逐節對照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Ta sẽ để quân thù cướp phá Giê-ru-sa-lem. Tất cả tài nguyên của thành—bảo vật quý giá, vàng và bạc của các vua Giu-đa—sẽ bị đem về Ba-by-lôn.
- 新标点和合本 - 并且我要将这城中的一切货财和劳碌得来的,并一切珍宝,以及犹大君王所有的宝物,都交在他们仇敌的手中;仇敌要当作掠物带到巴比伦去。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 我要将这城中一切的货财和劳碌得来的,并一切的珍宝,以及犹大君王所有的宝物,都交在仇敌手中。仇敌要抢夺他们,抓住他们,把他们带到巴比伦去。
- 和合本2010(神版-简体) - 我要将这城中一切的货财和劳碌得来的,并一切的珍宝,以及犹大君王所有的宝物,都交在仇敌手中。仇敌要抢夺他们,抓住他们,把他们带到巴比伦去。
- 当代译本 - 我要把这城里所有的财富、出产、珍宝,甚至犹大列王的宝物都交给敌人,带到巴比伦作战利品。
- 圣经新译本 - 我要把这城的一切财物、一切劳碌得来的、一切珍宝和犹大列王的一切宝物,都交在他们仇敌的手中;仇敌要把这一切抢劫掠夺,带回巴比伦去。
- 现代标点和合本 - 并且我要将这城中的一切货财和劳碌得来的,并一切珍宝,以及犹大君王所有的宝物,都交在他们仇敌的手中,仇敌要当做掠物带到巴比伦去。
- 和合本(拼音版) - 并且我要将这城中的一切货财和劳碌得来的,并一切珍宝,以及犹大君王所有的宝物,都交在他们仇敌的手中,仇敌要当作掠物,带到巴比伦去。
- New International Version - I will deliver all the wealth of this city into the hands of their enemies—all its products, all its valuables and all the treasures of the kings of Judah. They will take it away as plunder and carry it off to Babylon.
- New International Reader's Version - I will hand over all the wealth of this city to Judah’s enemies. I will give them all its products and everything of value. I will turn over to them all the treasures that belonged to the kings of Judah. They will take these things and carry them off to Babylon.
- English Standard Version - Moreover, I will give all the wealth of the city, all its gains, all its prized belongings, and all the treasures of the kings of Judah into the hand of their enemies, who shall plunder them and seize them and carry them to Babylon.
- New Living Translation - And I will let your enemies plunder Jerusalem. All the famed treasures of the city—the precious jewels and gold and silver of your kings—will be carried off to Babylon.
- Christian Standard Bible - I will give away all the wealth of this city, all its products and valuables. Indeed, I will hand all the treasures of the kings of Judah over to their enemies. They will plunder them, seize them, and carry them off to Babylon.
- New American Standard Bible - I will also give all the wealth of this city, all its produce and all its valuable things—even all the treasures of the kings of Judah I will hand over to their enemies, and they will plunder them, take them away, and bring them to Babylon.
- New King James Version - Moreover I will deliver all the wealth of this city, all its produce, and all its precious things; all the treasures of the kings of Judah I will give into the hand of their enemies, who will plunder them, seize them, and carry them to Babylon.
- Amplified Bible - Moreover, I will hand over all the riches of this city, all the result of its labor, all its precious things; even all the treasures of the kings of Judah I will hand over to their enemies, and they will plunder them, and take them away and carry them to Babylon.
- American Standard Version - Moreover I will give all the riches of this city, and all the gains thereof, and all the precious things thereof, yea, all the treasures of the kings of Judah will I give into the hand of their enemies; and they shall make them a prey, and take them, and carry them to Babylon.
- King James Version - Moreover I will deliver all the strength of this city, and all the labours thereof, and all the precious things thereof, and all the treasures of the kings of Judah will I give into the hand of their enemies, which shall spoil them, and take them, and carry them to Babylon.
- New English Translation - I will hand over all the wealth of this city to their enemies. I will hand over to them all the fruits of the labor of the people of this city and all their prized possessions, as well as all the treasures of the kings of Judah. Their enemies will seize it all as plunder and carry it off to Babylon.
