逐節對照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Trái lại, nên mời người nghèo khổ, tàn tật, đui què.
- 新标点和合本 - 你摆设筵席,倒要请那贫穷的、残废的、瘸腿的、瞎眼的,你就有福了!
- 和合本2010(上帝版-简体) - 你摆设宴席,倒要请那贫穷的、残疾的、瘸腿的、失明的,
- 和合本2010(神版-简体) - 你摆设宴席,倒要请那贫穷的、残疾的、瘸腿的、失明的,
- 当代译本 - 相反,你设宴时,要邀请贫穷的、残疾的、瘸腿的、瞎眼的,
- 圣经新译本 - 你摆筵席的时候,总要邀请那贫穷的、残废的、瘸腿的、瞎眼的,
- 中文标准译本 - 相反,你预备宴席的时候,要邀请那些贫穷的、残疾的、瘸腿的、瞎眼的,
- 现代标点和合本 - 你摆设筵席,倒要请那贫穷的、残废的、瘸腿的、瞎眼的,你就有福了!
- 和合本(拼音版) - 你摆设筵席,倒要请那贫穷的、残废的、瘸腿的、瞎眼的,你就有福了!
- New International Version - But when you give a banquet, invite the poor, the crippled, the lame, the blind,
- New International Reader's Version - But when you give a banquet, invite those who are poor. Also invite those who can’t see or walk.
- English Standard Version - But when you give a feast, invite the poor, the crippled, the lame, the blind,
- New Living Translation - Instead, invite the poor, the crippled, the lame, and the blind.
- Christian Standard Bible - On the contrary, when you host a banquet, invite those who are poor, maimed, lame, or blind.
- New American Standard Bible - But whenever you give a banquet, invite people who are poor, who have disabilities, who are limping, and people who are blind;
- New King James Version - But when you give a feast, invite the poor, the maimed, the lame, the blind.
- Amplified Bible - But when you give a banquet or a reception, invite the poor, the disabled, the lame, and the blind,
- American Standard Version - But when thou makest a feast, bid the poor, the maimed, the lame, the blind:
- King James Version - But when thou makest a feast, call the poor, the maimed, the lame, the blind:
- New English Translation - But when you host an elaborate meal, invite the poor, the crippled, the lame, and the blind.
- World English Bible - But when you make a feast, ask the poor, the maimed, the lame, or the blind;
- 新標點和合本 - 你擺設筵席,倒要請那貧窮的、殘廢的、瘸腿的、瞎眼的,你就有福了!
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 你擺設宴席,倒要請那貧窮的、殘疾的、瘸腿的、失明的,
- 和合本2010(神版-繁體) - 你擺設宴席,倒要請那貧窮的、殘疾的、瘸腿的、失明的,
- 當代譯本 - 相反,你設宴時,要邀請貧窮的、殘疾的、瘸腿的、瞎眼的,
- 聖經新譯本 - 你擺筵席的時候,總要邀請那貧窮的、殘廢的、瘸腿的、瞎眼的,
- 呂振中譯本 - 不,你辦迎賓席的時候,要請討飯的、殘廢的、瘸腿的、眼瞎的,你就有福了。
- 中文標準譯本 - 相反,你預備宴席的時候,要邀請那些貧窮的、殘疾的、瘸腿的、瞎眼的,
- 現代標點和合本 - 你擺設筵席,倒要請那貧窮的、殘廢的、瘸腿的、瞎眼的,你就有福了!
- 文理和合譯本 - 惟設筵請貧者、殘者、跛者、瞽者、則爾福矣、
- 文理委辦譯本 - 惟設饌、請貧乏、廢疾、跛者、瞽者、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 惟爾設饌、當請貧乏、殘廢、跛者、瞽者、
- 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 惟宴請貧乏殘廢跛瞽之儔、乃為真福。
- Nueva Versión Internacional - Más bien, cuando des un banquete, invita a los pobres, a los inválidos, a los cojos y a los ciegos.
- 현대인의 성경 - 너는 잔치를 베풀 때 가난한 사람과 불구자와 절뚝발이와 소경들을 초대하여라.
- Новый Русский Перевод - Когда ты устраиваешь пир, приглашай на него бедных, калек, хромых, слепых.
