Brand Logo
  • 聖經
  • 資源
  • 計劃
  • 聯絡我們
  • APP下載
  • 聖經
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐節對照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉獻
46:8 VCB
逐節對照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Đây là tên con cháu Ít-ra-ên—con trai của Gia-cốp— những người đã đến Ai Cập: Ru-bên, con trưởng nam của Gia-cốp.
  • 新标点和合本 - 来到埃及的以色列人名字记在下面。雅各和他的儿孙:雅各的长子是流便。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 这些是来到埃及的以色列人,雅各和他子孙的名字:雅各的长子是吕便。
  • 和合本2010(神版-简体) - 这些是来到埃及的以色列人,雅各和他子孙的名字:雅各的长子是吕便。
  • 当代译本 - 以下是去埃及的以色列人,即雅各和他后代的名字。 雅各的长子是吕便,
  • 圣经新译本 - 来到埃及的以色列人,就是雅各和他的子孙,名单记在下面:雅各的长子是流本。
  • 中文标准译本 - 雅各和他的子孙——来到埃及的以色列人——他们的名字如下: 雅各的长子鲁本,
  • 现代标点和合本 - 来到埃及的以色列人名字记在下面。雅各和他的儿孙:雅各的长子是鲁本,
  • 和合本(拼音版) - 来到埃及的以色列人,名字记在下面:雅各和他的儿孙,雅各的长子是流便。
  • New International Version - These are the names of the sons of Israel (Jacob and his descendants) who went to Egypt: Reuben the firstborn of Jacob.
  • New International Reader's Version - Here are the names of Israel’s children and grandchildren who went to Egypt. Jacob and his whole family are included. Reuben was Jacob’s oldest son.
  • English Standard Version - Now these are the names of the descendants of Israel, who came into Egypt, Jacob and his sons. Reuben, Jacob’s firstborn,
  • New Living Translation - These are the names of the descendants of Israel—the sons of Jacob—who went to Egypt: Reuben was Jacob’s oldest son.
  • The Message - These are the names of the Israelites, Jacob and his descendants, who went to Egypt: Reuben, Jacob’s firstborn.
  • Christian Standard Bible - These are the names of the sons of Israel who came to Egypt  — Jacob and his sons: Jacob’s firstborn: Reuben.
  • New American Standard Bible - Now these are the names of the sons of Israel who went to Egypt, Jacob and his sons: Reuben, Jacob’s firstborn.
  • New King James Version - Now these were the names of the children of Israel, Jacob and his sons, who went to Egypt: Reuben was Jacob’s firstborn.
  • Amplified Bible - Now these are the names of the sons of Israel, Jacob and his sons, who went to Egypt: Reuben, Jacob’s firstborn.
  • American Standard Version - And these are the names of the children of Israel, who came into Egypt, Jacob and his sons: Reuben, Jacob’s first-born.
  • King James Version - And these are the names of the children of Israel, which came into Egypt, Jacob and his sons: Reuben, Jacob's firstborn.
  • New English Translation - These are the names of the sons of Israel who went to Egypt – Jacob and his sons: Reuben, the firstborn of Jacob.
  • World English Bible - These are the names of the children of Israel, who came into Egypt, Jacob and his sons: Reuben, Jacob’s firstborn.
  • 新標點和合本 - 來到埃及的以色列人名字記在下面。雅各和他的兒孫:雅各的長子是呂便。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 這些是來到埃及的以色列人,雅各和他子孫的名字:雅各的長子是呂便。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 這些是來到埃及的以色列人,雅各和他子孫的名字:雅各的長子是呂便。
  • 當代譯本 - 以下是去埃及的以色列人,即雅各和他後代的名字。 雅各的長子是呂便,
  • 聖經新譯本 - 來到埃及的以色列人,就是雅各和他的子孫,名單記在下面:雅各的長子是流本。
  • 呂振中譯本 - 來到 埃及 的 以色列 人、其名字 記在下面 : 雅各 和他的子孫: 雅各 的長子 如便 ;
  • 中文標準譯本 - 雅各和他的子孫——來到埃及的以色列人——他們的名字如下: 雅各的長子魯本,
  • 現代標點和合本 - 來到埃及的以色列人名字記在下面。雅各和他的兒孫:雅各的長子是魯本,
  • 文理和合譯本 - 以色列族至埃及者、其名如左、雅各與其諸子、長子流便、
  • 文理委辦譯本 - 以色列眾子、至於埃及者、其畧如左、雅各長子流便。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 以色列 即 雅各 、其子孫偕至 伊及 者、其名如左、 雅各 長子 流便 、
  • Nueva Versión Internacional - Estos son los nombres de los israelitas que fueron a Egipto, es decir, Jacob y sus hijos: Rubén, el primogénito de Jacob.
  • 현대인의 성경 - 야곱과 함께 이집트로 내려간 그의 가족들은 다음과 같다: 야곱의 맏아들인 르우벤,
  • Новый Русский Перевод - Вот имена сыновей Израиля, которые пришли в Египет; Иаков и его потомки: Рувим, первенец Иакова.
  • Восточный перевод - Вот имена сыновей Исраила, которые пришли в Египет; Якуб и его потомки: Рувим, первенец Якуба.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Вот имена сыновей Исраила, которые пришли в Египет; Якуб и его потомки: Рувим, первенец Якуба.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Вот имена сыновей Исроила, которые пришли в Египет; Якуб и его потомки: Рувим, первенец Якуба.
  • La Bible du Semeur 2015 - Voici les noms des fils d’Israël, venus en Egypte : Jacob et ses fils, le premier-né de Jacob étant Ruben,
  • リビングバイブル - ヤコブといっしょにエジプトに行った息子と孫は、次のとおりです。 長男ルベンとその息子エノク、パル、ヘツロン、カルミ。シメオンとその息子エムエル、ヤミン、オハデ、ヤキン、ツォハル、それから、カナン人の母親を持つサウル。レビとその息子ゲルション、ケハテ、メラリ。ユダとその息子エル、オナン、シェラ、ペレツ、ゼラフ〔エルとオナンはエジプトへ行く前にカナンで死んだ〕。ペレツの息子ヘツロンとハムル。イッサカルとその息子トラ、プワ、ヨブ、シムロン。ゼブルンとその息子セレデ、エロン、ヤフレエル。
  • Nova Versão Internacional - Estes são os nomes dos israelitas, Jacó e seus descendentes, que foram para o Egito: Rúben, o filho mais velho de Jacó.
  • Hoffnung für alle - Es folgt das Verzeichnis der Familie Jakobs, die mit ihm nach Ägypten zog. Nachkommen von Jakob und Lea: Ruben, der Erstgeborene,
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ต่อไปนี้เป็นรายชื่อบุตรชายของอิสราเอล (ยาโคบและพงศ์พันธุ์ของเขา) ผู้ไปอียิปต์ ได้แก่ รูเบน บุตรชายหัวปีของยาโคบ
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ต่อ​ไป​นี้​เป็น​ราย​ชื่อ​บรรดา​ผู้​สืบ​เชื้อสาย​ของ​อิสราเอล​ที่​ไป​ยัง​อียิปต์​คือ ยาโคบ​และ​บรรดา​บุตร​ของ​ท่าน รูเบน​บุตร​หัวปี​ของ​ยาโคบ
交叉引用
  • Dân Số Ký 1:5 - Đây là danh sách những người đứng ra giúp các con: Đại tộc Ru-bên, có Ê-li-sua, con của Sê-đêu.
  • 1 Sử Ký 8:1 - Con trưởng của Bên-gia-min là Bê-la, thứ hai là Ách-bên, thứ ba là A-ha-ra,
  • 1 Sử Ký 8:2 - thứ tư là Nô-ha, và thứ năm là Ra-pha.
  • 1 Sử Ký 8:3 - Các con Bê-la là Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,
  • 1 Sử Ký 8:4 - A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a,
  • 1 Sử Ký 8:5 - Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.
  • 1 Sử Ký 8:6 - Các con của Ê-hút đều làm trưởng họ trong gia đình Ghê-ba, nhưng về sau, họ bị bắt đày sang Ma-na-hát.
  • 1 Sử Ký 8:7 - Các con của A-bi-hút là Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra (còn gọi là Hê-lam) là cha của U-xa và A-hi-hút.
  • 1 Sử Ký 8:8 - Còn một người nữa là Sa-ha-ra-im, có vợ con ở trong xứ Mô-áp. Sau khi ly dị hai vợ là Hu-sim và Ba-ra, ông cưới Hô-đe và sinh được
  • 1 Sử Ký 8:9 - Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam,
  • 1 Sử Ký 8:10 - Giê-út, Sô-kia, và Mít-ma. Các con của Sa-ha-ra-im đều làm trưởng họ.
  • 1 Sử Ký 8:11 - Bà Hu-sim cũng đã sinh được A-hi-túp và Ên-ba-anh.
  • 1 Sử Ký 8:12 - Các con Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sê-am, Sê-mết (người xây thành Ô-nô, Lót và các thôn ấp phụ cận),
  • 1 Sử Ký 8:13 - Bê-ri-a, và Sê-ma. Hai người này làm trưởng họ trong cộng đồng A-gia-lôn và có công đánh đuổi thổ dân ở đất Gát.
  • 1 Sử Ký 8:14 - Các con trai của Bê-ri-a là A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt,
  • 1 Sử Ký 8:15 - Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe,
  • 1 Sử Ký 8:16 - Mi-ca-ên, Dít-pha, và Giô-ha.