- World English Bible - Moreover I will give all the riches of this city, and all its gains, and all its precious things, yes, I will give all the treasures of the kings of Judah into the hand of their enemies. They will make them captives, take them, and carry them to Babylon.
- 新標點和合本 - 並且我要將這城中的一切貨財和勞碌得來的,並一切珍寶,以及猶大君王所有的寶物,都交在他們仇敵的手中;仇敵要當作掠物帶到巴比倫去。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 我要將這城中一切的貨財和勞碌得來的,並一切的珍寶,以及猶大君王所有的寶物,都交在仇敵手中。仇敵要搶奪他們,抓住他們,把他們帶到巴比倫去。
- 和合本2010(神版-繁體) - 我要將這城中一切的貨財和勞碌得來的,並一切的珍寶,以及猶大君王所有的寶物,都交在仇敵手中。仇敵要搶奪他們,抓住他們,把他們帶到巴比倫去。
- 當代譯本 - 我要把這城裡所有的財富、出產、珍寶,甚至猶大列王的寶物都交給敵人,帶到巴比倫作戰利品。
- 聖經新譯本 - 我要把這城的一切財物、一切勞碌得來的、一切珍寶和猶大列王的一切寶物,都交在他們仇敵的手中;仇敵要把這一切搶劫掠奪,帶回巴比倫去。
- 呂振中譯本 - 我必將這城的一切資財、一切勞碌得來的、它的一切珍寶、和 猶大 列王的一切寶物、都交在他們仇敵手中;仇敵必將這一切當作掠物,帶到 巴比倫 去。
- 現代標點和合本 - 並且我要將這城中的一切貨財和勞碌得來的,並一切珍寶,以及猶大君王所有的寶物,都交在他們仇敵的手中,仇敵要當做掠物帶到巴比倫去。
- 文理和合譯本 - 且以斯邑之貨財、暨所獲之利、與其珍寶、及猶大列王之寶藏、咸付於其敵手、彼必掠之、攜至巴比倫、
- 文理委辦譯本 - 斯邑之貨財、物產珍寶、暨猶大王之國帑、我必悉付於敵手、彼盡取之、遷於巴比倫。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 斯邑之貨財、居民勤勞所獲、與諸珍寶、及 猶大 列王之寶藏、我必悉付敵手、敵人盡擄掠攘奪、攜至 巴比倫 、
- Nueva Versión Internacional - Además, pondré en manos de sus enemigos toda la riqueza de esta ciudad, todos sus productos y objetos de valor, y todos los tesoros de los reyes de Judá, para que los saqueen y se los lleven a Babilonia.
- 현대인의 성경 - 또 내가 이 성의 모든 재산, 곧 모든 농산물과 귀중품과 유다 왕들의 모든 보물을 그 원수들에게 넘겨 주어 그들이 그 모든 것을 바빌로니아로 약탈해 가게 하겠다.
- Новый Русский Перевод - Я отдам врагам все достояние этого города: все его доходы, все драгоценности, все сокровища царей Иудеи, и они разграбят их и унесут в Вавилон.
- Восточный перевод - Я отдам врагам всё достояние этого города: все его доходы, все драгоценности, все сокровища царей Иудеи, и они разграбят их и унесут в Вавилон.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Я отдам врагам всё достояние этого города: все его доходы, все драгоценности, все сокровища царей Иудеи, и они разграбят их и унесут в Вавилон.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Я отдам врагам всё достояние этого города: все его доходы, все драгоценности, все сокровища царей Иудеи, и они разграбят их и унесут в Вавилон.
- La Bible du Semeur 2015 - Je livrerai encore toutes les richesses de cette ville, tout le produit de son travail, tout ce qu’elle a de précieux et tous les trésors des rois de Juda, tout cela je le livrerai à leurs ennemis, ils le pilleront, le prendront et l’emporteront à Babylone.