- Восточный перевод - Когда ты устраиваешь пир, приглашай на него бедных, калек, хромых, слепых.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Когда ты устраиваешь пир, приглашай на него бедных, калек, хромых, слепых.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Когда ты устраиваешь пир, приглашай на него бедных, калек, хромых, слепых.
- La Bible du Semeur 2015 - Non, si tu donnes une réception, invite des pauvres, des estropiés, des paralysés, des aveugles.
- リビングバイブル - むしろ、貧しい人や体の不自由な人、足の不自由な人、盲人たちを招待しなさい。
- Nestle Aland 28 - ἀλλ’ ὅταν δοχὴν ποιῇς, κάλει πτωχούς, ἀναπείρους, χωλούς, τυφλούς·
- unfoldingWord® Greek New Testament - ἀλλ’ ὅταν δοχὴν ποιῇς, κάλει πτωχούς, ἀναπείρους, χωλούς, τυφλούς,
- Nova Versão Internacional - Mas, quando der um banquete, convide os pobres, os aleijados, os mancos e os cegos.
- Hoffnung für alle - Bitte lieber die Armen, Verkrüppelten, Gelähmten und Blinden an deinen Tisch.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่เมื่อท่านจัดงานเลี้ยง จงเชิญคนจน คนพิการ คนง่อยและคนตาบอด
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เมื่อท่านมีงานเลี้ยงก็จงเชิญผู้ยากไร้ คนพิการ คนง่อย คนตาบอด
交叉引用
- Phi-lê-môn 1:7 - Lòng yêu thương của anh đã đem lại cho tôi nhiều an ủi, vui mừng. Anh đã sưởi ấm lòng của tất cả con dân Chúa.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 9:39 - Phi-e-rơ đứng dậy theo hai người ấy xuống Gia-pha. Đến nơi, họ đưa ông lên căn phòng trên gác. Các quả phụ đứng đầy phòng, khóc lóc và đưa cho ông xem các chiếc áo dài, áo choàng mà Ta-bi-tha đã may cho họ.
- Lu-ca 11:41 - Cứ rộng lòng cứu trợ người nghèo, tất nhiên các ông sẽ được tinh sạch.
- 1 Ti-mô-thê 3:2 - Người lãnh đạo phải có nếp sống không ai chê trách được, một chồng một vợ, điều độ, tự chủ, thứ tự, hiếu khách, khéo giáo huấn,
- Tích 1:8 - Nhưng phải hiếu khách, yêu mến người lành, tự chủ, công bằng, thánh thiện, tiết độ.
- Rô-ma 12:13 - Hãy chia cơm sẻ áo cho các tín hữu, hãy ân cần tiếp khách.
- Rô-ma 12:14 - Hãy cầu phước cho những người bức hại anh chị em, chớ nguyền rủa họ; cầu xin Đức Chúa Trời ban phước cho họ.
- Rô-ma 12:15 - Hãy vui với người vui, khóc với người khóc.
- Rô-ma 12:16 - Hãy sống hòa hợp với nhau. Đừng kiêu kỳ, nhưng phải vui vẻ hòa mình với những người tầm thường. Đừng cho mình là khôn ngoan!
- Công Vụ Các Sứ Đồ 2:44 - Tất cả các tín hữu đều sát cánh nhau và góp tài sản làm của chung.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 2:45 - Họ bán của cải, sản nghiệp, rồi chia cho nhau theo nhu cầu mỗi người.
- Gióp 29:13 - Những người đang hấp hối cũng chúc tụng tôi. Và người góa bụa nhờ tôi mà tâm hồn ca hát.
- 2 Sử Ký 30:24 - Vua Ê-xê-chia ban tặng dân chúng 1.000 bò đực và 7.000 chiên, và các quan viên cũng tặng thêm 1.000 bò đực và 10.000 chiên. Trong lúc ấy, số thầy tế lễ dọn mình thánh sạch cũng tăng lên đông đảo.
- Châm Ngôn 3:9 - Hãy dùng tài sản và hoa lợi đầu mùa mà tôn vinh Chúa Hằng Hữu.
- Châm Ngôn 3:10 - Như thế, kho thóc con đầy dẫy, thùng chứa rượu mới tràn đầy.
