Brand Logo
  • 聖經
  • 資源
  • 計劃
  • 聯絡我們
  • APP下載
  • 聖經
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐節對照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉獻
43:9 VCB
逐節對照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - “Trong khi người Giu-đa đang nhìn, hãy lượm những viên đá lớn và chôn chúng dưới những tảng đá lát tại lối ra vào của cung Pha-ra-ôn trong Tác-pha-nết.
  • 新标点和合本 - “你在犹大人眼前要用手拿几块大石头,藏在砌砖的灰泥中,就是在答比匿法老的宫门那里,
  • 和合本2010(上帝版-简体) - “你要在犹大人眼前用手拿几块大石头,藏在答比匿法老的宫门砌砖的石墩上,
  • 和合本2010(神版-简体) - “你要在犹大人眼前用手拿几块大石头,藏在答比匿法老的宫门砌砖的石墩上,
  • 当代译本 - “你当着犹大人的面搬几块大石头,埋在答比匿的法老宫门口铺砖路面的灰泥中,
  • 圣经新译本 - “你要在犹大人眼前亲手拿几块大石头,埋藏在答比匿法老宫殿门前砖窑的灰泥中;
  • 现代标点和合本 - “你在犹大人眼前要用手拿几块大石头藏在砌砖的灰泥中,就是在答比匿法老的宫门那里,
  • 和合本(拼音版) - “你在犹大人眼前要用手拿几块大石头,藏在砌砖的灰泥中,就是在答比匿法老的宫门那里,
  • New International Version - “While the Jews are watching, take some large stones with you and bury them in clay in the brick pavement at the entrance to Pharaoh’s palace in Tahpanhes.
  • New International Reader's Version - “Make sure the Jews are watching you. Then get some large stones. Go to the entrance to Pharaoh’s house in Tahpanhes. Bury the stones in the clay under the brick walkway there.
  • English Standard Version - “Take in your hands large stones and hide them in the mortar in the pavement that is at the entrance to Pharaoh’s palace in Tahpanhes, in the sight of the men of Judah,
  • New Living Translation - “While the people of Judah are watching, take some large rocks and bury them under the pavement stones at the entrance of Pharaoh’s palace here in Tahpanhes.
  • Christian Standard Bible - “Pick up some large stones and set them in the mortar of the brick pavement that is at the opening of Pharaoh’s palace at Tahpanhes. Do this in the sight of the Judean men
  • New American Standard Bible - “Take some large stones in your hands and hide them in the mortar in the brick terrace which is at the entrance of Pharaoh’s palace in Tahpanhes, in the sight of some of the Jews;
  • New King James Version - “Take large stones in your hand, and hide them in the sight of the men of Judah, in the clay in the brick courtyard which is at the entrance to Pharaoh’s house in Tahpanhes;
  • Amplified Bible - “Take some large stones in your hands and hide them in the mortar in the brickwork [of the terrace] which is at the entrance of Pharaoh’s house in Tahpanhes, in the sight of some of the men of Judah;
  • American Standard Version - Take great stones in thy hand, and hide them in mortar in the brickwork, which is at the entry of Pharaoh’s house in Tahpanhes, in the sight of the men of Judah;
  • King James Version - Take great stones in thine hand, and hide them in the clay in the brickkiln, which is at the entry of Pharaoh's house in Tahpanhes, in the sight of the men of Judah;
  • New English Translation - “Take some large stones and bury them in the mortar of the clay pavement at the entrance of Pharaoh’s residence here in Tahpanhes. Do it while the people of Judah present there are watching.
  • World English Bible - “Take great stones in your hand, and hide them in mortar in the brick work, which is at the entry of Pharaoh’s house in Tahpanhes, in the sight of the men of Judah;
  • 新標點和合本 - 「你在猶大人眼前要用手拿幾塊大石頭,藏在砌磚的灰泥中,就是在答比匿法老的宮門那裏,
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 「你要在猶大人眼前用手拿幾塊大石頭,藏在答比匿法老的宮門砌磚的石墩上,
  • 和合本2010(神版-繁體) - 「你要在猶大人眼前用手拿幾塊大石頭,藏在答比匿法老的宮門砌磚的石墩上,
  • 當代譯本 - 「你當著猶大人的面搬幾塊大石頭,埋在答比匿的法老宮門口鋪磚路面的灰泥中,
  • 聖經新譯本 - “你要在猶大人眼前親手拿幾塊大石頭,埋藏在答比匿法老宮殿門前磚窰的灰泥中;
  • 呂振中譯本 - 『你要當着 猶大 人眼前親手拿着幾塊大石頭,去埋藏在長方廣場的灰泥中,在 答比匿 法老 宮殿的門口那裏,
  • 現代標點和合本 - 「你在猶大人眼前要用手拿幾塊大石頭藏在砌磚的灰泥中,就是在答比匿法老的宮門那裡,
  • 文理和合譯本 - 手取巨石、藏於答比匿 法老宮門前鋪磚地之泥中、使猶大人目睹、
  • 文理委辦譯本 - 在答比匿邑、法老宮前、有陶瓦之所、爾以大石藏之於土、使猶大人目睹、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 爾取大石、藏於灰泥中、於磚窰間、 於磚窰間或作於鋪磚處 在 答比匿   法老 之宮門前、使 猶大 人目睹、
  • Nueva Versión Internacional - «Toma en tus manos unas piedras grandes y, a la vista de los judíos, entiérralas con argamasa en el pavimento, frente a la entrada del palacio del faraón en Tafnes.
  • 현대인의 성경 - “너는 유대인들이 지켜 보는 가운데 몇 개의 큰 돌을 가져다가 다바네스에 있는 바로의 궁전 입구, 벽돌이 깔려 있는 곳에 묻어 두고
  • Новый Русский Перевод - – Возьми несколько больших камней и схорони их в глине дорожного покрытия у входа во дворец фараона в Тахпанхесе на глазах иудеев.
  • Восточный перевод - – Возьми несколько больших камней и закопай их в глине дорожного покрытия у входа во дворец фараона в Тахпанхесе на глазах иудеев.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - – Возьми несколько больших камней и закопай их в глине дорожного покрытия у входа во дворец фараона в Тахпанхесе на глазах иудеев.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - – Возьми несколько больших камней и закопай их в глине дорожного покрытия у входа во дворец фараона в Тахпанхесе на глазах иудеев.
  • La Bible du Semeur 2015 - Prends quelques grosses pierres et enfouis-les sous les yeux des Juifs dans le sol argileux de la terrasse qui se trouve en face de l’entrée du palais du pharaon, à Daphné.
  • リビングバイブル - 「ユダの人たちを呼び集めなさい。彼らの見ている前で、このタフパヌヘスにあるエジプト王の宮殿の入口にある敷石の間に、大きな石を埋めなさい。
  • Nova Versão Internacional - “Pegue algumas pedras grandes e, à vista dos homens de Judá, enterre-as no barro do pavimento à entrada do palácio do faraó, em Tafnes.