  • 1 Sử Ký 8:17 - Các con Ên-ba-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,
  • 1 Sử Ký 8:18 - Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp.
  • 1 Sử Ký 8:19 - Các con Si-mê-i là Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi,
  • 1 Sử Ký 8:20 - Ê-li-ê-nai, Xi-lê-thai, Ê-li-ên,
  • 1 Sử Ký 8:21 - A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát.
  • 1 Sử Ký 8:22 - Các con Sa-sác là Gít-ban, Ê-be, Ê-li-ên,
  • 1 Sử Ký 8:23 - Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan,
  • 1 Sử Ký 8:24 - Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia,
  • 1 Sử Ký 8:25 - Gíp-đê-gia, và Phê-nu-ên.
  • 1 Sử Ký 8:26 - Các con Giê-rô-ham là Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-tha-li-a,
  • 1 Sử Ký 8:27 - Gia-rê-sia, Ê-li, và Xiếc-ri.
  • 1 Sử Ký 8:28 - Họ là người đứng đầu dòng tộc; tất cả đều được ghi vào sổ gia phả, và họ sống tại Giê-ru-sa-lem.
  • 1 Sử Ký 8:29 - Giê-i-ên (ông tổ của dân thành Ga-ba-ôn) có vợ là bà Ma-a-ca,
  • 1 Sử Ký 8:30 - và các con: Áp-đôn (con trưởng), Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,
  • 1 Sử Ký 8:31 - Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke,
  • 1 Sử Ký 8:32 - và Mích-lô là cha Si-mê-a. Các gia đình này ở cạnh nhau gần Giê-ru-sa-lem.
  • 1 Sử Ký 8:33 - Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ. Các con Sau-lơ là Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.
  • 1 Sử Ký 8:34 - Giô-na-than sinh Mi-ri Ba-anh. Mê-ri Ba-anh sinh Mi-ca.
  • 1 Sử Ký 8:35 - Các con Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.
  • 1 Sử Ký 8:36 - A-cha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, Ách-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Một-sa.
  • 1 Sử Ký 8:37 - Một-sa sinh Bi-nê-a. Bi-nê-a sinh Ra-pha. Ra-pha sinh Ê-lê-a-sa. Ê-lê-a-sa sinh A-xên.
  • 1 Sử Ký 8:38 - A-xên có sáu con: A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan.
  • 1 Sử Ký 8:39 - Ê-sết, em A-xên, có các con sau đây: U-lam con trưởng, Giê-úc thứ hai, và Ê-li-phê-lết thứ ba.
  • 1 Sử Ký 8:40 - Các con của U-lam đều là những chiến sĩ anh dũng, có tài bắn cung. Tổng số con và cháu nội của họ là 150 người. Tất cả những người này là dòng dõi Bên-gia-min.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:6 - Môi-se nói về đại tộc Ru-bên: “Xin cho Ru-bên sống mãi muôn đời, cho con cháu họ đông như sao trời.”
  • Sáng Thế Ký 29:1 - Gia-cốp tiếp tục đi đường, cuối cùng đến một xứ ở phương đông.
  • Sáng Thế Ký 29:2 - Ông thấy phía xa có ba bầy chiên đang nằm bên giếng, giữa một cánh đồng, là nơi chiên đến uống nước. Tuy nhiên, trên miệng giếng có một tảng đá lớn đậy lại.
  • Sáng Thế Ký 29:3 - Vì theo lệ thường, phải đợi cho các bầy súc vật họp lại đông đủ, người ta mới lăn tảng đá đi. Sau khi chúng uống xong, họ lại đặt tảng đá lên miệng giếng như cũ.
  • Sáng Thế Ký 29:4 - Gia-cốp đến chào các bác chăn chiên và hỏi họ từ đâu đến đây. Họ đáp: “Từ Pha-đan Ha-ran.”
  • Sáng Thế Ký 29:5 - Gia-cốp hỏi: “Các bác có biết ông La-ban, cháu cụ Na-cô không?” Họ đáp: “Biết chứ.”
  • Sáng Thế Ký 29:6 - Gia-cốp tiếp: “Ông ấy có mạnh khỏe không?” Họ đáp: “Ông ta vẫn khỏe mạnh. Kìa, cô Ra-chên, con ông ấy, đang dẫn bầy chiên đến kia kìa!”
  • Sáng Thế Ký 29:7 - Gia-cốp gợi ý: “Trời hãy còn sớm, chưa đến giờ tập họp các bầy gia súc để đem về. Sao các bác không cho chúng uống nước và thả chúng đi ăn trở lại?”
  • Sáng Thế Ký 29:8 - Họ đáp: “Theo lệ, phải đợi các bầy súc vật tề tựu đông đủ mới lăn tảng đá đi và cho chúng uống nước, không xé lẻ được.”
  • Sáng Thế Ký 29:9 - Lúc ấy, Ra-chên đã dẫn bầy chiên của cha đến giếng, vì cô cũng là người chăn chiên.
  • Sáng Thế Ký 29:10 - Biết Ra-chên là em cô cậu với mình và bầy chiên này cũng của cậu mình, nên Gia-cốp một mình đến lăn tảng đá trên miệng giếng, và múc nước cho bầy chiên của cậu mình uống.
  • Sáng Thế Ký 29:11 - Gia-cốp hôn Ra-chên và khóc òa lên.
  • Sáng Thế Ký 29:12 - Gia-cốp cho nàng biết mình là bà con, cháu gọi La-ban bằng cậu ruột. Ra-chên nghe xong, nàng vội vã chạy về báo tin cho cha.
  • Sáng Thế Ký 29:13 - La-ban được tin Gia-cốp, cháu mình, đã đến, liền chạy ra đón tiếp; ông ôm chầm lấy Gia-cốp mà hôn và đưa về nhà. Gia-cốp kẻ lại mọi diễn biến cho La-ban.
  • Sáng Thế Ký 29:14 - La-ban đáp: “Cháu đúng là cốt nhục của cậu.” Gia-cốp ở chơi nhà cậu một tháng và giúp việc cho cậu.
  • Sáng Thế Ký 29:15 - Một hôm, La-ban bảo Gia-cốp: “Không lẽ vì tình bà con ruột thịt mà cháu làm việc không công sao? Cháu muốn cậu trả lương bao nhiêu?”
  • Sáng Thế Ký 29:16 - La-ban có hai con gái: Lê-a là chị và Ra-chên là em.
  • Sáng Thế Ký 29:17 - Lê-a, cô chị, mắt bị yếu; còn cô em, Ra-chên, có nhan sắc.
  • Sáng Thế Ký 29:18 - Gia-cốp yêu Ra-chên nên đề nghị với cậu: “Cháu xin giúp việc cậu bảy năm nếu cậu gả cho cháu Ra-chên, con gái út của cậu.”
  • Sáng Thế Ký 29:19 - La-ban chấp thuận ngay: “Thà cậu gả nó cho cháu, còn hơn gả cho người ngoài.”
  • Sáng Thế Ký 29:20 - Vậy, Gia-cốp phục dịch cậu suốt bảy năm để được cưới Ra-chên; nhưng vì yêu say đắm, nên Gia-cốp coi bảy năm chỉ bằng đôi ba ngày.
  • Sáng Thế Ký 29:21 - Hết bảy năm, Gia-cốp nhắc La-ban: “Cháu đã giữ đúng lời cam kết, xin cậu cho cháu làm lễ cưới.”
  • Sáng Thế Ký 29:22 - La-ban bèn đãi tiệc lớn, mời tất cả những người trong cộng đồng đến dự lễ cưới.
  • Sáng Thế Ký 29:23 - Tuy nhiên, trong đêm ấy, La-ban đánh tráo Lê-a thay cho Ra-chên. Trong đêm tối, Gia-cốp không nhận ra, bèn ngủ với Lê-a.
  • Sáng Thế Ký 29:24 - (La-ban cũng cho nữ tì Xinh-ba theo hầu Lê-a.)
  • Sáng Thế Ký 29:25 - Sáng hôm sau, Gia-cốp thức dậy mới biết sự thật; đó là Lê-a! Gia-cốp nổi giận và trách La-ban: “Sao cậu gạt cháu chi vậy? Cháu phục dịch cậu suốt bảy năm tròn chỉ vì Ra-chên. Sao cậu lật lọng thế?”
  • Sáng Thế Ký 29:26 - La-ban giả lả: “Phong tục đây là thế! Không được gả em trước chị sau.
  • Sáng Thế Ký 29:27 - Cháu cứ đợi qua tuần trăng mật với Lê-a, cậu sẽ gả luôn Ra-chên cho, với điều kiện cháu giúp việc thêm cho cậu bảy năm nữa.”
  • Sáng Thế Ký 29:28 - Gia-cốp đồng ý. Sau tuần ấy, La-ban gả luôn Ra-chên cho Gia-cốp
  • Sáng Thế Ký 29:29 - và cho nữ tì Bi-la theo hầu Ra-chên.
  • Sáng Thế Ký 29:30 - Gia-cốp ăn ở với Ra-chên và yêu Ra-chên hơn Lê-a. Đúng theo giao kèo, Gia-cốp phục dịch La-ban thêm bảy năm nữa.
  • Dân Số Ký 1:20 - Đây là số nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên có thể phục vụ trong quân đội, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình: Đại tộc Ru-bên (trưởng nam của Ít-ra-ên) có
  • Dân Số Ký 1:21 - 46.500 người.