- Ma-thi-ơ 15:32 - Chúa Giê-xu gọi các môn đệ đến gần bảo: “Ta thương đoàn dân này. Họ ở đây với Ta đã ba ngày, thức ăn đã hết. Ta không muốn để họ nhịn đói ra về, vì có thể bị ngất xỉu giữa đường.”
- Ma-thi-ơ 15:33 - Các môn đệ thưa: “Giữa chỗ hoang vắng, chúng ta tìm bánh đâu cho đủ để đãi đoàn dân đông đảo này?”
- Ma-thi-ơ 15:34 - Chúa Giê-xu hỏi: “Các con có bao nhiêu bánh?” Họ đáp: “Thưa, còn bảy ổ bánh và mấy con cá nhỏ.”
- Ma-thi-ơ 15:35 - Chúa bảo dân chúng ngồi xuống đất.
- Ma-thi-ơ 15:36 - Ngài cầm bảy ổ bánh và mấy con cá, tạ ơn Đức Chúa Trời, rồi bẻ ra trao cho môn đệ đem phân phát cho đoàn dân.
- Ma-thi-ơ 15:37 - Sau khi tất cả đều ăn no, người ta lượm thức ăn thừa, đựng đầy bảy giỏ.
- Ma-thi-ơ 15:38 - Số người ăn bánh được 4.000, chưa kể phụ nữ, thiếu nhi.
- Ma-thi-ơ 15:39 - Chúa Giê-xu cho dân chúng ra về, còn Ngài xuống thuyền đến vùng Ma-ga-đan.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 4:34 - Không một tín hữu nào túng thiếu vì nhiều người bán nhà cửa, ruộng đất
- Công Vụ Các Sứ Đồ 4:35 - và trao tiền cho các sứ đồ phân phối cho tín hữu tùy theo nhu cầu mỗi người.
- Châm Ngôn 31:6 - Hãy đem chất men cho người hấp hối và đem rượu cho người có tâm hồn sầu thảm.
- Châm Ngôn 31:7 - Họ uống cho quên đi nỗi khổ, và cũng chẳng bận tâm đến mọi mối sầu.
- 2 Sa-mu-ên 6:19 - và phát quà cho họ, đàn ông cũng như đàn bà. Mỗi người nhận được một ổ bánh, một miếng thịt, và một bánh trái nho khô. Sau đó, mọi người về nhà.
- 1 Ti-mô-thê 5:10 - nổi tiếng nhân đức, biết nuôi dạy con cái, tiếp đãi tân khách, phục vụ thánh đồ, cứu giúp người hoạn nạn và siêng năng làm việc lành.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:14 - Anh em cùng với cả gia đình, đầy tớ mình, và người Lê-vi, ngoại kiều, người mồ côi, quả phụ trong địa phương mình hân hoan dự lễ.
- Nê-hê-mi 8:12 - Mọi người chuẩn bị ăn mừng và gửi một phần thực phẩm cho người nghèo thiếu. Họ cùng nhau hoan hỉ vì đã hiểu được lời Đức Chúa Trời.
- Hê-bơ-rơ 13:2 - Đừng quên tiếp đãi khách, có người vì hiếu khách đã tiếp rước thiên sứ mà không biết.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:11 - Anh em sẽ cùng gia đình, đầy tớ hân hoan trước Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tại nơi Ngài sẽ chọn đặt Danh Ngài. Đừng quên người Lê-vi, ngoại kiều, người mồ côi, quả phụ trong địa phương mình. Nhớ mời họ chung dự.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 14:29 - Những người Lê-vi (vì không có tài sản), người ngoại kiều, mồ côi, quả phụ sống trong địa phương này sẽ đến, ăn uống thỏa mãn. Như vậy, anh em sẽ được Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, ban phước lành, mọi việc mình làm sẽ được thịnh vượng.”
- Gióp 29:15 - Tôi là mắt cho người mù và chân cho người què
- Gióp 29:16 - Tôi là cha của người nghèo khó, và tra xét hoàn cảnh cho khách lạ.
- Nê-hê-mi 8:10 - Nhưng anh chị em nên đem thịt béo, rượu ngọt ra ăn mừng, và chia sẻ thịt rượu với những người nghèo thiếu, vì nguồn vui đến từ Chúa là năng lực của chúng ta. Đừng ai phiền muộn nữa.”