  • Hoffnung für alle - »Hol ein paar große Steine und vergrab sie im Lehmboden unter dem Ziegelweg am Eingang zum Palast des Pharaos! Die Judäer sollen dir dabei zusehen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - “ต่อหน้าชาวยิวทั้งปวง จงเอาหินก้อนใหญ่ๆ มาฝังไว้ในดินใต้ทางเดินที่ปูด้วยอิฐตรงทางเข้าวังของฟาโรห์ในทาห์ปานเหส
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - “จง​หยิบ​ก้อน​หิน​ขนาด​ใหญ่​ไป​ซ่อน​ใน​ปูนสอ​ที่​ถนน​ทาง​เข้า​ไป​วัง​ของ​ฟาโรห์​ใน​ทาปานเหส และ​ทำ​ให้​คน​ยูดาห์​เห็น
交叉引用
  • 1 Các Vua 11:29 - Một hôm Giê-rô-bô-am từ trong thành Giê-ru-sa-lem đi ra, giữa đường gặp Tiên tri A-hi-gia, người Si-lô. A-hi-gia đang mặc một cái áo mới—lúc ấy chỉ có hai người ở ngoài đồng.
  • 1 Các Vua 11:30 - A-hi-gia nắm chiếc áo mới đang mặc, xé ra làm mười hai mảnh.
  • 1 Các Vua 11:31 - Rồi người bảo Giê-rô-bô-am: “Ông lấy mười mảnh, vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên có phán: ‘Ta sẽ xé nước trong tay Sa-lô-môn, cho ngươi mười đại tộc,
  • Y-sai 20:1 - Vào năm khi Vua Xạc-gôn, nước A-sy-ri, sai thống tướng đánh chiếm Phi-li-tin, thành Ách-đốt,
  • Y-sai 20:2 - Chúa Hằng Hữu phán với Y-sai, con A-mốt: “Hãy cởi bao gai và bỏ giày.” Y-sai vâng lời phán dạy rồi ở trần và đi chân không.
  • Y-sai 20:3 - Chúa Hằng Hữu phán: “Y-sai, đầy tớ Ta, đã ở trần và đi chân không suốt ba năm. Đây là dấu hiệu—là điềm nghịch mà Ta sẽ giáng trên Ai Cập và Ê-thi-ô-pi.
  • Y-sai 20:4 - Vua A-sy-ri sẽ bắt các tù binh Ai Cập và Ê-thi-ô-pi. Vua ấy sẽ bắt họ đều phải trần truồng và đi chân không, từ trẻ đến già, để hạ nhục Ai Cập.
  • Xuất Ai Cập 1:14 - Trong công việc nhồi đất, nung gạch và mọi việc đồng áng, họ bị đối xử cách cay nghiệt, bạo tàn.
  • Giê-rê-mi 13:1 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Hãy đi mua một dây đai vải và thắt vào lưng, nhưng đừng giặt nó.”
  • Giê-rê-mi 13:2 - Vậy, tôi đi mua dây đai như Chúa Hằng Hữu phán dặn, và thắt vào lưng.
  • Giê-rê-mi 13:3 - Rồi Chúa Hằng Hữu cho tôi một sứ điệp khác:
  • Giê-rê-mi 13:4 - “Hãy lấy dây đai vải đang thắt đem đến Sông Ơ-phơ-rát. Hãy giấu nó trong hóc đá.”
  • Giê-rê-mi 13:5 - Tôi vâng lời, đem giấu dây đai tại Ơ-phơ-rát như Chúa Hằng Hữu đã dặn bảo.
  • Giê-rê-mi 13:6 - Sau đó một thời gian, Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Hãy trở lại Ơ-phơ-rát và lấy dây đai mà Ta đã bảo con giấu ở đó.”
  • Giê-rê-mi 13:7 - Vậy, tôi đến Ơ-phơ-rát và đào lên từ nơi tôi đã giấu dây đai trước kia. Nhưng dây đai đã mục và rã ra từng miếng. Dây đai không dùng được nữa.
  • Giê-rê-mi 13:8 - Rồi tôi nhận sứ điệp này từ Chúa Hằng Hữu:
  • Giê-rê-mi 13:9 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Ta sẽ làm cho sự kiêu ngạo của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem mục nát như thế.
  • Giê-rê-mi 13:10 - Dân gian ác này không chịu nghe lời Ta. Chúng cứng đầu làm theo tư dục và thờ lạy thần tượng. Vì thế, chúng sẽ như một dây đai mục nát và vô dụng.
  • Giê-rê-mi 13:11 - Như dây đai thắt chặt vào lưng người, Ta đã cho Giu-đa và Giê-ru-sa-lem thắt chặt với Ta, Chúa Hằng Hữu phán vậy. Chúng là dân Ta, sự mãn nguyện của Ta, vinh quang của Ta, hương thơm của Danh Ta. Nhưng chúng chẳng vâng lời Ta.
  • Ô-sê 12:10 - Ta đã sai các tiên tri đến cảnh báo ngươi bằng nhiều khải tượng và ẩn dụ.”
  • 2 Sa-mu-ên 12:31 - Đa-vít bắt dân thành này về làm lao công, sử dụng cưa, cuốc, và làm việc trong lò gạch. Dân các thành khác của người Am-môn cũng chịu chung số phận. Rồi Đa-vít kéo quân về Giê-ru-sa-lem.
  • Giê-rê-mi 51:63 - Khi đọc xong cuộn sách này, ông hãy buộc sách vào một tảng đá và ném xuống Sông Ơ-phơ-rát.
  • Giê-rê-mi 51:64 - Rồi nói: ‘Cùng cách này, Ba-by-lôn cũng sẽ chìm như thế, chẳng bao giờ chỗi dậy, vì sự đoán phạt Ta đổ trên nó.’” Lời của Giê-rê-mi đến đây là hết.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:11 - đến thăm chúng tôi. Ông lấy dây lưng của Phao-lô tự trói tay chân mà nói: “Chúa Thánh Linh công bố: ‘Người Do Thái tại Giê-ru-sa-lem sẽ bắt trói người chủ dây lưng này và đem nộp vào tay Dân Ngoại.’ ”
  • Ê-xê-chi-ên 12:3 - Vậy bây giờ, hỡi con người, hãy giả bộ như con sắp bị dẫn đi lưu đày. Sửa soạn vài thứ mà người bị lưu đày phải đem theo, và rời khỏi nhà con đi đến một nơi nào đó. Hãy làm việc này trước mặt chúng để chúng có thể thấy con. Vì có thể chúng sẽ lưu ý điều này, dù chúng là một dân phản loạn.
  • Ê-xê-chi-ên 12:4 - Ban ngày, con đem hành lý ra khỏi nhà cho chúng thấy. Rồi ban đêm, con lên đường trước mắt chúng, như những người đi lưu đày xa xứ.
  • Ê-xê-chi-ên 12:5 - Con đào lỗ xuyên bức tường cho chúng thấy, rồi đi qua đó.