  • Dân Số Ký 26:4 - “Kiểm kê những người từ hai mươi tuổi trở lên, như Chúa Hằng Hữu đã phán dặn Môi-se.” Đây là những người Ít-ra-ên đã ra khỏi xứ Ai Cập:
  • Dân Số Ký 26:5 - Con cháu Ru-bên là con trưởng nam của Ít-ra-ên. Từ Hê-nóc sinh ra gia tộc Hê-nóc. Từ Pha-lu sinh ra gia tộc Pha-lu.
  • Dân Số Ký 26:6 - Từ Hết-rôn sinh ra gia tộc Hết-rôn. Từ Cạt-mi sinh ra gia tộc Cát-mi.
  • Dân Số Ký 26:7 - Đại tộc Ru-bên có 43.730 người.
  • Dân Số Ký 26:8 - Con trai Pha-lu là Ê-li-áp,
  • Dân Số Ký 26:9 - các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than, và A-bi-ram. Chính Đa-than và A-bi-ram này đã cùng với Cô-ra lãnh đạo cuộc chống đối Môi-se, A-rôn, và nghịch với Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 26:10 - Vì thế, đất đã nứt ra nuốt họ cùng với Cô-ra. Đồng thời, có 250 người bị lửa thiêu chết, để cảnh cáo toàn dân Ít-ra-ên.
  • Dân Số Ký 26:11 - Tuy nhiên, các con của Cô-ra không chết trong ngày ấy.
  • Sáng Thế Ký 29:32 - Lê-a thụ thai, sinh con trai đầu lòng, đặt tên là Ru-bên, và giải thích: “Chúa Hằng Hữu đã lưu ý nỗi khó khăn của tôi. Bây giờ, chồng tôi sẽ yêu tôi.”
  • Xuất Ai Cập 6:14 - Sau đây là danh sách gia trưởng của một số đại tộc Ít-ra-ên: Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Ít-ra-ên là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cát-mi.
  • Xuất Ai Cập 6:15 - Các con trai Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin Xô-ha, và Sau-lơ (mẹ ông này là người Ca-na-an.) Những con cháu này trở nên gia tộc Si-mê-ôn.
  • Xuất Ai Cập 6:16 - Các con trai Lê-vi, theo thứ tự tuổi tác là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ 137 tuổi.
  • Xuất Ai Cập 6:17 - Gia phả của Ghẹt-sôn gồm hai con trai là Líp-ni và Si-mê-i, về sau đều là trưởng tộc.
  • Xuất Ai Cập 6:18 - Kê-hát có bốn con trai là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát thọ 133 tuổi.
  • Dân Số Ký 2:10 - Trại quân Ru-bên, Si-mê-ôn, và Gát sẽ cắm tại phía nam, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Ru-bên, chỉ huy là Ê-li-sua, con Sê-đêu.
  • Dân Số Ký 2:11 - Quân số của người được 46.500 người.
  • Dân Số Ký 2:12 - Đại tộc Si-mê-ôn, chỉ huy là Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai.
  • Dân Số Ký 2:13 - Quân số của người được 59.300 người.
  • Sáng Thế Ký 49:1 - Gia-cốp bảo các con trai hội họp lại để nghe ông nói trước việc tương lai của họ:
  • Sáng Thế Ký 49:2 - “Các con trai Gia-cốp, hãy họp lại đây; để nghe lời của Ít-ra-ên, cha của các con.
  • Sáng Thế Ký 49:3 - Con trưởng nam Ru-bên, là sinh lực và sức mạnh cha, với vinh dự và quyền năng tột đỉnh.
  • Sáng Thế Ký 49:4 - Nhưng con bồng bột như thủy triều, nên đánh mất quyền huynh trưởng. Vì con đã vào phòng cha; làm ô uế giường cha.
  • Sáng Thế Ký 49:5 - Hai anh em Si-mê-ôn và Lê-vi; sử dụng khí giới quá bạo tàn.
  • Sáng Thế Ký 49:6 - Linh hồn ta! Hãy tránh xa chúng nó; tâm linh ta! Chớ tham gia việc bất nhân. Trong căm hờn, gây cảnh thịt rơi máu đổ, và vui chơi bằng cách bắt bò cắt gân.
  • Sáng Thế Ký 49:7 - Cơn giận chúng nó bị nguyền rủa; vì quá độc địa và hung hăng. Cha sẽ tách chúng ra trong nhà Gia-cốp và phân tán dòng dõi hai con khắp lãnh thổ Ít-ra-ên.
  • Sáng Thế Ký 49:8 - Giu-đa! Con được các anh em ca tụng. Vì con chiến thắng kẻ thù xâm lăng.
  • Sáng Thế Ký 49:9 - Sư tử tơ Giu-đa là chúa động. Các con trai của cha gặp con đều quỳ xuống. Oai hùng đem mồi về sau cuộc đi săn. Ngồi hoặc nằm uy nghi như sư tử đực. Như sư tử cái ai dám đánh thức.
  • Sáng Thế Ký 49:10 - Cây quyền trượng chẳng xa lìa Giu-đa, gậy chỉ huy cũng không rời khỏi hai gối chúng nó, cho đến chừng Đấng mọi người thần phục đến, là Đấng được toàn dân vâng phục người.
  • Sáng Thế Ký 49:11 - Con sẽ buộc lừa vào cành nho, dùng rượu nho giặt áo.
  • Sáng Thế Ký 49:12 - Mắt con đậm màu rượu đỏ, sữa nhuộm trắng răng con.
  • Sáng Thế Ký 49:13 - Sa-bu-luân sẽ sống tại bờ biển, có hải cảng cho tàu cập bến, ranh giới con đến gần Si-đôn.
  • Sáng Thế Ký 49:14 - Y-sa-ca là con lừa lực lưỡng, nằm cạnh các kiện hàng.
  • Sáng Thế Ký 49:15 - Đến nơi tốt đẹp liền tận hưởng, thấy cảnh vui tươi lại muốn giành, nên đành chịu cúi vai chở nặng, và buộc lòng phục dịch đàn anh.
  • Sáng Thế Ký 49:16 - Đan sẽ xử đoán dân mình, như những tộc khác của Ít-ra-ên.
  • Sáng Thế Ký 49:17 - Đan là con rắn độc bên đường rình cắn vào gót ngựa, khiến kỵ sĩ nhào lăn!
  • Sáng Thế Ký 49:18 - Lạy Chúa Hằng Hữu! Con chờ trông ơn Ngài giải cứu!
  • Sáng Thế Ký 49:19 - Gát sẽ bị quân thù đột kích, nhưng con sẽ đuổi địch chạy dài.
  • Sáng Thế Ký 49:20 - A-se sản xuất nhiều thức ăn ngon, và dọn yến tiệc cho vua chúa.
  • Sáng Thế Ký 49:21 - Nép-ta-li là nai cái thong dong, sinh ra những nai con xinh đẹp.
  • Sáng Thế Ký 49:22 - Giô-sép là một cây sai trái, mọc lên bên bờ suối trong xanh, cành lá vượt vách thành.
  • Sáng Thế Ký 49:23 - Bị cung tên kẻ thù dọa ngăm, tấn công và hãm hại.
  • Sáng Thế Ký 49:24 - Nhưng nhờ Chúa Toàn Năng của Gia-cốp, Đấng Chăn Chiên, Vầng Đá của Ít-ra-ên, cung tên con luôn luôn vững bền, cánh tay con càng thêm lanh lợi.
  • Sáng Thế Ký 49:25 - Đức Chúa Trời của cha sẽ giúp đỡ; Chúa Toàn Năng ban phước và phù hộ. Con sẽ được phước hạnh dồi dào, phước lành trên trời cao, phước lành nơi đất thấp, phước lành nuôi dưỡng và sinh sản.
  • Sáng Thế Ký 49:26 - Phước lành cha chúc cho con sẽ cao hơn phước lành của tổ tông, lên đến các ngọn núi trường tồn. Các phước lành này sẽ ban trên Giô-sép, trên đỉnh đầu người lãnh đạo.
  • Sáng Thế Ký 49:27 - Bên-gia-min là chó sói săn mồi, buổi sáng con tiêu diệt kẻ thù, đến chiều phân chia chiến lợi phẩm.”
  • Sáng Thế Ký 49:28 - Đó là mười hai đại tộc Ít-ra-ên và lời chúc cho mười hai con trai của ông, mỗi người một lời chúc riêng biệt.
  • Sáng Thế Ký 49:29 - Rồi Gia-cốp dặn bảo họ: “Cha sắp qua đời. Các con hãy chôn cha nơi phần mộ tổ tiên, trong hang đá ở cánh đồng của Ép-rôn, người Hê-tít.
  • Sáng Thế Ký 49:30 - Đây là hang đá trong núi của cánh đồng Mạc-bê-la, gần Mam-rê, xứ Ca-na-an, mà Áp-ra-ham đã mua của Ép-rôn người Hê-tít, để làm nghĩa trang.
  • Sáng Thế Ký 49:31 - Người ta đã an táng Áp-ra-ham và Sa-ra, Y-sác, và Rê-bê-ca, và cha cũng đã chôn Lê-a tại đó.
  • Sáng Thế Ký 49:32 - Cánh đồng và hang núi ấy do con cháu Hê-tít bán lại.”
  • Sáng Thế Ký 49:33 - Gia-cốp dứt lời, nằm xuống giường, và nhắm mắt tắt hơi.
