Brand Logo
  • 聖經
  • 資源
  • 計劃
  • 聯絡我們
  • APP下載
  • 聖經
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐節對照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉獻
42:13 VCB
逐節對照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Họ lại thưa: “Các đầy tớ ngài đây gồm mười hai người, anh em cùng cha, quê tại Ca-na-an. Hiện người út ở nhà với cha, còn một người mất tích.”
  • 新标点和合本 - 他们说:“仆人们本是弟兄十二人,是迦南地一个人的儿子,顶小的现今在我们的父亲那里,有一个没有了。”
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 他们说:“仆人们本是兄弟十二人,我们都是迦南地同一个人的儿子。看哪,最小的今日在我们父亲那里,有一个不在了。”
  • 和合本2010(神版-简体) - 他们说:“仆人们本是兄弟十二人,我们都是迦南地同一个人的儿子。看哪,最小的今日在我们父亲那里,有一个不在了。”
  • 当代译本 - 他们说:“仆人们共有弟兄十二人,父亲住在迦南,最小的弟弟在父亲身边,还有一个已经去世。”
  • 圣经新译本 - 他们说:“仆人们本是兄弟十二人,我们都是迦南地一个人的儿子。最小的现在与我们的父亲在一起,还有一个不在了。”
  • 中文标准译本 - 他们说:“你的仆人们本是兄弟十二人,都是迦南地同一个人的儿子。看哪,最小的那个现在与我们的父亲在一起,还有一个已经不在了。”
  • 现代标点和合本 - 他们说:“仆人们本是弟兄十二人,是迦南地一个人的儿子,顶小的现今在我们的父亲那里,有一个没有了。”
  • 和合本(拼音版) - 他们说:“仆人们本是弟兄十二人,是迦南地一个人的儿子,顶小的现今在我们的父亲那里,有一个没有了。”
  • New International Version - But they replied, “Your servants were twelve brothers, the sons of one man, who lives in the land of Canaan. The youngest is now with our father, and one is no more.”
  • New International Reader's Version - But they replied, “We were 12 brothers. All of us were the sons of one man. He lives in the land of Canaan. Our youngest brother is now with our father. And one brother is gone.”
  • English Standard Version - And they said, “We, your servants, are twelve brothers, the sons of one man in the land of Canaan, and behold, the youngest is this day with our father, and one is no more.”
  • New Living Translation - “Sir,” they said, “there are actually twelve of us. We, your servants, are all brothers, sons of a man living in the land of Canaan. Our youngest brother is back there with our father right now, and one of our brothers is no longer with us.”
  • The Message - They said, “There were twelve of us brothers—sons of the same father in the country of Canaan. The youngest is with our father, and one is no more.”
  • Christian Standard Bible - But they replied, “We, your servants, were twelve brothers, the sons of one man in the land of Canaan. The youngest is now with our father, and one is no longer living.”
  • New American Standard Bible - But they said, “Your servants are twelve brothers in all, the sons of one man in the land of Canaan; and behold, the youngest is with our father today, and one is no longer alive.”
  • New King James Version - And they said, “Your servants are twelve brothers, the sons of one man in the land of Canaan; and in fact, the youngest is with our father today, and one is no more.”
  • Amplified Bible - But they said, “Your servants are twelve brothers [in all], the sons of one man in the land of Canaan; please listen: the youngest is with our father today, and one is no longer alive.”
  • American Standard Version - And they said, We thy servants are twelve brethren, the sons of one man in the land of Canaan; and, behold, the youngest is this day with our father, and one is not.
  • King James Version - And they said, Thy servants are twelve brethren, the sons of one man in the land of Canaan; and, behold, the youngest is this day with our father, and one is not.
  • New English Translation - They replied, “Your servants are from a family of twelve brothers. We are the sons of one man in the land of Canaan. The youngest is with our father at this time, and one is no longer alive.”
  • World English Bible - They said, “We, your servants, are twelve brothers, the sons of one man in the land of Canaan; and behold, the youngest is today with our father, and one is no more.”
  • 新標點和合本 - 他們說:「僕人們本是弟兄十二人,是迦南地一個人的兒子,頂小的現今在我們的父親那裏,有一個沒有了。」
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 他們說:「僕人們本是兄弟十二人,我們都是迦南地同一個人的兒子。看哪,最小的今日在我們父親那裏,有一個不在了。」
  • 和合本2010(神版-繁體) - 他們說:「僕人們本是兄弟十二人,我們都是迦南地同一個人的兒子。看哪,最小的今日在我們父親那裏,有一個不在了。」
  • 當代譯本 - 他們說:「僕人們共有弟兄十二人,父親住在迦南,最小的弟弟在父親身邊,還有一個已經去世。」
  • 聖經新譯本 - 他們說:“僕人們本是兄弟十二人,我們都是迦南地一個人的兒子。最小的現在與我們的父親在一起,還有一個不在了。”
  • 呂振中譯本 - 他們說:『僕人們弟兄十二個;是 迦南 地一個人的兒子; 頂 小的現今 和我們的父親在一起,還有一個不在了。』
  • 中文標準譯本 - 他們說:「你的僕人們本是兄弟十二人,都是迦南地同一個人的兒子。看哪,最小的那個現在與我們的父親在一起,還有一個已經不在了。」
  • 現代標點和合本 - 他們說:「僕人們本是弟兄十二人,是迦南地一個人的兒子,頂小的現今在我們的父親那裡,有一個沒有了。」
  • 文理和合譯本 - 曰、僕昆弟十二、迦南一人之子、一弟已亡、季者偕父、
  • 文理委辦譯本 - 曰、僕昆弟十有二人迦南地一父所生、一弟已亡、季者偕父。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 曰、僕本兄弟十二人、 迦南 地一人之子、今日季者偕父、一弟已亡、
  • Nueva Versión Internacional - Pero ellos volvieron a responder: —Nosotros, sus siervos, éramos doce hermanos, todos hijos de un mismo padre que vive en Canaán. El menor se ha quedado con nuestro padre, y el otro ya no vive.
  • 현대인의 성경 - “우리는 모두 열두 형제로서 가나안 땅에 사는 한 사람의 아들들입니다. 막내 아들은 지금 아버지와 함께 있고 하나는 없어졌습니다.”
  • Новый Русский Перевод - Но они ответили: – Рабов твоих было двенадцать братьев, сыновей одного отца, который живет в земле Ханаана. Младший и сейчас с отцом, а одного больше нет.