- リビングバイブル - またわたしは、敵にエルサレムを略奪させる。この町の財宝は、王の宝石や金銀もろとも、遠くバビロンへと運ばれる。
- Nova Versão Internacional - Eu entregarei nas mãos dos seus inimigos toda a riqueza desta cidade: toda a sua produção, todos os seus bens de valor e todos os tesouros dos reis de Judá. Levarão tudo como despojo para a Babilônia.
- Hoffnung für alle - Den ganzen Reichtum dieser Stadt übergebe ich ihren Feinden: die wertvollen Gegenstände, den mühsam erworbenen Besitz und die Schätze der Könige von Juda. Alles wird geplündert und nach Babylon gebracht.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - เราจะมอบทรัพย์สมบัติทั้งปวงของกรุงนี้แก่ศัตรูของพวกเขา ได้แก่ผลิตผลทั้งปวง ทรัพย์สินมีค่าและสมบัติทั้งสิ้นของบรรดากษัตริย์ยูดาห์ ศัตรูจะปล้นและริบไปยังบาบิโลน
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ยิ่งกว่านั้น เราจะมอบความมั่งคั่งของเมือง ทุกสิ่งที่ตรากตรำได้มา ของทุกสิ่งที่มีค่า และสมบัติทั้งสิ้นของบรรดากษัตริย์แห่งยูดาห์ ไว้ในมือของพวกศัตรูที่มาปล้น จับกุมและนำตัวพวกเขาไปยังบาบิโลน
交叉引用
- Giê-rê-mi 52:7 - Tường thành bị phá vỡ, tất cả binh lính đều bỏ chạy. Từ khi thành bị quân Ba-by-lôn bao vây, binh lính đều trông chờ đến đêm tối. Họ trốn qua cổng thành giữa hai bức tường phía sau vườn ngự uyển và chạy về hướng A-ra-ba.
- Giê-rê-mi 52:8 - Nhưng quân Ba-by-lôn đuổi theo Vua Sê-đê-kia và bắt được vua trong vùng đồng bằng Giê-ri-cô, vì tàn quân đã bỏ vua chạy tán loạn.
- Giê-rê-mi 52:9 - Chúng giải vua về cho vua Ba-by-lôn tại Ríp-la trong xứ Ha-mát. Vua Ba-by-lôn xét xử và tuyên án Sê-đê-kia tại đó.
- Giê-rê-mi 52:10 - Vua bắt Sê-đê-kia chứng kiến cuộc hành hình các hoàng tử và tất cả quan chức của Giu-đa.
- Giê-rê-mi 52:11 - Chúng còn móc hai mắt Sê-đê-kia, xiềng lại bằng các sợi xích đồng, và giải về Ba-by-lôn. Sê-đê-kia bị giam trong ngục cho đến chết.
- Giê-rê-mi 52:12 - Ngày mười tháng năm, năm thứ mười chín đời Vua Nê-bu-cát-nết-sa trị vì, Nê-bu-xa-ra-đan, quan chỉ huy thị vệ và là cận thần của vua Ba-by-lôn, đến Giê-ru-sa-lem.
- Giê-rê-mi 52:13 - Ông đốt phá Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, cung điện, và tất cả nhà cửa tại Giê-ru-sa-lem. Ông phá hủy tất cả dinh thự trong thành.
- Giê-rê-mi 52:14 - Rồi ông giám sát cả đoàn quân Ba-by-lôn phá sập các thành lũy bao bọc Giê-ru-sa-lem.
- Giê-rê-mi 52:15 - Nê-bu-xa-ra-đan, quan chỉ huy thị vệ, bắt lưu đày một số dân nghèo, cùng những người sống sót trong thành, những người đầu hàng vua Ba-by-lôn, và các thợ thủ công.
- Giê-rê-mi 52:16 - Nhưng Nê-bu-xa-ra-đan cho những người nghèo khổ nhất được ở lại trong Giu-đa để lo việc trồng nho và làm ruộng.
- Giê-rê-mi 52:17 - Quân Ba-by-lôn phá hai trụ đồng dựng ở lối vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, chân đế bằng đồng, chậu bằng đồng gọi là Biển, và lấy tất cả khí cụ bằng đồng chở về Ba-by-lôn.