  • Sáng Thế Ký 35:22 - Trong thời gian ở đó, Ru-bên vào ngủ với Bi-la, vợ lẽ của cha mình. Có người báo lại cho Gia-cốp. Đây là tên mười hai con trai của Gia-cốp:
  • Sáng Thế Ký 35:23 - Các con của Lê-a là Ru-bên (trưởng nam của Gia-cốp), Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, và Sa-bu-luân.
  • Xuất Ai Cập 1:1 - Sau đây là tên các con trai Gia-cốp đã đem gia đình theo cha vào Ai Cập:
  • Xuất Ai Cập 1:2 - Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa,
  • Xuất Ai Cập 1:3 - Y-sa-ca, Sa-bu-luân, Bên-gia-min,
  • Xuất Ai Cập 1:4 - Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
  • Xuất Ai Cập 1:5 - Tổng số con cháu Gia-cốp theo ông lúc ấy là bảy mươi, còn Giô-sép đã ở Ai Cập từ trước.
  • 1 Sử Ký 2:1 - Con trai của Ít-ra-ên là: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân,
  • 1 Sử Ký 2:2 - Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
  • 1 Sử Ký 2:3 - Giu-đa cưới vợ là Ba-sua, người Ca-na-an, sinh ba con trai là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Nhưng Ê-rơ gian ác đến nỗi bị Chúa Hằng Hữu giết.
  • 1 Sử Ký 2:4 - Ta-ma, con dâu của Giu-đa, sinh cho ông hai con sinh đôi là Phê-rết và Xê-rách. Vậy Giu-đa được năm con trai.
  • 1 Sử Ký 2:5 - Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
  • 1 Sử Ký 2:6 - Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra, tất cả là năm người.
  • 1 Sử Ký 2:7 - Con trai của Cát-mi là A-can (người ăn cắp thánh vật và gây đại nạn cho người Ít-ra-ên).
  • 1 Sử Ký 2:8 - Con trai của Ê-than là A-xa-ria.
  • 1 Sử Ký 2:9 - Con trai của Hết-rôn là Giê-rác-mê-ên, Ram, và Ca-lép.
  • 1 Sử Ký 2:10 - Ram sinh A-mi-na-đáp. A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, là một lãnh tụ của người Giu-đa.
  • 1 Sử Ký 2:11 - Na-ha-sôn sinh Sanh-ma. Sanh-ma sinh Bô-ô.
  • 1 Sử Ký 2:12 - Bô-ô sinh Ô-bết. Ô-bết sinh Gie-sê.
  • 1 Sử Ký 2:13 - Giê-se sinh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-a,
  • 1 Sử Ký 2:14 - con thứ tư là Na-tha-na-ên, con thứ năm là Ra-đai,
  • 1 Sử Ký 2:15 - con thứ sáu là Ô-xem, con thứ bảy là Đa-vít.
  • 1 Sử Ký 2:16 - Chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Xê-ru-gia sinh A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.
  • 1 Sử Ký 2:17 - A-bi-ga-in lấy chồng là Giê-the, người Ích-ma-ên, sinh A-ma-sa.
  • 1 Sử Ký 2:18 - Ca-lép, con Hết-rôn, cưới hai vợ tên A-xu-ba và Giê-ri-ốt. A-xu-ba sinh Giê-sê, Sô-báp, và Ạt-đôn.
  • 1 Sử Ký 2:19 - Sau khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép cưới Ê-phơ-rát, sinh một con trai tên Hu-rơ.
  • 1 Sử Ký 2:20 - Hu-rơ sinh U-ri. U-ri sinh Bê-sa-lê.
  • 1 Sử Ký 2:21 - Hết-rôn được sáu mươi tuổi, cưới con gái của Ma-ki, cha của Ga-la-át. Ông bà có một con trai đặt tên là Sê-gúp.
  • 1 Sử Ký 2:22 - Sê-gúp sinh Giai-rơ, là người cai trị hai mươi ba thành xứ Ga-la-át.
  • 1 Sử Ký 2:23 - (Nhưng người Ghê-sua và A-ram chiếm đoạt các thành phố Giai-rơ, đồng thời cũng chiếm luôn thành phố Kê-nát và sáu mươi làng quanh thành phố này.) Tất cả những người này là con cháu Ma-ki, cha của Ga-la-át.
  • 1 Sử Ký 2:24 - Sau khi Hết-rôn vừa qua đời tại Ca-lép Ép-ra-ta, vợ người là A-bi-gia sinh A-sua (cha Thê-cô-a).
  • 1 Sử Ký 2:25 - Con trai của Giê-rác-mê-ên, trưởng nam của Hết-rôn, là Ram (trưởng nam), Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, và A-hi-gia.
  • 1 Sử Ký 2:26 - Giê-rác-mê-ên cưới thêm A-ta-ra và sinh Ô-nam.
  • 1 Sử Ký 2:27 - Con trai của Ram, trưởng nam của Giê-rác-mê-ên là Ma-ách, Gia-min, và Ê-ke.
  • 1 Sử Ký 2:28 - Các con trai của Ô-nam là Sha-mai và Gia-đa. Con trai của Sam-mai là Na-đáp và A-bi-su
  • 1 Sử Ký 2:29 - A-bi-su cưới A-bi-hai và sinh Ạc-ban và Mô-lít.
  • 1 Sử Ký 2:30 - Na-đáp sinh Sê-lê và Áp-ba-im. Sê-le qua đời, không có con,
  • 1 Sử Ký 2:31 - nhưng Áp-ba-im có một con trai tên Di-si. Di-si sinh Sê-san. Sê-san sinh Ạc-lai.
  • 1 Sử Ký 2:32 - Các con trai của Gia-đa, em Sha-mai là Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời, không con,
  • 1 Sử Ký 2:33 - nhưng Giô-na-than có hai con trai là Phê-lết và Xa-xa. Đó là con cháu của Giê-rác-mê-ên.
  • 1 Sử Ký 2:34 - Sê-san không có con trai, chỉ có con gái. Ông cũng có một đầy tớ từ Ai Cập tên Gia-ra.
  • 1 Sử Ký 2:35 - Sê-san gả con cho Gia-ra, và họ sinh được một con trai tên Ạt-tai.
  • 1 Sử Ký 2:36 - Ạt-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát.
  • 1 Sử Ký 2:37 - Xa-bát sinh Êp-la. Êp-la sinh Ô-bết.
  • 1 Sử Ký 2:38 - Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ria.
  • 1 Sử Ký 2:39 - A-xa-ria sinh Hê-lết. Hê-lết sinh Ê-la-xa.
  • 1 Sử Ký 2:40 - Ê-la-xa sinh Sít-mai. Sít-mai sinh Sa-lum.
  • 1 Sử Ký 2:41 - Sa-lum sinh Giê-ca-mia. Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.
  • 1 Sử Ký 2:42 - Dòng dõi của Ca-lép, em của Giê-rác-mê-ên, là Mê-sa (trưởng nam), tổ phụ của Xíp. Dòng dõi của Ca-lép cũng gồm Ma-rê-sa, tổ phụ của Hếp-rôn.
  • 1 Sử Ký 2:43 - Hếp-rôn sinh Cô-rê, Tháp-bu-a, Rê-kem, và Sê-ma.
  • 1 Sử Ký 2:44 - Sê-ma sinh Ra-cham. Ra-cham sinh Giô-kê-am. Rê-kem sinh Sa-mai.
  • 1 Sử Ký 2:45 - Sa-mai sinh Ma-ôn. Ma-ôn sinh Bết-sua.
  • 1 Sử Ký 2:46 - Ca-lép cưới thêm Ê-pha, sinh Ha-ran, Một-sa, và Ga-xe. Ha-ran sinh Ga-xe.
  • 1 Sử Ký 2:47 - Gia-đai sinh Rê-ghem, Giô-tham, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, và Sa-áp.
  • 1 Sử Ký 2:48 - Ca-lép lại cưới Ma-a-ca và sinh Sê-be và Ti-ra-na,
  • 1 Sử Ký 2:49 - Nàng còn sinh thêm Sa-áp (tổ phụ của Mát-ma-na) và Sê-va (tổ phụ của Mát-bê-na và Ghi-bê-a). Ca-lép cũng có một con gái tên Ạc-sa.
  • 1 Sử Ký 2:50 - Đây là dòng dõi của Ca-lép. Hu-rơ, trưởng nam của Ê-phơ-rát, vợ Ca-lép, sinh các con trai là Sô-banh, (người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim),
  • 1 Sử Ký 2:51 - Sanh-ma, (người sáng lập Bết-lê-hem), và Ha-rếp (người sáng lập Bết Ga-đe).
  • 1 Sử Ký 2:52 - Dòng dõi của Sô-banh (người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim) là Ha-rô-ê, tổ phụ một nửa dân tộc Mê-nu-hốt,
  • 1 Sử Ký 2:53 - và gia đình Ki-ri-át Giê-a-rim gồm họ Ga-rép, họ Phu-tít, họ Su-ma-tít, và họ Mích-ra-ít; cũng từ đó mà có họ Xô-ra-tít và họ Ếch-tao-lít.
  • 1 Sử Ký 2:54 - Dòng dõi của Sanh-ma là dân tộc Bết-lê-hem, họ Nê-tô-pha-tít, họ Ạt-rốt Bết Giô-áp, nửa họ Ma-na-ha-tít, và họ Xô-rít,
  • 1 Sử Ký 2:55 - và họ của các thầy ký lục ở Gia-bê gồm họ Ti-ra-tít, họ Si-ma-tít, và họ Su-ca-tít. Đây là người Kê-nít dòng dõi của Ha-mát, tổ phụ nhà Rê-cáp.