  • Восточный перевод - Но они ответили: – Рабов твоих было двенадцать братьев, сыновей одного отца, который живёт в земле Ханаана. Младший и сейчас с отцом, а одного больше нет.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Но они ответили: – Рабов твоих было двенадцать братьев, сыновей одного отца, который живёт в земле Ханаана. Младший и сейчас с отцом, а одного больше нет.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Но они ответили: – Рабов твоих было двенадцать братьев, сыновей одного отца, который живёт в земле Ханона. Младший и сейчас с отцом, а одного больше нет.
  • La Bible du Semeur 2015 - – Mais, dirent-ils, nous, tes serviteurs, nous sommes douze frères, fils d’un même père, habitants du pays de Canaan. Le plus jeune est resté avec notre père, et il y en a un qui n’est plus.
  • リビングバイブル - 「恐れながら申し上げます。私どもは十二人兄弟で、父親はカナンの地におります。末の弟は父の家に残りました。もう一人は死んでしまいましたが……。」
  • Nova Versão Internacional - E eles disseram: “Teus servos eram doze irmãos, todos filhos do mesmo pai, na terra de Canaã. O caçula está agora em casa com o pai, e o outro já morreu”.
  • Hoffnung für alle - »Herr«, antworteten sie, »unser Vater lebt in Kanaan. Wir waren zwölf Brüder. Der jüngste ist bei ihm geblieben, und einer von uns lebt nicht mehr.«
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่พวกเขาตอบว่า “ท่านขอรับ เรามีด้วยกันสิบสองคนพี่น้องพ่อเดียวกัน พ่อของเราอยู่ในดินแดนคานาอัน น้องคนสุดท้องก็อยู่กับท่าน ส่วนน้องอีกคนหนึ่งจากไปแล้ว”
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พวก​เขา​ตอบ​ว่า “พวก​เรา​คือ​ผู้​รับใช้​ของ​ท่าน เป็น​พี่​น้อง 12 คน ลูก​ร่วม​บิดา​เดียวกัน​ใน​ดินแดน​คานาอัน เวลา​นี้​น้อง​คน​สุดท้อง​อยู่​กับ​บิดา​ของ​เรา ส่วน​อีก​คน​ไม่​อยู่​กับ​เรา​แล้ว”
交叉引用
  • Sáng Thế Ký 42:36 - Gia-cốp than trách: “Chúng mày làm mất con tao—Giô-sép và Si-mê-ôn—bây giờ còn muốn đem Bên-gia-min đi nữa. Sao tao khổ quá thế này!”
  • 1 Sử Ký 2:1 - Con trai của Ít-ra-ên là: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân,
  • 1 Sử Ký 2:2 - Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
  • 1 Sử Ký 2:3 - Giu-đa cưới vợ là Ba-sua, người Ca-na-an, sinh ba con trai là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Nhưng Ê-rơ gian ác đến nỗi bị Chúa Hằng Hữu giết.
  • 1 Sử Ký 2:4 - Ta-ma, con dâu của Giu-đa, sinh cho ông hai con sinh đôi là Phê-rết và Xê-rách. Vậy Giu-đa được năm con trai.
  • 1 Sử Ký 2:5 - Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
  • 1 Sử Ký 2:6 - Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra, tất cả là năm người.
  • 1 Sử Ký 2:7 - Con trai của Cát-mi là A-can (người ăn cắp thánh vật và gây đại nạn cho người Ít-ra-ên).
  • 1 Sử Ký 2:8 - Con trai của Ê-than là A-xa-ria.
  • Sáng Thế Ký 30:6 - Ra-chên đặt tên nó là Đan và giải thích: “Đức Chúa Trời đã minh oan cho tôi, nghe lời tôi van nài, và ban cho tôi một con trai.”
  • Sáng Thế Ký 30:7 - Bi-la thụ thai lần thứ nhì và sinh một con trai nữa cho Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 30:8 - Ra-chên đặt tên nó là Nép-ta-li và giải thích: “Tôi đã tranh đấu với chị tôi và thắng cuộc!”
  • Sáng Thế Ký 30:9 - Trong khi đó, Lê-a thấy mình thôi sinh nở; nàng liền giao nữ tì Xinh-ba để làm vợ cho chồng mình Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 30:10 - Xinh-ba thụ thai và sinh một con trai cho Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 30:11 - Lê-a đặt tên nó là Gát, vì nàng nói: “Tôi thật may mắn!”
  • Sáng Thế Ký 30:12 - Xinh-ba lại thụ thai và sinh con trai thứ nhì cho Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 30:13 - Lê-a đặt tên nó là A-se và giải thích: “Tôi vui sướng vô cùng! Các phụ nữ sẽ nhìn nhận tôi là người có phước.”
  • Sáng Thế Ký 30:14 - Một hôm, giữa mùa gặt lúa mì, Ru-bên ra đồng ruộng, hái được mấy trái táo rừng, và đem về biếu mẹ. Ra-chên bèn xin Lê-a một vài trái.
  • Sáng Thế Ký 30:15 - Lê-a đáp: “Em cướp chồng tôi chưa đủ hay sao mà còn muốn cướp táo của con tôi?” Ra-chên nói: “Thôi được, em lấy trái táo rừng để anh ấy ngủ với chị đêm nay.”
  • Sáng Thế Ký 30:16 - Đến chiều tối, Gia-cốp từ ngoài đồng về nhà, Lê-a nói: “Anh phải ngủ với em đêm nay, vì em đã lấy táo rừng của con em mà trao đổi đó.” Gia-cốp cũng chấp thuận.
  • Sáng Thế Ký 30:17 - Đức Chúa Trời nhậm lời cầu nguyện của Lê-a và cho nàng thụ thai trở lại. Nàng sinh con trai thứ năm cho Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 30:18 - Nàng đặt tên là Y-sa-ca (nghĩa là tiền công), và giải thích rằng: “Đức Chúa Trời đã trả công lại cho tôi vì tôi đã giao nữ tì tôi cho chồng.”
  • Sáng Thế Ký 30:19 - Lê-a thụ thai nữa, sinh con trai thứ sáu cho Gia-cốp, đặt tên là Sa-bu-luân (nghĩa là tặng phẩm),
  • Sáng Thế Ký 30:20 - và giải thích: “Đức Chúa Trời đã ban cho tôi nhiều tặng phẩm để đem về cho chồng tôi. Bây giờ, chàng sẽ quý trọng tôi vì tôi đã sinh cho chàng sáu con trai rồi.”