- Châm Ngôn 14:31 - Ai ức hiếp người nghèo là nguyền rủa Đấng Tạo Hóa, ai nâng đỡ người cùng túng là tôn vinh Ngài.
- Ma-thi-ơ 22:10 - Họ đi khắp các ngã đường, đem về đủ hạng người, không phân biệt tốt xấu, nên phòng tiệc đầy dẫy tân khách ăn uống nhộn nhịp.
- Y-sai 58:7 - Chia sẻ thức ăn với người đói, đem người nghèo không nơi nương tựa về nhà mình, chu cấp quần áo cho những người rách rưới, và không lảng tránh khi người bà con cần giúp đỡ.’ ”
- Y-sai 58:10 - Tận tâm cứu người đói, và an ủi những tâm hồn đau thương. Khi ấy ánh sáng ngươi sẽ chiếu rực giữa tối tăm, sự tối tăm chung quanh ngươi sẽ chiếu sáng như buổi trưa.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 26:12 - Cuối mỗi năm thứ ba, anh em sẽ lấy một phần mười của mùa màng thu hoạch được trong năm ấy (gọi là năm dâng hiến một phần mười) đem phân phối cho người Lê-vi, ngoại kiều, cô nhi, và quả phụ trong thành, cho họ có đủ thực phẩm.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 26:13 - Và, anh em sẽ trình với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em: ‘Tôi đã đem phần mười cho người Lê-vi, ngoại kiều, cô nhi, và quả phụ đúng như lệnh Chúa truyền. Tôi không dám vi phạm hay lãng quên lệnh Chúa.
- Gióp 31:16 - Tôi có từ khước giúp đỡ người nghèo, hay nghiền nát hy vọng của góa phụ không?
- Gióp 31:17 - Tôi có dành ăn một mình và không chia sẻ thực phẩm cho cô nhi không?
- Gióp 31:18 - Không, từ thuở thiếu niên, tôi đã chăm sóc các cô nhi như một người cha, và cả đời tôi đã nâng đỡ góa phụ.
- Gióp 31:19 - Bất cứ khi nào tôi thấy người vô gia cư không quần áo, và người nghèo không mảnh áo che thân,
- Gióp 31:20 - chẳng lẽ họ không chúc phước cho tôi, vì đã cung cấp cho họ quần áo len giữ được ấm áp sao?
- Ma-thi-ơ 14:14 - Vừa lên bờ, thấy đoàn dân đông đảo đang chờ đợi, Chúa động lòng thương xót, chữa lành bệnh tật cho họ.
- Ma-thi-ơ 14:15 - Gần tối, các môn đệ đến bên Chúa, thưa: “Đã quá giờ ăn tối; giữa nơi hoang vắng này chẳng có gì ăn cả. Xin Thầy cho dân chúng giải tán, để họ vào làng mua thức ăn.”
- Ma-thi-ơ 14:16 - Nhưng Chúa Giê-xu đáp: “Họ chẳng cần đi đâu cả. Chính các con hãy cho họ ăn!”
- Ma-thi-ơ 14:17 - Các môn đệ ngạc nhiên: “Thầy bảo sao? Chúng con chỉ có năm ổ bánh nhỏ và hai con cá mà thôi!”
- Ma-thi-ơ 14:18 - Chúa phán: “Đem lại đây!”
- Ma-thi-ơ 14:19 - Chúa cho dân chúng ngồi trên bãi cỏ. Ngài cầm năm ổ bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời cảm tạ Đức Chúa Trời, rồi bẻ ra, đưa các môn đệ phân phát cho dân chúng.
- Ma-thi-ơ 14:20 - Mọi người đều ăn no. Các môn đệ đi lượm những mẩu bánh thừa, đựng được mười hai giỏ.
- Ma-thi-ơ 14:21 - Số người ăn bánh vào khoảng 5.000, không kể phụ nữ và trẻ em!
- Lu-ca 14:21 - Đầy tớ trở về phúc trình mọi việc. Chủ tức giận nói: ‘Hãy đi mau ra các đường lớn, ngõ hẻm trong thành phố, và mời về những người nghèo đói, tàn tật, khiếm thị, và khuyết tật.’