逐節對照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Đây là tên con cháu Ít-ra-ên—con trai của Gia-cốp— những người đã đến Ai Cập: Ru-bên, con trưởng nam của Gia-cốp.
  • 新标点和合本 - 来到埃及的以色列人名字记在下面。雅各和他的儿孙:雅各的长子是流便。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 这些是来到埃及的以色列人,雅各和他子孙的名字:雅各的长子是吕便。
  • 和合本2010(神版-简体) - 这些是来到埃及的以色列人,雅各和他子孙的名字:雅各的长子是吕便。
  • 当代译本 - 以下是去埃及的以色列人,即雅各和他后代的名字。 雅各的长子是吕便,
  • 圣经新译本 - 来到埃及的以色列人,就是雅各和他的子孙,名单记在下面:雅各的长子是流本。
  • 中文标准译本 - 雅各和他的子孙——来到埃及的以色列人——他们的名字如下: 雅各的长子鲁本,
  • 现代标点和合本 - 来到埃及的以色列人名字记在下面。雅各和他的儿孙:雅各的长子是鲁本,
  • 和合本(拼音版) - 来到埃及的以色列人,名字记在下面:雅各和他的儿孙,雅各的长子是流便。
  • New International Version - These are the names of the sons of Israel (Jacob and his descendants) who went to Egypt: Reuben the firstborn of Jacob.
  • New International Reader's Version - Here are the names of Israel’s children and grandchildren who went to Egypt. Jacob and his whole family are included. Reuben was Jacob’s oldest son.
  • English Standard Version - Now these are the names of the descendants of Israel, who came into Egypt, Jacob and his sons. Reuben, Jacob’s firstborn,
  • New Living Translation - These are the names of the descendants of Israel—the sons of Jacob—who went to Egypt: Reuben was Jacob’s oldest son.
  • The Message - These are the names of the Israelites, Jacob and his descendants, who went to Egypt: Reuben, Jacob’s firstborn.
  • Christian Standard Bible - These are the names of the sons of Israel who came to Egypt  — Jacob and his sons: Jacob’s firstborn: Reuben.
  • New American Standard Bible - Now these are the names of the sons of Israel who went to Egypt, Jacob and his sons: Reuben, Jacob’s firstborn.
  • New King James Version - Now these were the names of the children of Israel, Jacob and his sons, who went to Egypt: Reuben was Jacob’s firstborn.
  • Amplified Bible - Now these are the names of the sons of Israel, Jacob and his sons, who went to Egypt: Reuben, Jacob’s firstborn.
  • American Standard Version - And these are the names of the children of Israel, who came into Egypt, Jacob and his sons: Reuben, Jacob’s first-born.
  • King James Version - And these are the names of the children of Israel, which came into Egypt, Jacob and his sons: Reuben, Jacob's firstborn.
  • New English Translation - These are the names of the sons of Israel who went to Egypt – Jacob and his sons: Reuben, the firstborn of Jacob.
  • World English Bible - These are the names of the children of Israel, who came into Egypt, Jacob and his sons: Reuben, Jacob’s firstborn.
  • 新標點和合本 - 來到埃及的以色列人名字記在下面。雅各和他的兒孫:雅各的長子是呂便。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 這些是來到埃及的以色列人,雅各和他子孫的名字:雅各的長子是呂便。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 這些是來到埃及的以色列人,雅各和他子孫的名字:雅各的長子是呂便。
  • 當代譯本 - 以下是去埃及的以色列人,即雅各和他後代的名字。 雅各的長子是呂便,
  • 聖經新譯本 - 來到埃及的以色列人,就是雅各和他的子孫,名單記在下面:雅各的長子是流本。
  • 呂振中譯本 - 來到 埃及 的 以色列 人、其名字 記在下面 : 雅各 和他的子孫: 雅各 的長子 如便 ;
  • 中文標準譯本 - 雅各和他的子孫——來到埃及的以色列人——他們的名字如下: 雅各的長子魯本,
  • 現代標點和合本 - 來到埃及的以色列人名字記在下面。雅各和他的兒孫:雅各的長子是魯本,
  • 文理和合譯本 - 以色列族至埃及者、其名如左、雅各與其諸子、長子流便、
  • 文理委辦譯本 - 以色列眾子、至於埃及者、其畧如左、雅各長子流便。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 以色列 即 雅各 、其子孫偕至 伊及 者、其名如左、 雅各 長子 流便 、
  • Nueva Versión Internacional - Estos son los nombres de los israelitas que fueron a Egipto, es decir, Jacob y sus hijos: Rubén, el primogénito de Jacob.
  • 현대인의 성경 - 야곱과 함께 이집트로 내려간 그의 가족들은 다음과 같다: 야곱의 맏아들인 르우벤,
  • Новый Русский Перевод - Вот имена сыновей Израиля, которые пришли в Египет; Иаков и его потомки: Рувим, первенец Иакова.
  • Восточный перевод - Вот имена сыновей Исраила, которые пришли в Египет; Якуб и его потомки: Рувим, первенец Якуба.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Вот имена сыновей Исраила, которые пришли в Египет; Якуб и его потомки: Рувим, первенец Якуба.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Вот имена сыновей Исроила, которые пришли в Египет; Якуб и его потомки: Рувим, первенец Якуба.
  • La Bible du Semeur 2015 - Voici les noms des fils d’Israël, venus en Egypte : Jacob et ses fils, le premier-né de Jacob étant Ruben,
  • リビングバイブル - ヤコブといっしょにエジプトに行った息子と孫は、次のとおりです。 長男ルベンとその息子エノク、パル、ヘツロン、カルミ。シメオンとその息子エムエル、ヤミン、オハデ、ヤキン、ツォハル、それから、カナン人の母親を持つサウル。レビとその息子ゲルション、ケハテ、メラリ。ユダとその息子エル、オナン、シェラ、ペレツ、ゼラフ〔エルとオナンはエジプトへ行く前にカナンで死んだ〕。ペレツの息子ヘツロンとハムル。イッサカルとその息子トラ、プワ、ヨブ、シムロン。ゼブルンとその息子セレデ、エロン、ヤフレエル。
  • Nova Versão Internacional - Estes são os nomes dos israelitas, Jacó e seus descendentes, que foram para o Egito: Rúben, o filho mais velho de Jacó.
  • Hoffnung für alle - Es folgt das Verzeichnis der Familie Jakobs, die mit ihm nach Ägypten zog. Nachkommen von Jakob und Lea: Ruben, der Erstgeborene,
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ต่อไปนี้เป็นรายชื่อบุตรชายของอิสราเอล (ยาโคบและพงศ์พันธุ์ของเขา) ผู้ไปอียิปต์ ได้แก่ รูเบน บุตรชายหัวปีของยาโคบ
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ต่อ​ไป​นี้​เป็น​ราย​ชื่อ​บรรดา​ผู้​สืบ​เชื้อสาย​ของ​อิสราเอล​ที่​ไป​ยัง​อียิปต์​คือ ยาโคบ​และ​บรรดา​บุตร​ของ​ท่าน รูเบน​บุตร​หัวปี​ของ​ยาโคบ
  • Dân Số Ký 1:5 - Đây là danh sách những người đứng ra giúp các con: Đại tộc Ru-bên, có Ê-li-sua, con của Sê-đêu.
  • 1 Sử Ký 8:1 - Con trưởng của Bên-gia-min là Bê-la, thứ hai là Ách-bên, thứ ba là A-ha-ra,
  • 1 Sử Ký 8:2 - thứ tư là Nô-ha, và thứ năm là Ra-pha.
  • 1 Sử Ký 8:3 - Các con Bê-la là Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,
  • 1 Sử Ký 8:4 - A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a,
  • 1 Sử Ký 8:5 - Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.
  • 1 Sử Ký 8:6 - Các con của Ê-hút đều làm trưởng họ trong gia đình Ghê-ba, nhưng về sau, họ bị bắt đày sang Ma-na-hát.
  • 1 Sử Ký 8:7 - Các con của A-bi-hút là Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra (còn gọi là Hê-lam) là cha của U-xa và A-hi-hút.
  • 1 Sử Ký 8:8 - Còn một người nữa là Sa-ha-ra-im, có vợ con ở trong xứ Mô-áp. Sau khi ly dị hai vợ là Hu-sim và Ba-ra, ông cưới Hô-đe và sinh được
  • 1 Sử Ký 8:9 - Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam,
  • 1 Sử Ký 8:10 - Giê-út, Sô-kia, và Mít-ma. Các con của Sa-ha-ra-im đều làm trưởng họ.
  • 1 Sử Ký 8:11 - Bà Hu-sim cũng đã sinh được A-hi-túp và Ên-ba-anh.
  • 1 Sử Ký 8:12 - Các con Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sê-am, Sê-mết (người xây thành Ô-nô, Lót và các thôn ấp phụ cận),
  • 1 Sử Ký 8:13 - Bê-ri-a, và Sê-ma. Hai người này làm trưởng họ trong cộng đồng A-gia-lôn và có công đánh đuổi thổ dân ở đất Gát.
  • 1 Sử Ký 8:14 - Các con trai của Bê-ri-a là A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt,
  • 1 Sử Ký 8:15 - Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe,
  • 1 Sử Ký 8:16 - Mi-ca-ên, Dít-pha, và Giô-ha.
  • 1 Sử Ký 8:17 - Các con Ên-ba-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,
  • 1 Sử Ký 8:18 - Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp.