  • Sáng Thế Ký 30:21 - Sau hết, Lê-a sinh được một con gái và đặt tên là Đi-na.
  • Sáng Thế Ký 30:22 - Đức Chúa Trời nhớ lại Ra-chên, nhậm lời cầu nguyện của nàng, và cho nàng sinh nở.
  • Sáng Thế Ký 30:23 - Nàng thụ thai và sinh một con trai, nên nàng ca ngợi Chúa: “Đức Chúa Trời đã dẹp điều sỉ nhục của tôi rồi.”
  • Sáng Thế Ký 30:24 - Nàng đặt tên con là Giô-sép và thầm nguyện: “Xin Chúa Hằng Hữu cho con thêm một đứa nữa!”
  • Sáng Thế Ký 45:26 - Họ hớn hở thưa: “Giô-sép hãy còn sống và làm tể tướng của nước Ai Cập!” Gia-cốp vẫn thờ ơ, lạnh lùng, và không tin lời họ.
  • Dân Số Ký 34:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se nói với người Ít-ra-ên:
  • Dân Số Ký 34:2 - “Khi các ngươi vào Ca-na-an là đất Ta cho làm sản nghiệp, giới hạn đất ấy sẽ được ấn định như sau:
  • Dân Số Ký 34:3 - Về phía nam, đất gồm có hoang mạc Xin, chạy dọc theo nước Ê-đôm. Về phía nam, đất ấy sẽ từ hoang mạc Xin chạy dài theo Ê-đôm. Ranh giới phía nam sẽ chạy từ cuối Biển Chết, về hướng đông.
  • Dân Số Ký 34:4 - Biên giới phía nam của dốc núi Ạc-ráp-bim, tiếp tục chạy dài đến hoang mạc Xin, sâu xuống đến phía nam của Ca-đê Ba-nê-a, rồi từ đó chạy đến Hát-sa-át-đa, ngang qua Át-môn.
  • Dân Số Ký 34:5 - Từ Át-môn, biên giới sẽ quay qua Suối Ai Cập và dừng lại ở biển Địa Trung Hải.
  • Dân Số Ký 34:6 - Biên giới phía tây là bờ Địa Trung Hải.
  • Dân Số Ký 34:7 - Biên giới phía bắc chạy từ Địa Trung Hải cho đến Núi Hô-rơ.
  • Dân Số Ký 34:8 - Từ đó vạch một đường đến lối vào Ha-mát, qua sông Xê-đát,
  • Dân Số Ký 34:9 - Xíp-rôn, và chấm dứt ở Hát-sa-ê-nan.
  • Dân Số Ký 34:10 - Biên giới phía đông sẽ bắt đầu từ Hát-sa-ê-nan chạy đến Sê-pham.
  • Dân Số Ký 34:11 - Từ đó xuống Ríp-la về phía đông của A-in, rồi tiếp tục xuống nữa cho đến khi giáp phía đông của Biển Ki-nê-rết,
  • Dân Số Ký 34:12 - và tiếp tục chạy dọc theo Sông Giô-đan, và chấm dứt ở Biển Chết. Đó là biên giới của các ngươi.”
  • Dân Số Ký 34:13 - Rồi Môi-se nói với người Ít-ra-ên: “Đó là đất của chín đại tộc rưỡi. Họ sẽ bắt thăm chia đất theo lệnh của Chúa Hằng Hữu,
  • Dân Số Ký 34:14 - vì đại tộc Ru-bên, Gát, và phân nửa đại tộc Ma-na-se
  • Dân Số Ký 34:15 - đã nhận phần đất mình bên bờ phía đông Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô về hướng đông.”
  • Dân Số Ký 34:16 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 34:17 - “Sau đây là những người có trách nhiệm chia đất: Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai của Nun,
  • Dân Số Ký 34:18 - và mỗi đại tộc một nhà lãnh đạo.
  • Dân Số Ký 34:19 - Đây là danh sách các nhà lãnh đạo các đại tộc: Ca-lép, con Giê-phu-nê, đại diện Giu-đa.
  • Dân Số Ký 34:20 - Sê-mu-ên, con A-mi-hút, đại diện Si-mê-ôn.
  • Dân Số Ký 34:21 - Ê-li-đát, con Kít-long, đại diện Bên-gia-min.
  • Dân Số Ký 34:22 - Bu-ki, con Giốc-đi, đại diện Đan.
  • Dân Số Ký 34:23 - Ha-ni-ên, con Ê-phát, đại diện Ma-na-se, con trai của Giô-sép.
  • Dân Số Ký 34:24 - Kê-mu-ên, con Síp-tan, đại diện Ép-ra-im.
  • Dân Số Ký 34:25 - Ê-li-sa-phan, con Phác-nát, đại diện Sa-bu-luân.
  • Dân Số Ký 34:26 - Pha-ti-ên, con A-xan, đại diện Y-sa-ca.
  • Dân Số Ký 34:27 - A-hi-hút, con Sê-lô-mi, đại diện A-se.
  • Dân Số Ký 34:28 - Phê-đa-ên, con A-mi-hút, đại diện Nép-ta-li.
  • Dân Số Ký 34:29 - Đó là những người Chúa Hằng Hữu chỉ định đứng ra chia đất Ca-na-an cho người Ít-ra-ên.”
  • Sáng Thế Ký 44:28 - một đứa đi mất, chắc đã bị thú dữ xé xác, vì đến nay vẫn chưa thấy về.
  • Sáng Thế Ký 46:8 - Đây là tên con cháu Ít-ra-ên—con trai của Gia-cốp— những người đã đến Ai Cập: Ru-bên, con trưởng nam của Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 46:9 - Các con trai Ru-bên là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cát-mi.
  • Sáng Thế Ký 46:10 - Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ (mẹ Sau-lơ là người Ca-na-an).
  • Sáng Thế Ký 46:11 - Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • Sáng Thế Ký 46:12 - Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, Sê-la, Phê-rết, và Xê-rách. Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại xứ Ca-na-an. Các con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
  • Sáng Thế Ký 46:13 - Các con trai của Y-sa-ca là Thô-la, Phu-va, Gióp, và Sim-rôn.
