặc dù đa số các nhà lãnh đạo toàn dân Ít-ra-ên, các thầy tế lễ người Lê-vi, người phục dịch Đền Thờ, và con cháu quần thần Sa-lô-môn vẫn sống trong đất mình tại các thành khác thuộc Giu-đa,
  • Nê-hê-mi 10:39 - Toàn dân và người Lê-vi sẽ đem các lễ vật, ngũ cốc, rượu, và dầu vào kho đền thờ; những vật này được chứa trong các bình thánh để dành cho các thầy tế lễ người gác cổng và ca sĩ sử dụng. Chúng tôi hứa sẽ không dám bỏ bê Đền Thờ Đức Chúa Trời của chúng tôi.”
  • 1 Sử Ký 23:1 - Khi đã già yếu vì cao tuổi, Đa-vít lập Sa-lô-môn lên ngôi làm vua nước Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 23:2 - Vua triệu tập các lãnh tụ của Ít-ra-ên, cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 23:3 - Tất cả người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên được 38.000 người.
  • 1 Sử Ký 23:4 - Đa-vít nói: “Trong số ấy, 24.000 người chia nhau cai quản công việc trong Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, 6.000 làm quan chức và phán quan,
  • 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
  • 1 Sử Ký 23:6 - Đa-vít chia người Lê-vi làm ba, theo tên ba con trai của Lê-vi—Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 23:7 - Dòng Ghẹt-sôn chia làm hai nhóm mang tên La-ê-đan và Si-mê-i, con của Ghẹt-sôn.
  • 1 Sử Ký 23:8 - Ba hậu tự của La-ê-đan là Giê-hi-ên (trưởng gia tộc), Xê-tham, Giô-ên.
  • 1 Sử Ký 23:9 - Đó là những trưởng tộc của La-ê-đan. Ba hậu tự của Si-mê-i là Sê-lô-mít, Ha-xi-ên, và Ha-ran.
  • 1 Sử Ký 23:10 - Bốn hậu tự khác của Si-mê-i: Gia-hát, Xi-xa, Giê-úc, và Bê-ri-a.
  • 1 Sử Ký 23:11 - Gia-hát làm trưởng tộc; kế đến là Xi-xa. Riêng Giê-úc và Bê-ri-a ít con cháu nên trong sổ bộ hai gia đình được kể là một.
  • 1 Sử Ký 23:12 - Con trai Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
  • 1 Sử Ký 23:13 - Con trai Am-ram là A-rôn và Môi-se. A-rôn và dòng dõi được biệt riêng ra cho Chúa Hằng Hữu để sử dụng các vật chí thánh và vĩnh viễn dâng hương, phục vụ Chúa Hằng Hữu và nhân danh Ngài mà chúc phước lành cho dân.
  • 1 Sử Ký 23:14 - Trong khi đó, các con trai của Môi-se, người của Đức Chúa Trời, đều được liệt kê trong sổ bộ đại tộc Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 23:15 - Hai con trai của Môi-se là Ghẹt-sôn và Ê-li-ê-se.
  • 1 Sử Ký 23:16 - Con trai của Ghẹt-sôn là Sê-bu-ên, trưởng tộc.
  • 1 Sử Ký 23:17 - Con trai độc nhất của Ê-li-ê-se là Rê-ha-bia, trưởng tộc, nhưng Rê-ha-bia lại sinh rất nhiều con.
  • 1 Sử Ký 23:18 - Con trai của Kê-hát là Sê-lô-mít, trưởng tộc.
  • 1 Sử Ký 23:19 - Con trai của Hếp-rôn là Giê-ri-gia (trưởng tộc), A-ma-ria (thứ hai), Gia-ha-xi-ên (thứ ba), và Giê-ca-mê-am (thứ tư).
  • 1 Sử Ký 23:20 - Con trai của U-xi-ên là Mi-ca (trưởng tộc) và Di-si-gia (thứ hai).
  • 1 Sử Ký 23:21 - Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Con trai của Mác-li là Ê-lê-a-sa và Kích.
  • 1 Sử Ký 23:22 - Ê-lê-a-sa không có con trai, chỉ có con gái. Các cô này kết hôn với các con trai của Kích.
  • 1 Sử Ký 23:23 - Ba con trai của Mu-si là Mách-li, Ê-đe, và Giê-rê-mốt.
  • 1 Sử Ký 23:24 - Dòng họ Lê-vi chia từng tộc do các trưởng tộc cầm đầu. Mọi người từ hai mươi tuổi trở lên đều phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 23:25 - Đa-vít nhận định: “Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đã cho dân Ngài hưởng thái bình, còn Ngài ngự tại Giê-ru-sa-lem mãi mãi.
  • 1 Sử Ký 23:26 - Như thế, người Lê-vi không cần khuân vác Đền Tạm và các dụng cụ trong đền nữa.”
  • 1 Sử Ký 23:27 - Người ta kiểm kê dân số người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên đúng theo lệnh Đa-vít ban hành trước khi qua đời.
  • 1 Sử Ký 23:28 - Nhiệm vụ người Lê-vi là phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu bên cạnh các thầy tế lễ, dòng A-rôn, canh gác hành lang và phòng ốc trong nhà của Chúa Hằng Hữu, lau chùi các dụng cụ thánh cho sạch sẽ, coi sóc các công tác trong nhà của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 23:29 - Họ chuẩn bị bánh thánh, bột mịn tế lễ chay, bánh không men, các thức lễ vật nướng trên vỉ, các hương liệu để pha với dầu tế và các dụng cụ đo lường.
  • 1 Sử Ký 23:30 - Mỗi ngày hai lần, họ phải đứng trước Chúa Hằng Hữu để cảm tạ và ca ngợi.
  • 1 Sử Ký 23:31 - Còn ngày Sa-bát, ngày đầu tháng và các ngày lễ lớn, họ phải phụ giúp việc dâng tế lễ thiêu liên tục trước mặt Chúa Hằng Hữu, đúng theo luật lệ.
  • 1 Sử Ký 23:32 - Họ cũng chịu trách nhiệm giữ an ninh trật tự tại Đền Tạm và Đền Thờ cùng phụ giúp các thầy tế lễ phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
  • Nê-hê-mi 12:24 - Những nhà lãnh đạo người Lê-vi thời ấy là Ha-sa-bia, Sê-rê-bia, và Giê-sua, con Cát-mi-ên. Những người Lê-vi khác giúp họ trong khi lo việc ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời theo thể lệ của Đa-vít, người Đức Chúa Trời đặt ra.
  • 2 Sử Ký 31:2 - Ê-xê-chia tổ chức các thầy tế lễ và người Lê-vi thành những phân ban để lo việc dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an, và lo việc thờ phượng, cảm tạ, và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu tại các cổng Đền Thờ.
  • Nê-hê-mi 6:15 - Ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, tường thành sửa xong. Công tác này thực hiện trong năm mươi hai ngày.
  • Nê-hê-mi 6:1 - Khi San-ba-lát, Tô-bia, Ghê-sem người A-rập và những kẻ thù khác của chúng tôi nghe tin tường thành đã xây xong, không còn nơi nào hư thủng nữa, mặc dù lúc ấy chúng tôi chưa tra các cánh cổng,
聖經
資源
計劃
奉獻