  • 1 Sử Ký 8:19 - Các con Si-mê-i là Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi,
  • 1 Sử Ký 8:20 - Ê-li-ê-nai, Xi-lê-thai, Ê-li-ên,
  • 1 Sử Ký 8:21 - A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát.
  • 1 Sử Ký 8:22 - Các con Sa-sác là Gít-ban, Ê-be, Ê-li-ên,
  • 1 Sử Ký 8:23 - Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan,
  • 1 Sử Ký 8:24 - Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia,
  • 1 Sử Ký 8:25 - Gíp-đê-gia, và Phê-nu-ên.
  • 1 Sử Ký 8:26 - Các con Giê-rô-ham là Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-tha-li-a,
  • 1 Sử Ký 8:27 - Gia-rê-sia, Ê-li, và Xiếc-ri.
  • 1 Sử Ký 8:28 - Họ là người đứng đầu dòng tộc; tất cả đều được ghi vào sổ gia phả, và họ sống tại Giê-ru-sa-lem.
  • 1 Sử Ký 8:29 - Giê-i-ên (ông tổ của dân thành Ga-ba-ôn) có vợ là bà Ma-a-ca,
  • 1 Sử Ký 8:30 - và các con: Áp-đôn (con trưởng), Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,
  • 1 Sử Ký 8:31 - Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke,
  • 1 Sử Ký 8:32 - và Mích-lô là cha Si-mê-a. Các gia đình này ở cạnh nhau gần Giê-ru-sa-lem.
  • 1 Sử Ký 8:33 - Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ. Các con Sau-lơ là Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.
  • 1 Sử Ký 8:34 - Giô-na-than sinh Mi-ri Ba-anh. Mê-ri Ba-anh sinh Mi-ca.
  • 1 Sử Ký 8:35 - Các con Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.
  • 1 Sử Ký 8:36 - A-cha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, Ách-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Một-sa.
  • 1 Sử Ký 8:37 - Một-sa sinh Bi-nê-a. Bi-nê-a sinh Ra-pha. Ra-pha sinh Ê-lê-a-sa. Ê-lê-a-sa sinh A-xên.
  • 1 Sử Ký 8:38 - A-xên có sáu con: A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan.
  • 1 Sử Ký 8:39 - Ê-sết, em A-xên, có các con sau đây: U-lam con trưởng, Giê-úc thứ hai, và Ê-li-phê-lết thứ ba.
  • 1 Sử Ký 8:40 - Các con của U-lam đều là những chiến sĩ anh dũng, có tài bắn cung. Tổng số con và cháu nội của họ là 150 người. Tất cả những người này là dòng dõi Bên-gia-min.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:6 - Môi-se nói về đại tộc Ru-bên: “Xin cho Ru-bên sống mãi muôn đời, cho con cháu họ đông như sao trời.”
  • Sáng Thế Ký 29:1 - Gia-cốp tiếp tục đi đường, cuối cùng đến một xứ ở phương đông.
  • Sáng Thế Ký 29:2 - Ông thấy phía xa có ba bầy chiên đang nằm bên giếng, giữa một cánh đồng, là nơi chiên đến uống nước. Tuy nhiên, trên miệng giếng có một tảng đá lớn đậy lại.
  • Sáng Thế Ký 29:3 - Vì theo lệ thường, phải đợi cho các bầy súc vật họp lại đông đủ, người ta mới lăn tảng đá đi. Sau khi chúng uống xong, họ lại đặt tảng đá lên miệng giếng như cũ.
  • Sáng Thế Ký 29:4 - Gia-cốp đến chào các bác chăn chiên và hỏi họ từ đâu đến đây. Họ đáp: “Từ Pha-đan Ha-ran.”
  • Sáng Thế Ký 29:5 - Gia-cốp hỏi: “Các bác có biết ông La-ban, cháu cụ Na-cô không?” Họ đáp: “Biết chứ.”
  • Sáng Thế Ký 29:6 - Gia-cốp tiếp: “Ông ấy có mạnh khỏe không?” Họ đáp: “Ông ta vẫn khỏe mạnh. Kìa, cô Ra-chên, con ông ấy, đang dẫn bầy chiên đến kia kìa!”
  • Sáng Thế Ký 29:7 - Gia-cốp gợi ý: “Trời hãy còn sớm, chưa đến giờ tập họp các bầy gia súc để đem về. Sao các bác không cho chúng uống nước và thả chúng đi ăn trở lại?”
  • Sáng Thế Ký 29:8 - Họ đáp: “Theo lệ, phải đợi các bầy súc vật tề tựu đông đủ mới lăn tảng đá đi và cho chúng uống nước, không xé lẻ được.”
  • Sáng Thế Ký 29:9 - Lúc ấy, Ra-chên đã dẫn bầy chiên của cha đến giếng, vì cô cũng là người chăn chiên.
  • Sáng Thế Ký 29:10 - Biết Ra-chên là em cô cậu với mình và bầy chiên này cũng của cậu mình, nên Gia-cốp một mình đến lăn tảng đá trên miệng giếng, và múc nước cho bầy chiên của cậu mình uống.
  • Sáng Thế Ký 29:11 - Gia-cốp hôn Ra-chên và khóc òa lên.
  • Sáng Thế Ký 29:12 - Gia-cốp cho nàng biết mình là bà con, cháu gọi La-ban bằng cậu ruột. Ra-chên nghe xong, nàng vội vã chạy về báo tin cho cha.
  • Sáng Thế Ký 29:13 - La-ban được tin Gia-cốp, cháu mình, đã đến, liền chạy ra đón tiếp; ông ôm chầm lấy Gia-cốp mà hôn và đưa về nhà. Gia-cốp kẻ lại mọi diễn biến cho La-ban.
  • Sáng Thế Ký 29:14 - La-ban đáp: “Cháu đúng là cốt nhục của cậu.” Gia-cốp ở chơi nhà cậu một tháng và giúp việc cho cậu.
  • Sáng Thế Ký 29:15 - Một hôm, La-ban bảo Gia-cốp: “Không lẽ vì tình bà con ruột thịt mà cháu làm việc không công sao? Cháu muốn cậu trả lương bao nhiêu?”
  • Sáng Thế Ký 29:16 - La-ban có hai con gái: Lê-a là chị và Ra-chên là em.
  • Sáng Thế Ký 29:17 - Lê-a, cô chị, mắt bị yếu; còn cô em, Ra-chên, có nhan sắc.
  • Sáng Thế Ký 29:18 - Gia-cốp yêu Ra-chên nên đề nghị với cậu: “Cháu xin giúp việc cậu bảy năm nếu cậu gả cho cháu Ra-chên, con gái út của cậu.”
  • Sáng Thế Ký 29:19 - La-ban chấp thuận ngay: “Thà cậu gả nó cho cháu, còn hơn gả cho người ngoài.”
  • Sáng Thế Ký 29:20 - Vậy, Gia-cốp phục dịch cậu suốt bảy năm để được cưới Ra-chên; nhưng vì yêu say đắm, nên Gia-cốp coi bảy năm chỉ bằng đôi ba ngày.
  • Sáng Thế Ký 29:21 - Hết bảy năm, Gia-cốp nhắc La-ban: “Cháu đã giữ đúng lời cam kết, xin cậu cho cháu làm lễ cưới.”
  • Sáng Thế Ký 29:22 - La-ban bèn đãi tiệc lớn, mời tất cả những người trong cộng đồng đến dự lễ cưới.
  • Sáng Thế Ký 29:23 - Tuy nhiên, trong đêm ấy, La-ban đánh tráo Lê-a thay cho Ra-chên. Trong đêm tối, Gia-cốp không nhận ra, bèn ngủ với Lê-a.
  • Sáng Thế Ký 29:24 - (La-ban cũng cho nữ tì Xinh-ba theo hầu Lê-a.)
  • Sáng Thế Ký 29:25 - Sáng hôm sau, Gia-cốp thức dậy mới biết sự thật; đó là Lê-a! Gia-cốp nổi giận và trách La-ban: “Sao cậu gạt cháu chi vậy? Cháu phục dịch cậu suốt bảy năm tròn chỉ vì Ra-chên. Sao cậu lật lọng thế?”
  • Sáng Thế Ký 29:26 - La-ban giả lả: “Phong tục đây là thế! Không được gả em trước chị sau.
  • Sáng Thế Ký 29:27 - Cháu cứ đợi qua tuần trăng mật với Lê-a, cậu sẽ gả luôn Ra-chên cho, với điều kiện cháu giúp việc thêm cho cậu bảy năm nữa.”
  • Sáng Thế Ký 29:28 - Gia-cốp đồng ý. Sau tuần ấy, La-ban gả luôn Ra-chên cho Gia-cốp
  • Sáng Thế Ký 29:29 - và cho nữ tì Bi-la theo hầu Ra-chên.
  • Sáng Thế Ký 29:30 - Gia-cốp ăn ở với Ra-chên và yêu Ra-chên hơn Lê-a. Đúng theo giao kèo, Gia-cốp phục dịch La-ban thêm bảy năm nữa.
  • Dân Số Ký 1:20 - Đây là số nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên có thể phục vụ trong quân đội, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình: Đại tộc Ru-bên (trưởng nam của Ít-ra-ên) có
  • Dân Số Ký 1:21 - 46.500 người.