- Giê-rê-mi 52:18 - Chúng cũng khuân đi các thùng, xẻng, kéo cắt tim đèn, bồn, đĩa, và những khí cụ bằng đồng dùng trong việc dâng tế lễ trong Đền Thờ.
- Giê-rê-mi 52:19 - Nê-bu-xa-ra-đan, quan chỉ hủy thị vệ, cũng đem đi các chén nhỏ, lư hương, chậu, nồi, chân đèn, đĩa, tách, và tất cả khí cụ bằng vàng ròng hay bạc.
- Giê-rê-mi 52:20 - Số lượng đồng của hai trụ, cái chậu Biển và cái đế gồm mười hai con bò đực rất nặng, không tính được trọng lượng. Những vật này được làm cho Đền Thờ Chúa Hằng Hữu trong thời Vua Sa-lô-môn.
- Giê-rê-mi 52:21 - Mỗi trụ đồng cao 8,1 mét, chu vi 5,4 mét. Trụ được làm rỗng ruột, dày gần 8 phân.
- Giê-rê-mi 52:22 - Mỗi đỉnh trụ có phần chạm trỗ dài 2,3 mét, chung quanh có mạng lưới và thạch lựu toàn bằng đồng.
- Giê-rê-mi 52:23 - Bốn phía trụ có 96 trái thạch lựu, và tổng cộng có 100 trái thạch lựu trên mạng lưới chung quanh đỉnh.
- Giê-rê-mi 32:3 - Vua Sê-đê-kia giam Giê-rê-mi tại đó, và hỏi ông tại sao cứ nói lời tiên tri này: “Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: ‘Này, Ta sẽ nộp thành này cho vua Ba-by-lôn, cho nó chiếm đóng.
- Giê-rê-mi 32:4 - Vua Sê-đê-kia sẽ bị người Ba-by-lôn bắt và sẽ bị giải tới trước mặt vua Ba-by-lôn để trực tiếp tra vấn.
- Giê-rê-mi 32:5 - Vua ấy sẽ giải Sê-đê-kia về Ba-by-lôn, và ở đó cho đến khi Ta thăm viếng,’ Chúa Hằng Hữu phán. ‘Dù vua kháng cự đến đâu cũng không thắng quân Ba-by-lôn được?’”
- Ai Ca 1:7 - Trong ngày buồn khổ và lang thang, Giê-ru-sa-lem nhớ lại thời vàng son xưa cũ. Nhưng bây giờ nằm trong tay quân thù, nào ai ra tay giúp đỡ. Quân thù hả hê ngắm Giê-ru-sa-lem điêu tàn, và nhạo cười thành phố hoang vu.
- Ai Ca 4:12 - Không một vua nào trên đất— không một người trên thế gian— có thể tin rằng kẻ thù lại tiến qua các cổng thành Giê-ru-sa-lem.
- Giê-rê-mi 39:8 - Quân Ba-by-lôn đốt rụi Giê-ru-sa-lem, kể cả hoàng cung, và phá đổ các tường lũy bọc quanh thành.
- Giê-rê-mi 4:20 - Cơn sóng hủy diệt đang cuồn cuộn trên khắp đất, cho đến khi nó ngã gục trong đổ nát hoàn toàn. Bỗng nhiên lều của tôi bị tàn phá; trong chốc lát nơi cư trú của tôi bị hủy hoại.
- Giê-rê-mi 3:24 - Từ lúc còn niên thiếu, chúng con đã thấy mọi thứ mà tổ phụ chúng con đã lao nhọc— các bầy bò và bầy chiên, con trai và con gái của họ— đã bị các tà thần nuốt chửng.
- 2 Sử Ký 36:17 - Chúa Hằng Hữu khiến vua Ba-by-lôn tấn công họ, tàn sát các thanh niên của Giu-đa, đuổi theo họ đến Đền Thờ. Họ thật không chút thương xót, giết cả thanh niên nam nữ, người già, và người ốm yếu. Đức Chúa Trời giao nạp họ vào tay Nê-bu-cát-nết-sa.