  • Ê-xê-chi-ên 12:6 - Trước mắt chúng, con vác hành lý lên vai và ra đi trong đêm tối. Con che mặt lại để khỏi nhìn thấy đất con đang rời xa. Vì Ta dùng con làm dấu hiệu cho nhà Ít-ra-ên.”
  • Ê-xê-chi-ên 12:7 - Vậy, tôi làm theo Chúa dạy. Vào giữa ban ngày tôi mang hành lý ra ngoài, đầy những thứ cần dùng cho người bị lưu đày. Lúc ban đêm trong khi mọi người vẫn nhìn tôi, tôi dùng tay đào xuyên bức tường và ra đi trong đêm tối với hành lý trên vai.
  • Ê-xê-chi-ên 12:8 - Sáng hôm sau, Chúa Hằng Hữu phán với tôi:
  • Ê-xê-chi-ên 12:9 - “Hỡi con người, dân phản loạn, dân tộc Ít-ra-ên, hỏi con làm như thế có nghĩa gì.
  • Ê-xê-chi-ên 12:10 - Hãy nói với chúng rằng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Những hành động này là sứ điệp cho Vua Sê-đê-kia, nước Giê-ru-sa-lem, và cho toàn dân Ít-ra-ên.’
  • Ê-xê-chi-ên 12:11 - Hãy giải thích hành động của con là dấu hiệu của những việc sắp xảy ra cho chúng, vì chúng sẽ bị dẫn đi lưu đày như phu tù.
  • Ê-xê-chi-ên 12:12 - Ngay cả Vua Sê-đê-kia sẽ rời khỏi Giê-ru-sa-lem lúc đêm tối qua cái lỗ đục trong tường, vua chỉ kịp mang theo hành lý của mình. Vua che kín mặt mình, nên vua không thấy đất vua đang rời khỏi.
  • Ê-xê-chi-ên 12:13 - Rồi Ta sẽ giăng lưới bẫy để bắt vua và lưu đày qua Ba-by-lôn, là đất nước người Canh-đê, nhưng vua sẽ không bao giờ thấy đất ấy, dù sẽ phải chết tại đó.
  • Ê-xê-chi-ên 12:14 - Ta sẽ phân tán tất cả đầy tớ và quân lính của vua và rải ra theo các luồng gió, Ta sẽ rút gươm đuổi theo.
  • Ê-xê-chi-ên 12:15 - Khi Ta phân tán chúng giữa các nước, chúng sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.
  • Ê-xê-chi-ên 12:16 - Nhưng Ta sẽ để lại ít người sống sót trong cuộc chiến tranh, đói kém, hay dịch bệnh, để chúng thuật lại những việc ghê tởm chúng đã làm giữa đất lưu đày. Khi đó chúng sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.”
  • Khải Huyền 18:21 - Một thiên sứ uy dũng nhấc một tảng đá như cối xay lớn quăng xuống biển, và tuyên bố: “Thành Ba-by-lôn lớn sẽ bị quăng xuống như thế, chẳng còn ai trông thấy nữa.
  • Na-hum 3:14 - Hãy chứa nước! Để dành phòng khi bị bao vây. Hãy tăng cường các đồn lũy! Hãy đạp đất sét, trộn vôi hồ xây lò gạch cho chắc chắn.
  • Ê-xê-chi-ên 4:1 - “Và bây giờ, hỡi con người, hãy lấy một miếng gạch lớn đặt trước mặt. Rồi vẽ bản đồ thành Giê-ru-sa-lem lên đó.
  • Ê-xê-chi-ên 4:2 - Trình bày thành phố đang bị bao vây. Xây tường chung quanh nó để không ai có thể trốn thoát. Hãy dựng trại quân thù, đặt bệ tên và cọc nhọn công phá chung quanh thành.
  • Ê-xê-chi-ên 4:3 - Lại hãy lấy một chảo sắt đặt giữa con với thành. Con hướng mặt về phía thành, như vậy thành bị vây hãm và con vây hãm thành. Đây sẽ là dấu hiệu cảnh cáo cho nhà Ít-ra-ên.
  • Ê-xê-chi-ên 4:4 - Bây giờ con nằm nghiêng bên trái và mang lấy tội lỗi nhà Ít-ra-ên. Con nằm như thế bao nhiêu ngày thì mang lấy tội ác của chúng bấy nhiêu.
  • Ê-xê-chi-ên 4:5 - Ta đã định cho con mang tội lỗi của Ít-ra-ên trong 390 ngày—một ngày bằng một năm tội ác của chúng.
  • Ê-xê-chi-ên 4:6 - Sau đó, con phải nằm nghiêng mình bên phải trong 40 ngày—một ngày bằng một năm tội lỗi của Giu-đa.
  • Ê-xê-chi-ên 4:7 - Con nằm quay mặt về Giê-ru-sa-lem đang bị vây hãm. Nằm đó với cánh tay trần đưa lên và tiên tri về sự hủy diệt của nó.
  • Ê-xê-chi-ên 4:8 - Ta sẽ buộc chặt con lại, để con không xoay trở gì được cho đến khi mãn hạn vây thành.
  • Ê-xê-chi-ên 4:9 - Hãy đi và lấy lúa mì, lúa mạch, đậu, đậu lăng, hạt kê, và đại mạch, rồi trộn chung các thứ bột ấy trong bình. Dùng chúng làm bánh mì để con ăn trong suốt 390 ngày mà con sẽ nằm nghiêng.
  • Ê-xê-chi-ên 4:10 - Con chia đều khẩu phần, khoảng 228 gam cho mỗi ngày, và con sẽ ăn theo giờ đã định.
  • Ê-xê-chi-ên 4:11 - Rồi lường khoảng 0,6 lít nước trong một cái bình cho mỗi ngày, và cũng uống nước theo giờ đã định.
  • Ê-xê-chi-ên 4:12 - Hãy chuẩn bị và ăn bánh này như bánh lúa mạch. Trong khi mọi người đang nhìn, con hãy nướng bánh trên lửa và dùng phân người làm mồi lửa, rồi ăn bánh.”
  • Ê-xê-chi-ên 4:13 - Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Ít-ra-ên sẽ ăn bánh ô uế trong các nước Dân Ngoại mà Ta sẽ đuổi chúng đến!”
  • Ê-xê-chi-ên 4:14 - Tôi thưa: “Lạy Chúa Hằng Hữu Chí Cao, lẽ nào con phải chịu nhơ bẩn bởi dùng phân người? Vì trước nay con không bao giờ ô uế. Từ khi con còn nhỏ đến nay, con chưa hề ăn súc vật tự nhiên chết, hoặc bị thú vật khác cắn chết. Con cũng chưa hề ăn bất cứ thịt nào mà luật pháp cấm.”
  • Ê-xê-chi-ên 4:15 - Chúa Hằng Hữu đáp: “Được rồi, con có thể dùng phân bò thay phân người để nướng bánh.”