  • Sáng Thế Ký 46:14 - Các con trai của Sa-bu-luân là Sê-rết, Ê-luân, và Gia-lê-ên.
  • Sáng Thế Ký 46:15 - Đây là các con trai của Lê-a sinh cho Gia-cốp tại Pha-đan A-ram, và một con gái là Đi-na, cùng con cái họ. Tổng cộng là ba mươi ba người.
  • Sáng Thế Ký 46:16 - Các con trai của Gát: Xi-phi-ôn, Ha-ghi, Su-ni, Ét-bôn, Ê-ri, A-rô-đi, và A-rê-li.
  • Sáng Thế Ký 46:17 - Các con trai của A-se là Im-na, I-sua, I-sui, Ích-vi, Bê-ri-a, và con gái là Sê-ra. Các con trai Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên.
  • Sáng Thế Ký 46:18 - Đây là các con của Xinh-ba (nữ tì mà La-ban cho Lê-a) sinh cho Gia-cốp, và con cái họ. Tổng cộng là mười sáu người.
  • Sáng Thế Ký 46:19 - Các con trai của Ra-chên (vợ Gia-cốp) là Giô-sép và Bên-gia-min.
  • Sáng Thế Ký 46:20 - A-sê-na (con gái của Phô-ti-phê, thầy trưởng tế thành Ôn) đã sinh cho Giô-sép hai con trai tại nước Ai Cập là Ma-na-se và Ép-ra-im.
  • Sáng Thế Ký 46:21 - Các con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ka, Ách-bên, Ghê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rô-sơ, Mốp-bim, Hốp-bim, và A-rơ.
  • Sáng Thế Ký 46:22 - Đây là các con trai của Ra-chên sinh cho Gia-cốp, và con cái họ. Tổng cộng là mười bốn người.
  • Sáng Thế Ký 46:23 - Con trai của Đan là Hu-sim.
  • Sáng Thế Ký 46:24 - Các con trai của Nép-ta-li là Gia-xên, Gu-ni, Giê-xe, và Si-lem.
  • Sáng Thế Ký 46:25 - Vậy, các con trai của Bi-la (nữ tì mà La-ban cho Ra-chên) sinh cho Gia-cốp, và con cái họ. Tổng cộng là bảy người.
  • Sáng Thế Ký 46:26 - Tất cả con cháu Gia-cốp xuống Ai Cập, không kể con dâu, là sáu mươi sáu người.
  • Sáng Thế Ký 46:27 - Giô-sép đã sinh hai con trai tại Ai Cập. Vậy, tổng cộng người nhà Gia-cốp, đến Ai Cập là bảy mươi người.
  • Dân Số Ký 1:1 - Vào ngày mồng một tháng hai, năm thứ hai, tính từ ngày Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập, Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se tại Đền Tạm trong hoang mạc Si-nai:
  • Dân Số Ký 1:2 - “Hãy kiểm kê dân số của toàn dân Ít-ra-ên tùy theo họ hàng và gia đình, liệt kê danh sách tất cả nam đinh từng người một.
  • Dân Số Ký 1:3 - Con và A-rôn phải đem tất cả người nam trong Ít-ra-ên theo từng đơn vị, từ hai mươi tuổi trở lên, là những người có khả năng phục vụ trong quân đội.
  • Dân Số Ký 1:4 - Các trưởng đại tộc sẽ đại diện cho đại tộc mình để cộng tác với con và A-rôn.
  • Dân Số Ký 1:5 - Đây là danh sách những người đứng ra giúp các con: Đại tộc Ru-bên, có Ê-li-sua, con của Sê-đêu.
  • Dân Số Ký 1:6 - Đại tộc Si-mê-ôn, có Sê-lu-mi-ên, con của Xu-ri-ha-đai.
  • Dân Số Ký 1:7 - Đại tộc Giu-đa, có Na-ha-sôn, con của A-mi-na-đáp.
  • Dân Số Ký 1:8 - Đại tộc Y-sa-ca, có Na-tha-na-ên, con của Xu-a.
  • Dân Số Ký 1:9 - Đại tộc Sa-bu-luân, có Ê-li-áp, con của Hê-lôn.
  • Dân Số Ký 1:10 - Con cháu Giô-sép: Đại tộc Ép-ra-im, có Ê-li-sa-ma, con của A-mi-hút. Đại tộc Ma-na-se, có Ga-ma-li-ên, con của Phê-đát-su.
  • Dân Số Ký 1:11 - Đại tộc Bên-gia-min, có A-bi-đan, con của Ghi-đeo-ni.
  • Dân Số Ký 1:12 - Đại tộc Đan, có A-hi-ê-xe, con của A-mi-sa-đai.
  • Dân Số Ký 1:13 - Đại tộc A-se, có Pha-ghi-ên, con của Óc-ran.
  • Dân Số Ký 1:14 - Đại tộc Gát, có Ê-li-a-sáp, con của Đê-u-ên.
  • Dân Số Ký 1:15 - Đại tộc Nép-ta-li, có A-hi-ra, con của Ê-nan.”
  • Dân Số Ký 1:16 - Đó là những người được bổ nhiệm từ trong dân chúng, là trưởng các đại tộc của tổ phụ mình và là những người chỉ huy các đơn vị quân đội Ít-ra-ên.
  • Dân Số Ký 1:17 - Môi-se và A-rôn tiếp nhận các người đã được nêu danh,
  • Dân Số Ký 1:18 - và triệu tập toàn thể dân chúng vào ngày mồng một tháng hai theo danh sách từng người một từ hai mươi tuổi trở lên, mỗi người đăng ký theo họ hàng và gia đình mình,
  • Dân Số Ký 1:19 - như Chúa Hằng Hữu đã truyền lệnh cho Môi-se. Môi-se kiểm kê dân số trong hoang mạc Si-nai:
  • Dân Số Ký 1:20 - Đây là số nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên có thể phục vụ trong quân đội, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình: Đại tộc Ru-bên (trưởng nam của Ít-ra-ên) có
  • Dân Số Ký 1:21 - 46.500 người.
  • Dân Số Ký 1:22 - Đại tộc Si-mê-ôn
  • Dân Số Ký 1:23 - có 59.300 người.
  • Dân Số Ký 1:24 - Đại tộc Gát
  • Dân Số Ký 1:25 - có 45.650 người.
  • Dân Số Ký 1:26 - Đại tộc Giu-đa
  • Dân Số Ký 1:27 - có 74.600 người.