- 2 Sử Ký 36:18 - Vua lấy tất cả dụng cụ trong Đền Thờ Đức Chúa Trời về Ba-by-lôn, bất luận lớn nhỏ, các bảo vật trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu và trong kho của vua và các quan viên.
- 2 Sử Ký 36:19 - Quân địch phóng lửa Đền Thờ Đức Chúa Trời, phá vỡ các tường lũy Giê-ru-sa-lem, thiêu rụi các cung điện, dinh thự, và phá hủy tất cả vật dụng quý giá.
- Giê-rê-mi 39:2 - Hai năm rưỡi sau, vào ngày chín tháng tư, năm thứ mười một triều Sê-đê-kia, quân Ba-by-lôn công phá tường thành, và thành thất thủ.
- Đa-ni-ên 1:2 - Chúa Hằng Hữu giao nạp Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, luôn với một phần khí dụng của Đền Thờ Đức Chúa Trời. Vua Ba-by-lôn cho chở các khí dụng ấy về cất kỹ trong kho tàng tại đền thờ thần mình ở xứ Si-nê-a.
- Giê-rê-mi 12:12 - Trên các đồi trọc, có thể thấy quân thù đang cướp phá. Lưỡi gươm của Chúa Hằng Hữu tàn sát dân, từ đầu nước này đến nước khác. Không một ai thoát khỏi!
- Giê-rê-mi 24:8 - Chúa Hằng Hữu phán tiếp: “Còn trái vả xấu tượng trưng cho Vua Sê-đê-kia, nước Giu-đa, với các quan chức, tất cả dân còn lại trong Giê-ru-sa-lem, và những người sống trong Ai Cập. Ta sẽ làm chúng như những trái vả hư thối không thể ăn được.
- Giê-rê-mi 24:9 - Ta sẽ khiến tất cả dân tộc trên đất ghê tởm chúng, coi chúng là gian ác, đáng phỉ nhổ. Họ sẽ đặt những câu tục ngữ, những chuyện chế giễu, và những lời nguyền rủa về chúng trong tất cả nơi mà Ta lưu đày chúng.
- Giê-rê-mi 24:10 - Ta sẽ cho chiến tranh, đói kém, và bệnh dịch sát hại chúng cho đến khi chúng bị tuyệt diệt khỏi đất Ít-ra-ên mà Ta đã ban cho chúng và tổ phụ chúng.”
- Giê-rê-mi 27:19 - Vì Chúa Hằng Hữu Vạn Quân đã phán về các cột trụ phía trước Đền Thờ, các chậu đồng gọi là Biển, các chân đế, và các bảo vật còn sót lại trong thành.
- Giê-rê-mi 27:20 - Vua Nê-bu-cát-nết-sa, nước Ba-by-lôn, đã để chúng lại trong thành khi Giê-chô-nia, con Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa cùng tất cả quý tộc của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem bị lưu đày.
- Giê-rê-mi 27:21 - Phải, đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán về những vật quý giá vẫn còn trong Đền Thờ và trong các cung điện của vua Giu-đa:
- Giê-rê-mi 27:22 - ‘Những bảo vật này sẽ bị đem hết qua Ba-by-lôn và giữ tại đó cho đến ngày Ta ấn định,’ Chúa Hằng Hữu phán. ‘Rồi đến ngày Ta sẽ đem chúng trở về Giê-ru-sa-lem.’”
- 2 Các Vua 20:17 - ‘Sẽ đến lúc mọi vật trong cung vua phải bị chở sang Ba-by-lôn, kể cả những vật tích lũy từ đời các tiên vương đến nay, không sót một món.
- 2 Các Vua 20:18 - Một số hoàng tử sẽ bị bắt đi làm thái giám cho vua Ba-by-lôn.’”