  • Ê-xê-chi-ên 4:16 - Rồi Ngài phán bảo tôi: “Hỡi con người, Ta sẽ làm cho Giê-ru-sa-lem khan hiếm thực phẩm. Chúng sẽ lo sợ khi cân bánh ăn. Nước sẽ được lường từng giọt, chúng sẽ uống nước trong nỗi kinh hoàng.
  • Ê-xê-chi-ên 4:17 - Chúng sẽ thiếu bánh và nước, sững sờ nhìn nhau, và chúng sẽ héo hắt vì bị hình phạt.”
  • Giê-rê-mi 18:2 - “Hãy đi xuống lò gốm, tại đó Ta sẽ phán bảo con.”
  • Giê-rê-mi 18:3 - Tôi vâng lệnh Ngài tìm gặp người thợ gốm đang nắn bình đất trên bàn xoay.
  • Giê-rê-mi 18:4 - Nhưng chiếc bình mà người thợ làm ra không vừa ý, nên người thợ đập bể bình ấy rồi lấy đất sét làm lại từ đầu.
  • Giê-rê-mi 18:5 - Khi ấy, Chúa Hằng Hữu cho tôi sứ điệp này:
  • Giê-rê-mi 18:6 - “Hỡi Ít-ra-ên, lẽ nào Ta không làm cho ngươi điều người thợ gốm đã làm? Ít-ra-ên, ngươi ở trong tay Ta như đất sét trong tay thợ gốm.
  • Giê-rê-mi 18:7 - Nếu Ta công bố rằng một dân tộc vững chắc hay một vương quốc sẽ bị nhổ, trục xuất, và tiêu diệt,
  • Giê-rê-mi 18:8 - nhưng rồi dân tộc hay nước ấy từ bỏ con đường ác, thì Ta sẽ đổi ý về tai họa Ta định giáng trên họ.
  • Giê-rê-mi 18:9 - Nhưng nếu Ta công bố rằng Ta sẽ gây dựng và củng cố một dân tộc hay một vương quốc,
  • Giê-rê-mi 18:10 - nhưng rồi dân tộc đó trở lòng làm ác và không còn vâng lời Ta nữa, thì Ta sẽ đổi ý, không ban phước như Ta dự định.
  • Giê-rê-mi 18:11 - Vì thế, Giê-rê-mi, hãy đi và cảnh cáo người Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Hãy nói với chúng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Này, Ta hoạch định tai họa giáng trên các ngươi. Vậy, mỗi người hãy bỏ con đường ác và làm việc lành.’”
  • Giê-rê-mi 18:12 - Nhưng dân chúng đáp: “Đừng tốn hơi. Chúng tôi sẽ tiếp tục sống theo ý mình muốn, mỗi người sẽ cứ ngoan cố theo lòng tội ác mình.”
  • Giê-rê-mi 19:1 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Hãy đi và mua một chiếc bình gốm. Rồi mời vài lãnh đạo trong dân chúng và các thầy tế lễ cùng đi theo con.
  • Giê-rê-mi 19:2 - Hãy đi qua Cổng Gốm đến đống rác trong thung lũng Ben Hi-nôm, và công bố sứ điệp này.
  • Giê-rê-mi 19:3 - Nói với chúng rằng: ‘Hãy lắng nghe sứ điệp từ Chúa Hằng Hữu, hỡi các bậc vua Giu-đa và công dân Giê-ru-sa-lem! Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: Này, Ta sẽ giáng tai họa trên đất này đến nỗi ai nghe cũng lùng bùng lỗ tai!
  • Giê-rê-mi 19:4 - Vì Ít-ra-ên đã bỏ Ta và biến thung lũng này thành một ổ tội ác ô nhục. Dân chúng đốt hương tế các tà thần lạ—những thần tượng mà thế hệ này hoặc các thế hệ trước, hay các vua của Giu-đa cũng chưa từng thờ lạy. Chúng đã làm cho nơi này đầy máu của trẻ em vô tội.
  • Giê-rê-mi 19:5 - Chúng cũng xây các đền miếu trên các đỉnh núi đồi để thờ thần Ba-anh, tại đó, chúng thiêu con cái làm tế lễ dâng lên thần Ba-anh. Ta không bao giờ truyền lệnh chúng làm một việc ghê tởm ấy; thật Ta không thể tưởng tượng.
  • Giê-rê-mi 19:6 - Vì thế, hãy coi chừng, sẽ có ngày đống rác rưởi này không còn mang tên Tô-phết hoặc Ben Hi-nôm nữa, nhưng sẽ được gọi là Thung Lũng Tàn Sát.
  • Giê-rê-mi 19:7 - Vì Ta sẽ làm cho mưu đồ của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem hoàn toàn thất bại. Ta sẽ để chúng cho quân thù tàn sát; Ta sẽ cho chim trời và thú rừng ăn thịt chúng trong thung lũng này.
  • Giê-rê-mi 19:8 - Ta sẽ làm cho thành này đổ nát, điêu tàn, khiến nó thành nơi kỷ niệm cho sự ngu dại của chúng. Ai đi qua đó cũng phải giật mình kinh ngạc và khóc than.
  • Giê-rê-mi 19:9 - Ta sẽ khiến kẻ thù bao vây chúng trong thành cho đến khi không còn thức ăn. Khi ấy, những người bị nhốt bên trong sẽ ăn thịt con trai, con gái, và bạn bè mình. Chúng sẽ bị rơi vào cảnh tuyệt vọng.’
  • Giê-rê-mi 19:10 - Rồi con hãy đập vỡ bình gốm ngay trước mắt những người cùng đi với con.
  • Giê-rê-mi 19:11 - Hãy bảo họ: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Ta sẽ đập tan dân tộc Giu-đa và Giê-ru-sa-lem như người ta đập vỡ bình gốm, không thể hàn gắn lại. Chúng sẽ chôn những xác chết tại Tô-phết, vùng đất rác rưởi, cho đến khi không còn chỗ chôn thêm.
  • Giê-rê-mi 19:12 - Đây là điều Ta sẽ làm cho đất này và dân cư của nó, Chúa Hằng Hữu phán. Ta sẽ phạt thành này trở thành ô uế như Tô-phết.
  • Giê-rê-mi 19:13 - Phải, Ta sẽ làm cho nhà cửa trong Giê-ru-sa-lem, bao gồm cung điện của các vua Giu-đa, sẽ giống như Tô-phết—tất cả nhà nào đã đốt hương trên mái nhà để tế các ngôi sao trên trời, và dâng rượu cho các tà thần.’”
  • Giê-rê-mi 19:14 - Rồi Giê-rê-mi rời Tô-phết, nơi ô uế, là nơi ông truyền rao những điều Chúa dạy, và ông đứng trong hành lang Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Tại đó, ông kêu gọi dân chúng:
  • Giê-rê-mi 19:15 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: ‘Này, Ta sẽ giáng tất cả tai họa lên thành này và các thành chung quanh đúng như lời Ta đã loan báo, vì dân tộc này ngoan cố không chịu nghe lời Ta.’”