  • Dân Số Ký 1:28 - Đại tộc Y-sa-ca
  • Dân Số Ký 1:29 - có 54.400 người.
  • Dân Số Ký 1:30 - Đại tộc Sa-bu-luân
  • Dân Số Ký 1:31 - có 57.400 người.
  • Dân Số Ký 1:32 - Đại tộc Ép-ra-im con của Giô-sép
  • Dân Số Ký 1:33 - có 40.500 người.
  • Dân Số Ký 1:34 - Đại tộc Ma-na-se, con của Giô-sép
  • Dân Số Ký 1:35 - Ma-na-se con trai của Giô-sép có 32.200 người.
  • Dân Số Ký 1:36 - Đại tộc Bên-gia-min
  • Dân Số Ký 1:37 - có 35.400 người.
  • Dân Số Ký 1:38 - Đại tộc Đan
  • Dân Số Ký 1:39 - có 62.700 người.
  • Dân Số Ký 1:40 - Đại tộc A-se
  • Dân Số Ký 1:41 - có 41.500 người.
  • Dân Số Ký 1:42 - Đại tộc Nép-ta-li
  • Dân Số Ký 1:43 - Nép-ta-li có 53.400 người.
  • Dân Số Ký 1:44 - Đó là những người mà Môi-se, A-rôn, và mười hai người lãnh đạo của Ít-ra-ên đã kiểm kê, mỗi trưởng đại tộc đại diện cho đại tộc mình.
  • Dân Số Ký 1:45 - Tất cả những người Ít-ra-ên từ hai mươi tuổi trở lên và có khả năng phục vụ trong quân đội Ít-ra-ên đều được kiểm kê theo gia đình mình.
  • Dân Số Ký 1:46 - Tổng số được 603.550 người.
  • Dân Số Ký 1:47 - Tuy nhiên, các gia đình của đại tộc Lê-vi không được kiểm kê như người các đại tộc khác.
  • Dân Số Ký 1:48 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 1:49 - “Đừng kiểm kê đại tộc Lê-vi, hoặc bao gồm họ trong cuộc kiểm kê dân số của người Ít-ra-ên.
  • Dân Số Ký 1:50 - Nhưng cử người Lê-vi đặc trách Đền Giao Ước, coi sóc tất cả vật dụng và những gì thuộc về đền. Họ phải khuân vác Đền Tạm và tất cả các vật dụng, chăm sóc và cắm trại chung quanh đền.
  • Dân Số Ký 1:51 - Khi nào cần di chuyển, người Lê-vi phải tháo gỡ Đền Tạm; và mỗi khi dân chúng cắm trại, người Lê-vi sẽ dựng đền lại. Bất cứ người nào khác đến gần Đền Tạm sẽ bị xử tử.
  • Dân Số Ký 1:52 - Người Ít-ra-ên phải cắm trại theo từng đơn vị, mỗi người ở trong trại riêng dưới ngọn cờ của đại tộc mình.
  • Dân Số Ký 1:53 - Tuy nhiên người Lê-vi phải dựng trại chung quanh Đền Giao Ước để cơn thịnh nộ không đổ xuống trên người Ít-ra-ên. Người Lê-vi phải chịu trách nhiệm chăm sóc Đền Tạm.”
  • Dân Số Ký 1:54 - Người Ít-ra-ên thực thi tất cả những điều Chúa Hằng Hữu truyền bảo Môi-se.
  • Sáng Thế Ký 35:16 - Gia-cốp cùng gia đình rời Bê-tên ra đi. Khi gần đến Ép-ra-ta, Ra-chên chuyển bụng và đau đớn dữ dội.
  • Sáng Thế Ký 35:17 - Trong cơn quặn thắt, Ra-chên nghe người nữ hộ sinh khích lệ: “Bà đừng sợ, vì bà sắp sinh một con trai nữa.”
  • Sáng Thế Ký 35:18 - Ra-chên đang hấp hối và cố gắng đặt tên con là Bên-ô-ni (nghĩa là con trai tôi sinh trong sự đau đớn). Gia-cốp đổi tên con là Bên-gia-min (nghĩa là “con trai tay hữu ta”).
  • Sáng Thế Ký 35:19 - Ra-chên qua đời và được an táng tại Ép-ra-ta, (cũng gọi là Bết-lê-hem).
  • Sáng Thế Ký 35:20 - Gia-cốp dựng bia tại ngôi mộ Ra-chên, đến ngày nay vẫn còn.
  • Sáng Thế Ký 35:21 - Ít-ra-ên tiếp tục cuộc hành trình, đi qua tháp Ê-đa, và cắm trại để nghỉ chân.
  • Sáng Thế Ký 35:22 - Trong thời gian ở đó, Ru-bên vào ngủ với Bi-la, vợ lẽ của cha mình. Có người báo lại cho Gia-cốp. Đây là tên mười hai con trai của Gia-cốp:
  • Sáng Thế Ký 35:23 - Các con của Lê-a là Ru-bên (trưởng nam của Gia-cốp), Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, và Sa-bu-luân.
  • Sáng Thế Ký 35:24 - Các con của Ra-chên là Giô-sép và Bên-gia-min.
  • Sáng Thế Ký 35:25 - Các con của Bi-la, nữ tì của Ra-chên là Đan và Nép-ta-li;
  • Sáng Thế Ký 35:26 - Các con của Xinh-ba, nữ tì của Lê-a là Gát và A-se. Trừ Bên-gia-min, tất cả các con trai của Gia-cốp đều sinh tại xứ Pha-đan A-ram.
  • Ma-thi-ơ 2:16 - Khi biết mình đã bị các nhà bác học đánh lừa, Hê-rốt vô cùng giận dữ. Vua ra lệnh giết tất cả các con trai từ hai tuổi trở lại tại Bết-lê-hem và vùng phụ cận, vì theo lời khai của các nhà bác học, ngôi sao ấy xuất hiện đã hai năm.
  • Giê-rê-mi 31:15 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Có tiếng khóc tại Ra-ma— đau đớn tột cùng, than vãn đắng cay Tiếng Ra-chên thương khóc các con mình, từ chối được an ủi— vì con cái mình chẳng còn nữa.”
  • Ai Ca 5:7 - Tổ phụ chúng con phạm tội, nhưng đã qua đời— nên chúng con phải chịu hình phạt cho cả tội lỗi của họ.