  • Dân Số Ký 26:4 - “Kiểm kê những người từ hai mươi tuổi trở lên, như Chúa Hằng Hữu đã phán dặn Môi-se.” Đây là những người Ít-ra-ên đã ra khỏi xứ Ai Cập:
  • Dân Số Ký 26:5 - Con cháu Ru-bên là con trưởng nam của Ít-ra-ên. Từ Hê-nóc sinh ra gia tộc Hê-nóc. Từ Pha-lu sinh ra gia tộc Pha-lu.
  • Dân Số Ký 26:6 - Từ Hết-rôn sinh ra gia tộc Hết-rôn. Từ Cạt-mi sinh ra gia tộc Cát-mi.
  • Dân Số Ký 26:7 - Đại tộc Ru-bên có 43.730 người.
  • Dân Số Ký 26:8 - Con trai Pha-lu là Ê-li-áp,
  • Dân Số Ký 26:9 - các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than, và A-bi-ram. Chính Đa-than và A-bi-ram này đã cùng với Cô-ra lãnh đạo cuộc chống đối Môi-se, A-rôn, và nghịch với Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 26:10 - Vì thế, đất đã nứt ra nuốt họ cùng với Cô-ra. Đồng thời, có 250 người bị lửa thiêu chết, để cảnh cáo toàn dân Ít-ra-ên.
  • Dân Số Ký 26:11 - Tuy nhiên, các con của Cô-ra không chết trong ngày ấy.
  • Sáng Thế Ký 29:32 - Lê-a thụ thai, sinh con trai đầu lòng, đặt tên là Ru-bên, và giải thích: “Chúa Hằng Hữu đã lưu ý nỗi khó khăn của tôi. Bây giờ, chồng tôi sẽ yêu tôi.”
  • Xuất Ai Cập 6:14 - Sau đây là danh sách gia trưởng của một số đại tộc Ít-ra-ên: Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Ít-ra-ên là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cát-mi.
  • Xuất Ai Cập 6:15 - Các con trai Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin Xô-ha, và Sau-lơ (mẹ ông này là người Ca-na-an.) Những con cháu này trở nên gia tộc Si-mê-ôn.
  • Xuất Ai Cập 6:16 - Các con trai Lê-vi, theo thứ tự tuổi tác là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ 137 tuổi.
  • Xuất Ai Cập 6:17 - Gia phả của Ghẹt-sôn gồm hai con trai là Líp-ni và Si-mê-i, về sau đều là trưởng tộc.
  • Xuất Ai Cập 6:18 - Kê-hát có bốn con trai là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát thọ 133 tuổi.
  • Dân Số Ký 2:10 - Trại quân Ru-bên, Si-mê-ôn, và Gát sẽ cắm tại phía nam, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Ru-bên, chỉ huy là Ê-li-sua, con Sê-đêu.
  • Dân Số Ký 2:11 - Quân số của người được 46.500 người.
  • Dân Số Ký 2:12 - Đại tộc Si-mê-ôn, chỉ huy là Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai.
  • Dân Số Ký 2:13 - Quân số của người được 59.300 người.
  • Sáng Thế Ký 49:1 - Gia-cốp bảo các con trai hội họp lại để nghe ông nói trước việc tương lai của họ:
  • Sáng Thế Ký 49:2 - “Các con trai Gia-cốp, hãy họp lại đây; để nghe lời của Ít-ra-ên, cha của các con.
  • Sáng Thế Ký 49:3 - Con trưởng nam Ru-bên, là sinh lực và sức mạnh cha, với vinh dự và quyền năng tột đỉnh.
  • Sáng Thế Ký 49:4 - Nhưng con bồng bột như thủy triều, nên đánh mất quyền huynh trưởng. Vì con đã vào phòng cha; làm ô uế giường cha.
  • Sáng Thế Ký 49:5 - Hai anh em Si-mê-ôn và Lê-vi; sử dụng khí giới quá bạo tàn.
  • Sáng Thế Ký 49:6 - Linh hồn ta! Hãy tránh xa chúng nó; tâm linh ta! Chớ tham gia việc bất nhân. Trong căm hờn, gây cảnh thịt rơi máu đổ, và vui chơi bằng cách bắt bò cắt gân.
  • Sáng Thế Ký 49:7 - Cơn giận chúng nó bị nguyền rủa; vì quá độc địa và hung hăng. Cha sẽ tách chúng ra trong nhà Gia-cốp và phân tán dòng dõi hai con khắp lãnh thổ Ít-ra-ên.
  • Sáng Thế Ký 49:8 - Giu-đa! Con được các anh em ca tụng. Vì con chiến thắng kẻ thù xâm lăng.
  • Sáng Thế Ký 49:9 - Sư tử tơ Giu-đa là chúa động. Các con trai của cha gặp con đều quỳ xuống. Oai hùng đem mồi về sau cuộc đi săn. Ngồi hoặc nằm uy nghi như sư tử đực. Như sư tử cái ai dám đánh thức.
  • Sáng Thế Ký 49:10 - Cây quyền trượng chẳng xa lìa Giu-đa, gậy chỉ huy cũng không rời khỏi hai gối chúng nó, cho đến chừng Đấng mọi người thần phục đến, là Đấng được toàn dân vâng phục người.
  • Sáng Thế Ký 49:11 - Con sẽ buộc lừa vào cành nho, dùng rượu nho giặt áo.
  • Sáng Thế Ký 49:12 - Mắt con đậm màu rượu đỏ, sữa nhuộm trắng răng con.
  • Sáng Thế Ký 49:13 - Sa-bu-luân sẽ sống tại bờ biển, có hải cảng cho tàu cập bến, ranh giới con đến gần Si-đôn.
  • Sáng Thế Ký 49:14 - Y-sa-ca là con lừa lực lưỡng, nằm cạnh các kiện hàng.
  • Sáng Thế Ký 49:15 - Đến nơi tốt đẹp liền tận hưởng, thấy cảnh vui tươi lại muốn giành, nên đành chịu cúi vai chở nặng, và buộc lòng phục dịch đàn anh.
  • Sáng Thế Ký 49:16 - Đan sẽ xử đoán dân mình, như những tộc khác của Ít-ra-ên.
  • Sáng Thế Ký 49:17 - Đan là con rắn độc bên đường rình cắn vào gót ngựa, khiến kỵ sĩ nhào lăn!
  • Sáng Thế Ký 49:18 - Lạy Chúa Hằng Hữu! Con chờ trông ơn Ngài giải cứu!
  • Sáng Thế Ký 49:19 - Gát sẽ bị quân thù đột kích, nhưng con sẽ đuổi địch chạy dài.
  • Sáng Thế Ký 49:20 - A-se sản xuất nhiều thức ăn ngon, và dọn yến tiệc cho vua chúa.
  • Sáng Thế Ký 49:21 - Nép-ta-li là nai cái thong dong, sinh ra những nai con xinh đẹp.
  • Sáng Thế Ký 49:22 - Giô-sép là một cây sai trái, mọc lên bên bờ suối trong xanh, cành lá vượt vách thành.
  • Sáng Thế Ký 49:23 - Bị cung tên kẻ thù dọa ngăm, tấn công và hãm hại.
  • Sáng Thế Ký 49:24 - Nhưng nhờ Chúa Toàn Năng của Gia-cốp, Đấng Chăn Chiên, Vầng Đá của Ít-ra-ên, cung tên con luôn luôn vững bền, cánh tay con càng thêm lanh lợi.
  • Sáng Thế Ký 49:25 - Đức Chúa Trời của cha sẽ giúp đỡ; Chúa Toàn Năng ban phước và phù hộ. Con sẽ được phước hạnh dồi dào, phước lành trên trời cao, phước lành nơi đất thấp, phước lành nuôi dưỡng và sinh sản.
  • Sáng Thế Ký 49:26 - Phước lành cha chúc cho con sẽ cao hơn phước lành của tổ tông, lên đến các ngọn núi trường tồn. Các phước lành này sẽ ban trên Giô-sép, trên đỉnh đầu người lãnh đạo.
  • Sáng Thế Ký 49:27 - Bên-gia-min là chó sói săn mồi, buổi sáng con tiêu diệt kẻ thù, đến chiều phân chia chiến lợi phẩm.”
  • Sáng Thế Ký 49:28 - Đó là mười hai đại tộc Ít-ra-ên và lời chúc cho mười hai con trai của ông, mỗi người một lời chúc riêng biệt.
  • Sáng Thế Ký 49:29 - Rồi Gia-cốp dặn bảo họ: “Cha sắp qua đời. Các con hãy chôn cha nơi phần mộ tổ tiên, trong hang đá ở cánh đồng của Ép-rôn, người Hê-tít.
  • Sáng Thế Ký 49:30 - Đây là hang đá trong núi của cánh đồng Mạc-bê-la, gần Mam-rê, xứ Ca-na-an, mà Áp-ra-ham đã mua của Ép-rôn người Hê-tít, để làm nghĩa trang.
  • Sáng Thế Ký 49:31 - Người ta đã an táng Áp-ra-ham và Sa-ra, Y-sác, và Rê-bê-ca, và cha cũng đã chôn Lê-a tại đó.
  • Sáng Thế Ký 49:32 - Cánh đồng và hang núi ấy do con cháu Hê-tít bán lại.”
  • Sáng Thế Ký 49:33 - Gia-cốp dứt lời, nằm xuống giường, và nhắm mắt tắt hơi.
  • Sáng Thế Ký 35:22 - Trong thời gian ở đó, Ru-bên vào ngủ với Bi-la, vợ lẽ của cha mình. Có người báo lại cho Gia-cốp. Đây là tên mười hai con trai của Gia-cốp:
  • Sáng Thế Ký 35:23 - Các con của Lê-a là Ru-bên (trưởng nam của Gia-cốp), Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, và Sa-bu-luân.