逐節對照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - “Trong khi người Giu-đa đang nhìn, hãy lượm những viên đá lớn và chôn chúng dưới những tảng đá lát tại lối ra vào của cung Pha-ra-ôn trong Tác-pha-nết.
  • 新标点和合本 - “你在犹大人眼前要用手拿几块大石头,藏在砌砖的灰泥中,就是在答比匿法老的宫门那里,
  • 和合本2010(上帝版-简体) - “你要在犹大人眼前用手拿几块大石头,藏在答比匿法老的宫门砌砖的石墩上,
  • 和合本2010(神版-简体) - “你要在犹大人眼前用手拿几块大石头,藏在答比匿法老的宫门砌砖的石墩上,
  • 当代译本 - “你当着犹大人的面搬几块大石头,埋在答比匿的法老宫门口铺砖路面的灰泥中,
  • 圣经新译本 - “你要在犹大人眼前亲手拿几块大石头,埋藏在答比匿法老宫殿门前砖窑的灰泥中;
  • 现代标点和合本 - “你在犹大人眼前要用手拿几块大石头藏在砌砖的灰泥中,就是在答比匿法老的宫门那里,
  • 和合本(拼音版) - “你在犹大人眼前要用手拿几块大石头,藏在砌砖的灰泥中,就是在答比匿法老的宫门那里,
  • New International Version - “While the Jews are watching, take some large stones with you and bury them in clay in the brick pavement at the entrance to Pharaoh’s palace in Tahpanhes.
  • New International Reader's Version - “Make sure the Jews are watching you. Then get some large stones. Go to the entrance to Pharaoh’s house in Tahpanhes. Bury the stones in the clay under the brick walkway there.
  • English Standard Version - “Take in your hands large stones and hide them in the mortar in the pavement that is at the entrance to Pharaoh’s palace in Tahpanhes, in the sight of the men of Judah,
  • New Living Translation - “While the people of Judah are watching, take some large rocks and bury them under the pavement stones at the entrance of Pharaoh’s palace here in Tahpanhes.
  • Christian Standard Bible - “Pick up some large stones and set them in the mortar of the brick pavement that is at the opening of Pharaoh’s palace at Tahpanhes. Do this in the sight of the Judean men
  • New American Standard Bible - “Take some large stones in your hands and hide them in the mortar in the brick terrace which is at the entrance of Pharaoh’s palace in Tahpanhes, in the sight of some of the Jews;
  • New King James Version - “Take large stones in your hand, and hide them in the sight of the men of Judah, in the clay in the brick courtyard which is at the entrance to Pharaoh’s house in Tahpanhes;
  • Amplified Bible - “Take some large stones in your hands and hide them in the mortar in the brickwork [of the terrace] which is at the entrance of Pharaoh’s house in Tahpanhes, in the sight of some of the men of Judah;
  • American Standard Version - Take great stones in thy hand, and hide them in mortar in the brickwork, which is at the entry of Pharaoh’s house in Tahpanhes, in the sight of the men of Judah;
  • King James Version - Take great stones in thine hand, and hide them in the clay in the brickkiln, which is at the entry of Pharaoh's house in Tahpanhes, in the sight of the men of Judah;
  • New English Translation - “Take some large stones and bury them in the mortar of the clay pavement at the entrance of Pharaoh’s residence here in Tahpanhes. Do it while the people of Judah present there are watching.
  • World English Bible - “Take great stones in your hand, and hide them in mortar in the brick work, which is at the entry of Pharaoh’s house in Tahpanhes, in the sight of the men of Judah;
  • 新標點和合本 - 「你在猶大人眼前要用手拿幾塊大石頭,藏在砌磚的灰泥中,就是在答比匿法老的宮門那裏,
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 「你要在猶大人眼前用手拿幾塊大石頭,藏在答比匿法老的宮門砌磚的石墩上,
  • 和合本2010(神版-繁體) - 「你要在猶大人眼前用手拿幾塊大石頭,藏在答比匿法老的宮門砌磚的石墩上,
  • 當代譯本 - 「你當著猶大人的面搬幾塊大石頭,埋在答比匿的法老宮門口鋪磚路面的灰泥中,
  • 聖經新譯本 - “你要在猶大人眼前親手拿幾塊大石頭,埋藏在答比匿法老宮殿門前磚窰的灰泥中;
  • 呂振中譯本 - 『你要當着 猶大 人眼前親手拿着幾塊大石頭,去埋藏在長方廣場的灰泥中,在 答比匿 法老 宮殿的門口那裏,
  • 現代標點和合本 - 「你在猶大人眼前要用手拿幾塊大石頭藏在砌磚的灰泥中,就是在答比匿法老的宮門那裡,
  • 文理和合譯本 - 手取巨石、藏於答比匿 法老宮門前鋪磚地之泥中、使猶大人目睹、
  • 文理委辦譯本 - 在答比匿邑、法老宮前、有陶瓦之所、爾以大石藏之於土、使猶大人目睹、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 爾取大石、藏於灰泥中、於磚窰間、 於磚窰間或作於鋪磚處 在 答比匿   法老 之宮門前、使 猶大 人目睹、
  • Nueva Versión Internacional - «Toma en tus manos unas piedras grandes y, a la vista de los judíos, entiérralas con argamasa en el pavimento, frente a la entrada del palacio del faraón en Tafnes.
  • 현대인의 성경 - “너는 유대인들이 지켜 보는 가운데 몇 개의 큰 돌을 가져다가 다바네스에 있는 바로의 궁전 입구, 벽돌이 깔려 있는 곳에 묻어 두고
  • Новый Русский Перевод - – Возьми несколько больших камней и схорони их в глине дорожного покрытия у входа во дворец фараона в Тахпанхесе на глазах иудеев.
  • Восточный перевод - – Возьми несколько больших камней и закопай их в глине дорожного покрытия у входа во дворец фараона в Тахпанхесе на глазах иудеев.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - – Возьми несколько больших камней и закопай их в глине дорожного покрытия у входа во дворец фараона в Тахпанхесе на глазах иудеев.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - – Возьми несколько больших камней и закопай их в глине дорожного покрытия у входа во дворец фараона в Тахпанхесе на глазах иудеев.
  • La Bible du Semeur 2015 - Prends quelques grosses pierres et enfouis-les sous les yeux des Juifs dans le sol argileux de la terrasse qui se trouve en face de l’entrée du palais du pharaon, à Daphné.
  • リビングバイブル - 「ユダの人たちを呼び集めなさい。彼らの見ている前で、このタフパヌヘスにあるエジプト王の宮殿の入口にある敷石の間に、大きな石を埋めなさい。
  • Nova Versão Internacional - “Pegue algumas pedras grandes e, à vista dos homens de Judá, enterre-as no barro do pavimento à entrada do palácio do faraó, em Tafnes.