  • Xuất Ai Cập 1:2 - Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa,
  • Xuất Ai Cập 1:3 - Y-sa-ca, Sa-bu-luân, Bên-gia-min,
  • Xuất Ai Cập 1:4 - Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
  • Xuất Ai Cập 1:5 - Tổng số con cháu Gia-cốp theo ông lúc ấy là bảy mươi, còn Giô-sép đã ở Ai Cập từ trước.
  • Sáng Thế Ký 42:38 - Gia-cốp đáp: “Con tao sẽ không đi với chúng mày đâu. Anh nó chết, tao chỉ còn một mình nó. Nếu nó bị nguy hiểm dọc đường, lão già này sẽ sầu khổ mà chết.”
  • Dân Số Ký 26:1 - Sau tai họa này, Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se và Ê-lê-a-sa, con Thầy Tế lễ A-rôn, như sau:
  • Dân Số Ký 26:2 - “Hãy kiểm kê tất cả người Ít-ra-ên từ hai mươi tuổi trở lên, những người có thể ra trận, theo thứ tự từng họ hàng, gia tộc.”
  • Dân Số Ký 26:3 - Vậy tại đồng bằng Mô-áp, bên Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô, Môi-se, và Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa truyền lại lệnh ấy cho dân:
  • Dân Số Ký 26:4 - “Kiểm kê những người từ hai mươi tuổi trở lên, như Chúa Hằng Hữu đã phán dặn Môi-se.” Đây là những người Ít-ra-ên đã ra khỏi xứ Ai Cập:
  • Dân Số Ký 26:5 - Con cháu Ru-bên là con trưởng nam của Ít-ra-ên. Từ Hê-nóc sinh ra gia tộc Hê-nóc. Từ Pha-lu sinh ra gia tộc Pha-lu.
  • Dân Số Ký 26:6 - Từ Hết-rôn sinh ra gia tộc Hết-rôn. Từ Cạt-mi sinh ra gia tộc Cát-mi.
  • Dân Số Ký 26:7 - Đại tộc Ru-bên có 43.730 người.
  • Dân Số Ký 26:8 - Con trai Pha-lu là Ê-li-áp,
  • Dân Số Ký 26:9 - các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than, và A-bi-ram. Chính Đa-than và A-bi-ram này đã cùng với Cô-ra lãnh đạo cuộc chống đối Môi-se, A-rôn, và nghịch với Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 26:10 - Vì thế, đất đã nứt ra nuốt họ cùng với Cô-ra. Đồng thời, có 250 người bị lửa thiêu chết, để cảnh cáo toàn dân Ít-ra-ên.
  • Dân Số Ký 26:11 - Tuy nhiên, các con của Cô-ra không chết trong ngày ấy.
  • Dân Số Ký 26:12 - Con cháu Si-mê-ôn tính từng gia tộc: Từ Nê-mu-ên sinh ra gia tộc Nê-mu-ên. Từ Gia-min sinh ra gia tộc Gia-min. Từ Gia-kin sinh ra gia tộc Gia-kin.
  • Dân Số Ký 26:13 - Từ Xê-rách sinh ra gia tộc Xê-rách. Từ Sau-lơ sinh ra gia tộc Sau-lơ.
  • Dân Số Ký 26:14 - Đó là các gia tộc của đại tộc Si-mê-ôn, có 22.200 người.
  • Dân Số Ký 26:15 - Con cháu Gát tính từng gia tộc: Từ Xê-phôn sinh ra gia tộc Xê-phôn. Từ Ha-ghi sinh ra gia tộc Ha-ghi. Từ Su-ni sinh ra gia tộc Su-ni.
  • Dân Số Ký 26:16 - Từ Óc-ni sinh ra gia tộc Óc-ni. Từ Ê-ri sinh ra gia tộc Ê-ri.
  • Dân Số Ký 26:17 - Từ A-rốt sinh ra gia tộc A-rốt. Từ A-rê-li sinh ra gia tộc A-rê-li.
  • Dân Số Ký 26:18 - Đó là các gia tộc của đại tộc Gát, có 40.500 người.
  • Dân Số Ký 26:19 - Có hai con trai của Giu-đa là Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại Ca-na-an.
  • Dân Số Ký 26:20 - Con cháu Giu-đa tính từng gia tộc: Từ Sê-la sinh ra gia tộc Sê-la. Từ Phê-rết sinh ra gia tộc Phê-rết. Từ Xê-rách sinh ra gia tộc Xê-rách.
  • Dân Số Ký 26:21 - Con cháu của Phê-rết gồm có: Từ Hết-rôn sinh ra gia tộc Hết-rôn. Từ Ha-num sinh ra gia tộc Ha-mun.
  • Dân Số Ký 26:22 - Đó là các gia tộc của đại tộc Giu-đa, có 76.500 người.
  • Dân Số Ký 26:23 - Con cháu Y-sa-ca tính từng gia tộc: Từ Thô-la sinh ra gia tộc Thô-la. Từ Phu-va sinh ra gia tộc Phu-ra.
  • Dân Số Ký 26:24 - Từ Gia súp sinh ra gia tộc Gia-súp. Từ Sim-rôn sinh ra gia tộc Sim-rôn.
  • Dân Số Ký 26:25 - Đó là các gia tộc của đại tộc Y-sa-ca, có 64.300 người.
  • Dân Số Ký 26:26 - Con cháu Sa-bu-luân tính từng gia tộc: Từ Sê-rết sinh ra gia tộc Se-rết. Từ Ê-lôn sinh ra gia tộc Ê-lôn. Từ Gia-lê-ên sinh ra gia tộc Gia-lê-ên.
  • Dân Số Ký 26:27 - Đó là các gia tộc của đại tộc Sa-bu-luân có 60.500 người.
  • Dân Số Ký 26:28 - Riêng trường hợp Giô-sép, con cháu ông họp thành hai gia tộc mang tên hai con trai ông là Ma-na-se và Ép-ra-im.
  • Dân Số Ký 26:29 - Con cháu Ma-na-se: Từ Ma-ki sinh ra gia tộc Ma-ki. Từ Ga-la-át (con Ma-ki) sinh ra gia tộc Ga-la-át.
  • Dân Số Ký 26:30 - Con cháu của Ga-la-át là: Từ Giê-xe sinh ra gia tộc Giê-xe. Từ Hê-léc sinh ra gia tộc Hê-léc.