  • Xuất Ai Cập 1:1 - Sau đây là tên các con trai Gia-cốp đã đem gia đình theo cha vào Ai Cập:
  • Xuất Ai Cập 1:2 - Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa,
  • Xuất Ai Cập 1:3 - Y-sa-ca, Sa-bu-luân, Bên-gia-min,
  • Xuất Ai Cập 1:4 - Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
  • Xuất Ai Cập 1:5 - Tổng số con cháu Gia-cốp theo ông lúc ấy là bảy mươi, còn Giô-sép đã ở Ai Cập từ trước.
  • 1 Sử Ký 2:1 - Con trai của Ít-ra-ên là: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân,
  • 1 Sử Ký 2:2 - Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
  • 1 Sử Ký 2:3 - Giu-đa cưới vợ là Ba-sua, người Ca-na-an, sinh ba con trai là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Nhưng Ê-rơ gian ác đến nỗi bị Chúa Hằng Hữu giết.
  • 1 Sử Ký 2:4 - Ta-ma, con dâu của Giu-đa, sinh cho ông hai con sinh đôi là Phê-rết và Xê-rách. Vậy Giu-đa được năm con trai.
  • 1 Sử Ký 2:5 - Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
  • 1 Sử Ký 2:6 - Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra, tất cả là năm người.
  • 1 Sử Ký 2:7 - Con trai của Cát-mi là A-can (người ăn cắp thánh vật và gây đại nạn cho người Ít-ra-ên).
  • 1 Sử Ký 2:8 - Con trai của Ê-than là A-xa-ria.
  • 1 Sử Ký 2:9 - Con trai của Hết-rôn là Giê-rác-mê-ên, Ram, và Ca-lép.
  • 1 Sử Ký 2:10 - Ram sinh A-mi-na-đáp. A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, là một lãnh tụ của người Giu-đa.
  • 1 Sử Ký 2:11 - Na-ha-sôn sinh Sanh-ma. Sanh-ma sinh Bô-ô.
  • 1 Sử Ký 2:12 - Bô-ô sinh Ô-bết. Ô-bết sinh Gie-sê.
  • 1 Sử Ký 2:13 - Giê-se sinh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-a,
  • 1 Sử Ký 2:14 - con thứ tư là Na-tha-na-ên, con thứ năm là Ra-đai,
  • 1 Sử Ký 2:15 - con thứ sáu là Ô-xem, con thứ bảy là Đa-vít.
  • 1 Sử Ký 2:16 - Chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Xê-ru-gia sinh A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.
  • 1 Sử Ký 2:17 - A-bi-ga-in lấy chồng là Giê-the, người Ích-ma-ên, sinh A-ma-sa.
  • 1 Sử Ký 2:18 - Ca-lép, con Hết-rôn, cưới hai vợ tên A-xu-ba và Giê-ri-ốt. A-xu-ba sinh Giê-sê, Sô-báp, và Ạt-đôn.
  • 1 Sử Ký 2:19 - Sau khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép cưới Ê-phơ-rát, sinh một con trai tên Hu-rơ.
  • 1 Sử Ký 2:20 - Hu-rơ sinh U-ri. U-ri sinh Bê-sa-lê.
  • 1 Sử Ký 2:21 - Hết-rôn được sáu mươi tuổi, cưới con gái của Ma-ki, cha của Ga-la-át. Ông bà có một con trai đặt tên là Sê-gúp.
  • 1 Sử Ký 2:22 - Sê-gúp sinh Giai-rơ, là người cai trị hai mươi ba thành xứ Ga-la-át.
  • 1 Sử Ký 2:23 - (Nhưng người Ghê-sua và A-ram chiếm đoạt các thành phố Giai-rơ, đồng thời cũng chiếm luôn thành phố Kê-nát và sáu mươi làng quanh thành phố này.) Tất cả những người này là con cháu Ma-ki, cha của Ga-la-át.
  • 1 Sử Ký 2:24 - Sau khi Hết-rôn vừa qua đời tại Ca-lép Ép-ra-ta, vợ người là A-bi-gia sinh A-sua (cha Thê-cô-a).
  • 1 Sử Ký 2:25 - Con trai của Giê-rác-mê-ên, trưởng nam của Hết-rôn, là Ram (trưởng nam), Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, và A-hi-gia.
  • 1 Sử Ký 2:26 - Giê-rác-mê-ên cưới thêm A-ta-ra và sinh Ô-nam.
  • 1 Sử Ký 2:27 - Con trai của Ram, trưởng nam của Giê-rác-mê-ên là Ma-ách, Gia-min, và Ê-ke.
  • 1 Sử Ký 2:28 - Các con trai của Ô-nam là Sha-mai và Gia-đa. Con trai của Sam-mai là Na-đáp và A-bi-su
  • 1 Sử Ký 2:29 - A-bi-su cưới A-bi-hai và sinh Ạc-ban và Mô-lít.
  • 1 Sử Ký 2:30 - Na-đáp sinh Sê-lê và Áp-ba-im. Sê-le qua đời, không có con,
  • 1 Sử Ký 2:31 - nhưng Áp-ba-im có một con trai tên Di-si. Di-si sinh Sê-san. Sê-san sinh Ạc-lai.
  • 1 Sử Ký 2:32 - Các con trai của Gia-đa, em Sha-mai là Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời, không con,
  • 1 Sử Ký 2:33 - nhưng Giô-na-than có hai con trai là Phê-lết và Xa-xa. Đó là con cháu của Giê-rác-mê-ên.
  • 1 Sử Ký 2:34 - Sê-san không có con trai, chỉ có con gái. Ông cũng có một đầy tớ từ Ai Cập tên Gia-ra.
  • 1 Sử Ký 2:35 - Sê-san gả con cho Gia-ra, và họ sinh được một con trai tên Ạt-tai.
  • 1 Sử Ký 2:36 - Ạt-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát.
  • 1 Sử Ký 2:37 - Xa-bát sinh Êp-la. Êp-la sinh Ô-bết.
  • 1 Sử Ký 2:38 - Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ria.
  • 1 Sử Ký 2:39 - A-xa-ria sinh Hê-lết. Hê-lết sinh Ê-la-xa.
  • 1 Sử Ký 2:40 - Ê-la-xa sinh Sít-mai. Sít-mai sinh Sa-lum.
  • 1 Sử Ký 2:41 - Sa-lum sinh Giê-ca-mia. Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.
  • 1 Sử Ký 2:42 - Dòng dõi của Ca-lép, em của Giê-rác-mê-ên, là Mê-sa (trưởng nam), tổ phụ của Xíp. Dòng dõi của Ca-lép cũng gồm Ma-rê-sa, tổ phụ của Hếp-rôn.
  • 1 Sử Ký 2:43 - Hếp-rôn sinh Cô-rê, Tháp-bu-a, Rê-kem, và Sê-ma.
  • 1 Sử Ký 2:44 - Sê-ma sinh Ra-cham. Ra-cham sinh Giô-kê-am. Rê-kem sinh Sa-mai.
  • 1 Sử Ký 2:45 - Sa-mai sinh Ma-ôn. Ma-ôn sinh Bết-sua.
  • 1 Sử Ký 2:46 - Ca-lép cưới thêm Ê-pha, sinh Ha-ran, Một-sa, và Ga-xe. Ha-ran sinh Ga-xe.
  • 1 Sử Ký 2:47 - Gia-đai sinh Rê-ghem, Giô-tham, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, và Sa-áp.
  • 1 Sử Ký 2:48 - Ca-lép lại cưới Ma-a-ca và sinh Sê-be và Ti-ra-na,
  • 1 Sử Ký 2:49 - Nàng còn sinh thêm Sa-áp (tổ phụ của Mát-ma-na) và Sê-va (tổ phụ của Mát-bê-na và Ghi-bê-a). Ca-lép cũng có một con gái tên Ạc-sa.
  • 1 Sử Ký 2:50 - Đây là dòng dõi của Ca-lép. Hu-rơ, trưởng nam của Ê-phơ-rát, vợ Ca-lép, sinh các con trai là Sô-banh, (người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim),
  • 1 Sử Ký 2:51 - Sanh-ma, (người sáng lập Bết-lê-hem), và Ha-rếp (người sáng lập Bết Ga-đe).
  • 1 Sử Ký 2:52 - Dòng dõi của Sô-banh (người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim) là Ha-rô-ê, tổ phụ một nửa dân tộc Mê-nu-hốt,
  • 1 Sử Ký 2:53 - và gia đình Ki-ri-át Giê-a-rim gồm họ Ga-rép, họ Phu-tít, họ Su-ma-tít, và họ Mích-ra-ít; cũng từ đó mà có họ Xô-ra-tít và họ Ếch-tao-lít.
  • 1 Sử Ký 2:54 - Dòng dõi của Sanh-ma là dân tộc Bết-lê-hem, họ Nê-tô-pha-tít, họ Ạt-rốt Bết Giô-áp, nửa họ Ma-na-ha-tít, và họ Xô-rít,
  • 1 Sử Ký 2:55 - và họ của các thầy ký lục ở Gia-bê gồm họ Ti-ra-tít, họ Si-ma-tít, và họ Su-ca-tít. Đây là người Kê-nít dòng dõi của Ha-mát, tổ phụ nhà Rê-cáp.
聖經
資源
計劃
奉獻