  • Hoffnung für alle - »Hol ein paar große Steine und vergrab sie im Lehmboden unter dem Ziegelweg am Eingang zum Palast des Pharaos! Die Judäer sollen dir dabei zusehen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - “ต่อหน้าชาวยิวทั้งปวง จงเอาหินก้อนใหญ่ๆ มาฝังไว้ในดินใต้ทางเดินที่ปูด้วยอิฐตรงทางเข้าวังของฟาโรห์ในทาห์ปานเหส
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - “จง​หยิบ​ก้อน​หิน​ขนาด​ใหญ่​ไป​ซ่อน​ใน​ปูนสอ​ที่​ถนน​ทาง​เข้า​ไป​วัง​ของ​ฟาโรห์​ใน​ทาปานเหส และ​ทำ​ให้​คน​ยูดาห์​เห็น
  • 1 Các Vua 11:29 - Một hôm Giê-rô-bô-am từ trong thành Giê-ru-sa-lem đi ra, giữa đường gặp Tiên tri A-hi-gia, người Si-lô. A-hi-gia đang mặc một cái áo mới—lúc ấy chỉ có hai người ở ngoài đồng.
  • 1 Các Vua 11:30 - A-hi-gia nắm chiếc áo mới đang mặc, xé ra làm mười hai mảnh.
  • 1 Các Vua 11:31 - Rồi người bảo Giê-rô-bô-am: “Ông lấy mười mảnh, vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên có phán: ‘Ta sẽ xé nước trong tay Sa-lô-môn, cho ngươi mười đại tộc,
  • Y-sai 20:1 - Vào năm khi Vua Xạc-gôn, nước A-sy-ri, sai thống tướng đánh chiếm Phi-li-tin, thành Ách-đốt,
  • Y-sai 20:2 - Chúa Hằng Hữu phán với Y-sai, con A-mốt: “Hãy cởi bao gai và bỏ giày.” Y-sai vâng lời phán dạy rồi ở trần và đi chân không.
  • Y-sai 20:3 - Chúa Hằng Hữu phán: “Y-sai, đầy tớ Ta, đã ở trần và đi chân không suốt ba năm. Đây là dấu hiệu—là điềm nghịch mà Ta sẽ giáng trên Ai Cập và Ê-thi-ô-pi.
  • Y-sai 20:4 - Vua A-sy-ri sẽ bắt các tù binh Ai Cập và Ê-thi-ô-pi. Vua ấy sẽ bắt họ đều phải trần truồng và đi chân không, từ trẻ đến già, để hạ nhục Ai Cập.
  • Xuất Ai Cập 1:14 - Trong công việc nhồi đất, nung gạch và mọi việc đồng áng, họ bị đối xử cách cay nghiệt, bạo tàn.
  • Giê-rê-mi 13:1 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Hãy đi mua một dây đai vải và thắt vào lưng, nhưng đừng giặt nó.”
  • Giê-rê-mi 13:2 - Vậy, tôi đi mua dây đai như Chúa Hằng Hữu phán dặn, và thắt vào lưng.
  • Giê-rê-mi 13:3 - Rồi Chúa Hằng Hữu cho tôi một sứ điệp khác:
  • Giê-rê-mi 13:4 - “Hãy lấy dây đai vải đang thắt đem đến Sông Ơ-phơ-rát. Hãy giấu nó trong hóc đá.”
  • Giê-rê-mi 13:5 - Tôi vâng lời, đem giấu dây đai tại Ơ-phơ-rát như Chúa Hằng Hữu đã dặn bảo.
  • Giê-rê-mi 13:6 - Sau đó một thời gian, Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Hãy trở lại Ơ-phơ-rát và lấy dây đai mà Ta đã bảo con giấu ở đó.”
  • Giê-rê-mi 13:7 - Vậy, tôi đến Ơ-phơ-rát và đào lên từ nơi tôi đã giấu dây đai trước kia. Nhưng dây đai đã mục và rã ra từng miếng. Dây đai không dùng được nữa.
  • Giê-rê-mi 13:8 - Rồi tôi nhận sứ điệp này từ Chúa Hằng Hữu:
  • Giê-rê-mi 13:9 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Ta sẽ làm cho sự kiêu ngạo của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem mục nát như thế.
  • Giê-rê-mi 13:10 - Dân gian ác này không chịu nghe lời Ta. Chúng cứng đầu làm theo tư dục và thờ lạy thần tượng. Vì thế, chúng sẽ như một dây đai mục nát và vô dụng.
  • Giê-rê-mi 13:11 - Như dây đai thắt chặt vào lưng người, Ta đã cho Giu-đa và Giê-ru-sa-lem thắt chặt với Ta, Chúa Hằng Hữu phán vậy. Chúng là dân Ta, sự mãn nguyện của Ta, vinh quang của Ta, hương thơm của Danh Ta. Nhưng chúng chẳng vâng lời Ta.
  • Ô-sê 12:10 - Ta đã sai các tiên tri đến cảnh báo ngươi bằng nhiều khải tượng và ẩn dụ.”
  • 2 Sa-mu-ên 12:31 - Đa-vít bắt dân thành này về làm lao công, sử dụng cưa, cuốc, và làm việc trong lò gạch. Dân các thành khác của người Am-môn cũng chịu chung số phận. Rồi Đa-vít kéo quân về Giê-ru-sa-lem.
  • Giê-rê-mi 51:63 - Khi đọc xong cuộn sách này, ông hãy buộc sách vào một tảng đá và ném xuống Sông Ơ-phơ-rát.
  • Giê-rê-mi 51:64 - Rồi nói: ‘Cùng cách này, Ba-by-lôn cũng sẽ chìm như thế, chẳng bao giờ chỗi dậy, vì sự đoán phạt Ta đổ trên nó.’” Lời của Giê-rê-mi đến đây là hết.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:11 - đến thăm chúng tôi. Ông lấy dây lưng của Phao-lô tự trói tay chân mà nói: “Chúa Thánh Linh công bố: ‘Người Do Thái tại Giê-ru-sa-lem sẽ bắt trói người chủ dây lưng này và đem nộp vào tay Dân Ngoại.’ ”
  • Ê-xê-chi-ên 12:3 - Vậy bây giờ, hỡi con người, hãy giả bộ như con sắp bị dẫn đi lưu đày. Sửa soạn vài thứ mà người bị lưu đày phải đem theo, và rời khỏi nhà con đi đến một nơi nào đó. Hãy làm việc này trước mặt chúng để chúng có thể thấy con. Vì có thể chúng sẽ lưu ý điều này, dù chúng là một dân phản loạn.
  • Ê-xê-chi-ên 12:4 - Ban ngày, con đem hành lý ra khỏi nhà cho chúng thấy. Rồi ban đêm, con lên đường trước mắt chúng, như những người đi lưu đày xa xứ.
  • Ê-xê-chi-ên 12:5 - Con đào lỗ xuyên bức tường cho chúng thấy, rồi đi qua đó.