  • Dân Số Ký 26:31 - Từ Ách-ri-ên sinh ra gia tộc Ách-ri-ên. Từ Si-chem sinh ra gia tộc Si-chem.
  • Dân Số Ký 26:32 - Từ Sê-mi-đa sinh ra gia tộc Sê-mi-đa. Từ Hê-phe sinh ra gia tộc Hê-phe.
  • Dân Số Ký 26:33 - Xê-lô-phát, con trai Hê-phe, sinh toàn con gái là Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca, và Thiệt-sa, chứ không có con trai.
  • Dân Số Ký 26:34 - Đó là các gia tộc của đại tộc Ma-na-se có 52.700 người.
  • Dân Số Ký 26:35 - Con cháu Ép-ra-im: Từ Su-tê-la sinh ra gia tộc Su-thê-lách. Từ Bê-ka sinh ra gia tộc Bê-ka. Từ Tha-chan sinh ra gia tộc Tha-han.
  • Dân Số Ký 26:36 - Con của Su-tê-la là Ê-ran. Từ Ê-ran sinh ra gia tộc Ê-ran.
  • Dân Số Ký 26:37 - Tất cả thuộc gia tộc của đại tộc Ép-ra-im có 32.500 người. Đó là đại tộc Ma-na-se vá Ép-ra-im, con cháu của Giô-sép.
  • Dân Số Ký 26:38 - Con cháu Bên-gia-min tính từng đại tộc: Từ Bê-la sinh ra gia tộc Bê-la. Từ Ách-bên sinh ra gia tộc Ách-bên. Từ A-chi-ram sinh ra gia tộc A-chi-ram.
  • Dân Số Ký 26:39 - Từ Sê-phu-pham sinh ra gia tộc Sê-phu-pham. Từ Hu-pham sinh ra gia tộc Hu-pham.
  • Dân Số Ký 26:40 - Các con của Bê-la là A-rết và Na-a-man: Từ A-rết sinh ra gia tộc A-rết. Từ Na-a-man sinh ra gia tộc Na-a-man.
  • Dân Số Ký 26:41 - Đó là các gia tộc của đại tộc Bên-gia-min có 45.600 người.
  • Dân Số Ký 26:42 - Con cháu Đan tính từng gia tộc: Từ Su-cham sinh ra gia tộc Su-cham.
  • Dân Số Ký 26:43 - Đại tộc Đan chỉ có một gia tộc Su-cham có 64.400 người.
  • Dân Số Ký 26:44 - Con cháu A-se tính từng gia tộc: Từ Im-na sinh ra gia tộc Im-na. Từ Ích-vi sinh ra gia tộc Ích-vi. Từ Bê-ri-a sinh ra gia tộc Bê-ri-a.
  • Dân Số Ký 26:45 - Con trai Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên: Từ Hê-be sinh ra gia tộc Hê-be. Từ Manh-ki-ên sinh ra gia tộc Manh-ki-ên.
  • Dân Số Ký 26:46 - A-se có một con gái tên là Sê-ra.
  • Dân Số Ký 26:47 - Đó là các gia tộc của đại tộc A-se có 53.400 người.
  • Dân Số Ký 26:48 - Con cháu Nép-ta-li tính từng gia tộc: Từ Gia-xên sinh ra gia tộc Giát-sê-ên. Từ Gu-ni sinh ra gia tộc Gu-ni.
  • Dân Số Ký 26:49 - Từ Giê-xe sinh ra gia tộc Giê-xe. Từ Si-lem sinh ra gia tộc Si-lem.
  • Dân Số Ký 26:50 - Đó là các gia tộc của đại tộc Nép-ta-li có 45.400 người.
  • Dân Số Ký 26:51 - Vậy tổng số những người được kiểm kê trong toàn dân Ít-ra-ên là 601.730 người.
  • Dân Số Ký 26:52 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 26:53 - “Chia đất cho các đại tộc căn cứ trên dân số.
  • Dân Số Ký 26:54 - Đại tộc đông dân sẽ được nhiều đất hơn đại tộc ít dân.
  • Dân Số Ký 26:55 - Hãy dùng lối bắt thăm định phần, trên mỗi thăm viết tên một đại tộc.
  • Dân Số Ký 26:56 - Nhưng các đại tộc đông dân sẽ bắt thăm chia nhau những phần đất lớn, các đại tộc ít dân bắt thăm những phần đất nhỏ.”
  • Dân Số Ký 26:57 - Người Lê-vi được kiểm kê theo thứ tự các gia tộc: Từ Ghẹt-sôn sinh ra gia tộc Ghẹt-sôn. Từ Kê-hát sinh ra gia tộc Kê-rát. Từ Mê-ra-ri sinh ra gia tộc Mê-ra-ri.
  • Dân Số Ký 26:58 - Các tộc khác thuộc đại tộc Lê-vi là: Líp-ni, Hếp-rôn, Mách-li, Mu-si, và Cô-rê. Kê-hát sinh Am-ram,
  • Dân Số Ký 26:59 - và vợ của Am-ram là Giô-kê-bết. Khi Lê-vi còn ở Ai Cập, ông sinh Giô-kê-bết. Am-ram cưới Giô-kê-bết sinh A-rôn, Môi-se, và một con gái tên Mi-ri-am.
  • Dân Số Ký 26:60 - A-rôn sinh Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
  • Dân Số Ký 26:61 - Na-đáp và A-bi-hu chết khi dâng lửa lạ trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 26:62 - Tổng số người Lê-vi là 23.000, gồm nam nhi từ một tháng trở lên. Họ không được kiểm kê chung với những đại tộc Ít-ra-ên khác vì không có phần trong cuộc chia đất ấy.
  • Dân Số Ký 26:63 - Đấy là kết quả cuộc kiểm kê do Môi-se và Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa phụ trách, thực hiện trong đồng bằng Mô-áp, bên Sông Giô-đan, tại một nơi đối diện Giê-ri-cô.
  • Dân Số Ký 26:64 - Không một ai trong số người được kiểm kê kỳ này có tên trong cuộc kiểm kê trước được thực hiện tại hoang mạc Si-nai do Môi-se và A-rôn phụ trách.
  • Dân Số Ký 26:65 - Những người xưa đều chết cả, đúng như lời Chúa Hằng Hữu: “Họ sẽ chết trong hoang mạc.” Ngoại trừ Ca-lép, con của Giê-phu-nê, và Giô-suê, con của Nun.