- 2 Các Vua 24:12 - Vua Giê-hô-gia-kin của Giu-đa cùng với mẹ vua, các cận thần, các tướng lãnh, và các triều thần ra đầu hàng vua Ba-by-lôn. Vua Ba-by-lôn bắt Giê-hô-gia-kin sau khi lên ngôi được tám năm.
- 2 Các Vua 24:13 - Người Ba-by-lôn chở về nước tất cả bảo vật của Đền Thờ và hoàng cung. Họ bóc hết vàng bọc các dụng cụ trong Đền Thờ từ đời Sa-lô-môn. Những việc này xảy ra đúng như lời Chúa Hằng Hữu phán trước.
- 2 Các Vua 24:14 - Vua Nê-bu-cát-nết-sa bắt đi mọi người dân Giê-ru-sa-lem, tất cả tướng lãnh, và những chiến sĩ dũng mãnh, thợ mộc, và thợ rèn—gồm tất cả là 10.000 người bị đem đi lưu đày. Ngoại trừ những người nghèo khổ cùng cực trong xứ.
- 2 Các Vua 24:15 - Vậy Vua Nê-bu-cát-nết-sa bắt vua Giê-hô-gia-kin đem về Ba-by-lôn cùng với thái hậu, hoàng hậu, các thái giám, và hoàng tộc trong thành Giê-ru-sa-lem,
- 2 Các Vua 24:16 - luôn cả 7.000 lính thiện chiến và 1.000 thợ đủ loại, kể cả thợ mộc và thợ rèn. Đó là những người mà vua Ba-by-lôn bắt lưu đày sang Ba-by-lôn
- Ai Ca 1:10 - Quân thù cướp đoạt mọi bảo vật của nàng, lấy đi mọi thứ quý giá của nàng. Nàng thấy các dân tộc nước ngoài xông vào Đền Thờ thánh của nàng, là nơi Chúa Hằng Hữu cấm họ không được vào.
- 2 Các Vua 25:13 - Người Canh-đê triệt hạ các trụ đồng trước Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, cái Hồ đựng nước và chân Hồ, lấy đồng đem về Ba-by-lôn.
- 2 Các Vua 25:14 - Họ lấy nồi, xuổng, kéo cắt tim đèn, muỗng và tất cả những dụng cụ bằng đồng khác trong Đền Thờ,
- 2 Các Vua 25:15 - kể cả cái đĩa đựng than hồng và bát chén. Những món gì bằng vàng, bằng bạc, đều bị tướng chỉ huy thị vệ là Nê-bu-xa-ra-đan tóm thu cả.
- 2 Các Vua 25:16 - Không ai tính nổi số đồng họ lấy từ hai cây trụ, cái Hồ và chân Hồ trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu làm từ đời Sa-lô-môn.
- 2 Các Vua 25:17 - Về chiều cao của trụ, mỗi trụ cao đến 8,1 mét. Bên trên trụ có đầu trụ cũng bằng đồng, cao 1,4 mét. Quanh đầu trụ có lưới kết trái lựu đồng.
- Giê-rê-mi 17:3 - Vậy, Ta sẽ phó núi thánh Ta— cùng tất cả của cải và bảo vật các ngươi và các tượng tà thần— như bị kẻ thù tước đoạt, vì tội lỗi các ngươi chất đầy trong xứ.
- 2 Sử Ký 36:10 - Đến đầu năm sau, vua Nê-bu-cát-nết-sa sai bắt giải Giê-hô-gia-kin qua Ba-by-lôn, cùng cướp đi nhiều dụng cụ quý giá trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, rồi lập Sê-đê-kia, chú của Giê-hô-gia-kin, làm vua Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.
- Ê-xê-chi-ên 22:25 - Các lãnh đạo ngươi âm mưu hại ngươi như sư tử rình mồi. Chúng ăn tươi nuốt sống dân lành, cướp đoạt của cải và bảo vật. Chúng khiến số quả phụ tăng cao trong nước.
- Giê-rê-mi 15:13 - Ta sẽ phó của cải và bảo vật của các ngươi cho kẻ thù tước đoạt, chúng không phải trả một giá nào, vì tội lỗi đã tràn ngập trong xứ các ngươi.