  • Ê-xê-chi-ên 12:6 - Trước mắt chúng, con vác hành lý lên vai và ra đi trong đêm tối. Con che mặt lại để khỏi nhìn thấy đất con đang rời xa. Vì Ta dùng con làm dấu hiệu cho nhà Ít-ra-ên.”
  • Ê-xê-chi-ên 12:7 - Vậy, tôi làm theo Chúa dạy. Vào giữa ban ngày tôi mang hành lý ra ngoài, đầy những thứ cần dùng cho người bị lưu đày. Lúc ban đêm trong khi mọi người vẫn nhìn tôi, tôi dùng tay đào xuyên bức tường và ra đi trong đêm tối với hành lý trên vai.
  • Ê-xê-chi-ên 12:8 - Sáng hôm sau, Chúa Hằng Hữu phán với tôi:
  • Ê-xê-chi-ên 12:9 - “Hỡi con người, dân phản loạn, dân tộc Ít-ra-ên, hỏi con làm như thế có nghĩa gì.
  • Ê-xê-chi-ên 12:10 - Hãy nói với chúng rằng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Những hành động này là sứ điệp cho Vua Sê-đê-kia, nước Giê-ru-sa-lem, và cho toàn dân Ít-ra-ên.’
  • Ê-xê-chi-ên 12:11 - Hãy giải thích hành động của con là dấu hiệu của những việc sắp xảy ra cho chúng, vì chúng sẽ bị dẫn đi lưu đày như phu tù.
  • Ê-xê-chi-ên 12:12 - Ngay cả Vua Sê-đê-kia sẽ rời khỏi Giê-ru-sa-lem lúc đêm tối qua cái lỗ đục trong tường, vua chỉ kịp mang theo hành lý của mình. Vua che kín mặt mình, nên vua không thấy đất vua đang rời khỏi.
  • Ê-xê-chi-ên 12:13 - Rồi Ta sẽ giăng lưới bẫy để bắt vua và lưu đày qua Ba-by-lôn, là đất nước người Canh-đê, nhưng vua sẽ không bao giờ thấy đất ấy, dù sẽ phải chết tại đó.
  • Ê-xê-chi-ên 12:14 - Ta sẽ phân tán tất cả đầy tớ và quân lính của vua và rải ra theo các luồng gió, Ta sẽ rút gươm đuổi theo.
  • Ê-xê-chi-ên 12:15 - Khi Ta phân tán chúng giữa các nước, chúng sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.
  • Ê-xê-chi-ên 12:16 - Nhưng Ta sẽ để lại ít người sống sót trong cuộc chiến tranh, đói kém, hay dịch bệnh, để chúng thuật lại những việc ghê tởm chúng đã làm giữa đất lưu đày. Khi đó chúng sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.”
  • Khải Huyền 18:21 - Một thiên sứ uy dũng nhấc một tảng đá như cối xay lớn quăng xuống biển, và tuyên bố: “Thành Ba-by-lôn lớn sẽ bị quăng xuống như thế, chẳng còn ai trông thấy nữa.
  • Na-hum 3:14 - Hãy chứa nước! Để dành phòng khi bị bao vây. Hãy tăng cường các đồn lũy! Hãy đạp đất sét, trộn vôi hồ xây lò gạch cho chắc chắn.
  • Ê-xê-chi-ên 4:1 - “Và bây giờ, hỡi con người, hãy lấy một miếng gạch lớn đặt trước mặt. Rồi vẽ bản đồ thành Giê-ru-sa-lem lên đó.
  • Ê-xê-chi-ên 4:2 - Trình bày thành phố đang bị bao vây. Xây tường chung quanh nó để không ai có thể trốn thoát. Hãy dựng trại quân thù, đặt bệ tên và cọc nhọn công phá chung quanh thành.
  • Ê-xê-chi-ên 4:3 - Lại hãy lấy một chảo sắt đặt giữa con với thành. Con hướng mặt về phía thành, như vậy thành bị vây hãm và con vây hãm thành. Đây sẽ là dấu hiệu cảnh cáo cho nhà Ít-ra-ên.
  • Ê-xê-chi-ên 4:4 - Bây giờ con nằm nghiêng bên trái và mang lấy tội lỗi nhà Ít-ra-ên. Con nằm như thế bao nhiêu ngày thì mang lấy tội ác của chúng bấy nhiêu.
  • Ê-xê-chi-ên 4:5 - Ta đã định cho con mang tội lỗi của Ít-ra-ên trong 390 ngày—một ngày bằng một năm tội ác của chúng.
  • Ê-xê-chi-ên 4:6 - Sau đó, con phải nằm nghiêng mình bên phải trong 40 ngày—một ngày bằng một năm tội lỗi của Giu-đa.
  • Ê-xê-chi-ên 4:7 - Con nằm quay mặt về Giê-ru-sa-lem đang bị vây hãm. Nằm đó với cánh tay trần đưa lên và tiên tri về sự hủy diệt của nó.
  • Ê-xê-chi-ên 4:8 - Ta sẽ buộc chặt con lại, để con không xoay trở gì được cho đến khi mãn hạn vây thành.
  • Ê-xê-chi-ên 4:9 - Hãy đi và lấy lúa mì, lúa mạch, đậu, đậu lăng, hạt kê, và đại mạch, rồi trộn chung các thứ bột ấy trong bình. Dùng chúng làm bánh mì để con ăn trong suốt 390 ngày mà con sẽ nằm nghiêng.
  • Ê-xê-chi-ên 4:10 - Con chia đều khẩu phần, khoảng 228 gam cho mỗi ngày, và con sẽ ăn theo giờ đã định.
  • Ê-xê-chi-ên 4:11 - Rồi lường khoảng 0,6 lít nước trong một cái bình cho mỗi ngày, và cũng uống nước theo giờ đã định.
  • Ê-xê-chi-ên 4:12 - Hãy chuẩn bị và ăn bánh này như bánh lúa mạch. Trong khi mọi người đang nhìn, con hãy nướng bánh trên lửa và dùng phân người làm mồi lửa, rồi ăn bánh.”
  • Ê-xê-chi-ên 4:13 - Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Ít-ra-ên sẽ ăn bánh ô uế trong các nước Dân Ngoại mà Ta sẽ đuổi chúng đến!”
  • Ê-xê-chi-ên 4:14 - Tôi thưa: “Lạy Chúa Hằng Hữu Chí Cao, lẽ nào con phải chịu nhơ bẩn bởi dùng phân người? Vì trước nay con không bao giờ ô uế. Từ khi con còn nhỏ đến nay, con chưa hề ăn súc vật tự nhiên chết, hoặc bị thú vật khác cắn chết. Con cũng chưa hề ăn bất cứ thịt nào mà luật pháp cấm.”
  • Ê-xê-chi-ên 4:15 - Chúa Hằng Hữu đáp: “Được rồi, con có thể dùng phân bò thay phân người để nướng bánh.”
  • Ê-xê-chi-ên 4:16 - Rồi Ngài phán bảo tôi: “Hỡi con người, Ta sẽ làm cho Giê-ru-sa-lem khan hiếm thực phẩm. Chúng sẽ lo sợ khi cân bánh ăn. Nước sẽ được lường từng giọt, chúng sẽ uống nước trong nỗi kinh hoàng.
  • Ê-xê-chi-ên 4:17 - Chúng sẽ thiếu bánh và nước, sững sờ nhìn nhau, và chúng sẽ héo hắt vì bị hình phạt.”
  • Giê-rê-mi 18:2 - “Hãy đi xuống lò gốm, tại đó Ta sẽ phán bảo con.”
  • Giê-rê-mi 18:3 - Tôi vâng lệnh Ngài tìm gặp người thợ gốm đang nắn bình đất trên bàn xoay.
  • Giê-rê-mi 18:4 - Nhưng chiếc bình mà người thợ làm ra không vừa ý, nên người thợ đập bể bình ấy rồi lấy đất sét làm lại từ đầu.
  • Giê-rê-mi 18:5 - Khi ấy, Chúa Hằng Hữu cho tôi sứ điệp này:
  • Giê-rê-mi 18:6 - “Hỡi Ít-ra-ên, lẽ nào Ta không làm cho ngươi điều người thợ gốm đã làm? Ít-ra-ên, ngươi ở trong tay Ta như đất sét trong tay thợ gốm.
  • Giê-rê-mi 18:7 - Nếu Ta công bố rằng một dân tộc vững chắc hay một vương quốc sẽ bị nhổ, trục xuất, và tiêu diệt,
  • Giê-rê-mi 18:8 - nhưng rồi dân tộc hay nước ấy từ bỏ con đường ác, thì Ta sẽ đổi ý về tai họa Ta định giáng trên họ.
  • Giê-rê-mi 18:9 - Nhưng nếu Ta công bố rằng Ta sẽ gây dựng và củng cố một dân tộc hay một vương quốc,
  • Giê-rê-mi 18:10 - nhưng rồi dân tộc đó trở lòng làm ác và không còn vâng lời Ta nữa, thì Ta sẽ đổi ý, không ban phước như Ta dự định.
  • Giê-rê-mi 18:11 - Vì thế, Giê-rê-mi, hãy đi và cảnh cáo người Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Hãy nói với chúng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Này, Ta hoạch định tai họa giáng trên các ngươi. Vậy, mỗi người hãy bỏ con đường ác và làm việc lành.’”
  • Giê-rê-mi 18:12 - Nhưng dân chúng đáp: “Đừng tốn hơi. Chúng tôi sẽ tiếp tục sống theo ý mình muốn, mỗi người sẽ cứ ngoan cố theo lòng tội ác mình.”
  • Giê-rê-mi 19:1 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Hãy đi và mua một chiếc bình gốm. Rồi mời vài lãnh đạo trong dân chúng và các thầy tế lễ cùng đi theo con.
  • Giê-rê-mi 19:2 - Hãy đi qua Cổng Gốm đến đống rác trong thung lũng Ben Hi-nôm, và công bố sứ điệp này.
  • Giê-rê-mi 19:3 - Nói với chúng rằng: ‘Hãy lắng nghe sứ điệp từ Chúa Hằng Hữu, hỡi các bậc vua Giu-đa và công dân Giê-ru-sa-lem! Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: Này, Ta sẽ giáng tai họa trên đất này đến nỗi ai nghe cũng lùng bùng lỗ tai!
  • Giê-rê-mi 19:4 - Vì Ít-ra-ên đã bỏ Ta và biến thung lũng này thành một ổ tội ác ô nhục. Dân chúng đốt hương tế các tà thần lạ—những thần tượng mà thế hệ này hoặc các thế hệ trước, hay các vua của Giu-đa cũng chưa từng thờ lạy. Chúng đã làm cho nơi này đầy máu của trẻ em vô tội.
  • Giê-rê-mi 19:5 - Chúng cũng xây các đền miếu trên các đỉnh núi đồi để thờ thần Ba-anh, tại đó, chúng thiêu con cái làm tế lễ dâng lên thần Ba-anh. Ta không bao giờ truyền lệnh chúng làm một việc ghê tởm ấy; thật Ta không thể tưởng tượng.
  • Giê-rê-mi 19:6 - Vì thế, hãy coi chừng, sẽ có ngày đống rác rưởi này không còn mang tên Tô-phết hoặc Ben Hi-nôm nữa, nhưng sẽ được gọi là Thung Lũng Tàn Sát.
  • Giê-rê-mi 19:7 - Vì Ta sẽ làm cho mưu đồ của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem hoàn toàn thất bại. Ta sẽ để chúng cho quân thù tàn sát; Ta sẽ cho chim trời và thú rừng ăn thịt chúng trong thung lũng này.
  • Giê-rê-mi 19:8 - Ta sẽ làm cho thành này đổ nát, điêu tàn, khiến nó thành nơi kỷ niệm cho sự ngu dại của chúng. Ai đi qua đó cũng phải giật mình kinh ngạc và khóc than.
  • Giê-rê-mi 19:9 - Ta sẽ khiến kẻ thù bao vây chúng trong thành cho đến khi không còn thức ăn. Khi ấy, những người bị nhốt bên trong sẽ ăn thịt con trai, con gái, và bạn bè mình. Chúng sẽ bị rơi vào cảnh tuyệt vọng.’
  • Giê-rê-mi 19:10 - Rồi con hãy đập vỡ bình gốm ngay trước mắt những người cùng đi với con.
  • Giê-rê-mi 19:11 - Hãy bảo họ: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Ta sẽ đập tan dân tộc Giu-đa và Giê-ru-sa-lem như người ta đập vỡ bình gốm, không thể hàn gắn lại. Chúng sẽ chôn những xác chết tại Tô-phết, vùng đất rác rưởi, cho đến khi không còn chỗ chôn thêm.
  • Giê-rê-mi 19:12 - Đây là điều Ta sẽ làm cho đất này và dân cư của nó, Chúa Hằng Hữu phán. Ta sẽ phạt thành này trở thành ô uế như Tô-phết.
  • Giê-rê-mi 19:13 - Phải, Ta sẽ làm cho nhà cửa trong Giê-ru-sa-lem, bao gồm cung điện của các vua Giu-đa, sẽ giống như Tô-phết—tất cả nhà nào đã đốt hương trên mái nhà để tế các ngôi sao trên trời, và dâng rượu cho các tà thần.’”
  • Giê-rê-mi 19:14 - Rồi Giê-rê-mi rời Tô-phết, nơi ô uế, là nơi ông truyền rao những điều Chúa dạy, và ông đứng trong hành lang Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Tại đó, ông kêu gọi dân chúng:
  • Giê-rê-mi 19:15 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: ‘Này, Ta sẽ giáng tất cả tai họa lên thành này và các thành chung quanh đúng như lời Ta đã loan báo, vì dân tộc này ngoan cố không chịu nghe lời Ta.’”
聖經
資源
計劃
奉獻