  • Sáng Thế Ký 42:11 - Chúng tôi đều là anh em ruột, thuộc gia đình lương thiện, không phải là gián điệp.”
  • Dân Số Ký 10:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 10:2 - “Hãy làm hai chiếc kèn bằng bạc dát mỏng, dùng để triệu tập dân chúng hội họp và báo hiệu tháo trại lên đường.
  • Dân Số Ký 10:3 - Khi muốn triệu tập toàn dân tại cửa Đền Tạm, thì thổi cả hai kèn.
  • Dân Số Ký 10:4 - Nếu có một loa thổi lên thì các nhà lãnh đạo tức các trưởng đại tộc Ít-ra-ên sẽ họp trước mặt con.
  • Dân Số Ký 10:5 - Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi.
  • Dân Số Ký 10:6 - Khi kèn thổi vang động lần thứ hai, trại phía nam ra đi.
  • Dân Số Ký 10:7 - Lúc triệu tập, không được thổi kèn vang động dồn dập. Thổi kèn vang động dồn dập là hiệu lệnh xuất quân.
  • Dân Số Ký 10:8 - Người thổi kèn là các thầy tế lễ, con của A-rôn. Đây là một định lệ có tính cách vĩnh viễn, áp dụng qua các thế hệ.
  • Dân Số Ký 10:9 - Khi các ngươi vào lãnh thổ mình rồi, mỗi khi xuất quân chống quân thù xâm lăng, phải thổi kèn vang động dồn dập; Chúa Hằng Hữu sẽ nghe và cứu các ngươi khỏi quân thù.
  • Dân Số Ký 10:10 - Cũng được thổi kèn trong những ngày vui mừng, những kỳ lễ, ngày đầu tháng, lúc dâng lễ thiêu, và lễ thù ân. Tiếng kèn sẽ nhắc nhở Đức Chúa Trời nhớ đến các ngươi. Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi.”
  • Dân Số Ký 10:11 - Vào ngày hai mươi tháng hai, năm thứ hai, đám mây bay lên khỏi nóc Đền Giao Ước,
  • Dân Số Ký 10:12 - và người Ít-ra-ên từ hoang mạc Si-nai lên đường. Đi đến hoang mạc Pha-ran, đám mây dừng lại.
  • Dân Số Ký 10:13 - Đây là lần đầu tiên họ ra đi sau khi nhận được huấn thị của Chúa Hằng Hữu do Môi-se truyền lại.
  • Dân Số Ký 10:14 - Đại tộc Giu-đa ra đi trước tiên, dưới ngọn cờ của tộc mình, do Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:15 - Thứ đến là đại tộc Y-sa-ca, do Na-tha-na-ên, con Xu-a chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:16 - Sau đó đến đại tộc Sa-bu-luân, do Ê-li-áp, con Hê-lôn chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:17 - Đền Tạm được tháo gỡ, các gia tộc Ghẹt-sôn và Mê-ra-ri khiêng đi.
  • Dân Số Ký 10:18 - Đi sau đền là đại tộc Ru-bên, dưới ngọn cờ mình, do Ê-li-sua, con Sê-đêu chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:19 - Kế sau là đại tộc Si-mê-ôn, do Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai, chỉ huy;
  • Dân Số Ký 10:20 - rồi đến đại tộc Gát, do Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:21 - Gia tộc Kê-hát ra đi, khiêng theo các vật thánh. Đền Tạm phải được dựng xong trước khi gia tộc Kê-hát đến nơi.
  • Dân Số Ký 10:22 - Kế đến là đại tộc Ép-ra-im, do Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:23 - Rồi đến đại tộc Ma-na-se, do Ga-ma-li-ên, con Phê-đát-su chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:24 - Sau đó là đại tộc Bên-gia-min, do A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:25 - Đại tộc Đan hướng dẫn đạo quân hậu tập do A-hi-ê-xe, con A-mi-sa-đai, chỉ huy, đi dưới ngọn cờ mình.
  • Dân Số Ký 10:26 - Sau đại tộc Đan là đại tộc A-se, do Pha-ghi-ên, con Óc-ran chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:27 - Đi sau cùng là đại tộc Nép-ta-li do A-hi-ra, con Ê-nan chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:28 - Đó là thứ tự đội ngũ của người Ít-ra-ên khi họ ra đi.
  • Dân Số Ký 10:29 - Một hôm, Môi-se nói với anh vợ mình là Hô-báp, con Rê-u-ên, người Ma-đi-an, rằng: “Cuộc hành trình này sẽ đưa chúng ta đến đất hứa. Anh cứ theo chúng tôi, chúng tôi sẽ hậu đãi anh, vì Chúa Hằng Hữu đã hứa ban phước lành cho Ít-ra-ên.”
  • Dân Số Ký 10:30 - Nhưng Hô-báp đáp: “Không được. Tôi phải về quê sống với bà con thân quyến.”
  • Dân Số Ký 10:31 - Môi-se năn nỉ: “Xin anh đừng bỏ về. Anh là người thông thạo việc cắm trại trong hoang mạc nên anh sẽ giúp chúng tôi rất đắc lực.
  • Dân Số Ký 10:32 - Nếu anh đi với chúng tôi, thì chúng tôi sẽ chia sẻ với anh mọi thứ phước lành Chúa Hằng Hữu ban cho chúng tôi.”
  • Dân Số Ký 10:33 - Vậy, họ rời núi Si-nai, đi đường trong ba ngày; Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu đi trước, tìm một nơi cho họ dừng chân.
  • Dân Số Ký 10:34 - Đám mây của Chúa Hằng Hữu che họ hằng ngày trong lúc đi đường.
  • Dân Số Ký 10:35 - Cứ mỗi lần Hòm Giao Ước đi, Môi-se cầu khẩn: “Lạy Chúa Hằng Hữu, xin đứng lên đánh kẻ thù tan tác! Đuổi kẻ ghét Ngài chạy dài!”
  • Dân Số Ký 10:36 - Và mỗi khi Hòm Giao Ước dừng lại, Môi-se cầu nguyện: “Xin Chúa Hằng Hữu trở lại với toàn dân Ít-ra-ên!”
  • Sáng Thế Ký 29:32 - Lê-a thụ thai, sinh con trai đầu lòng, đặt tên là Ru-bên, và giải thích: “Chúa Hằng Hữu đã lưu ý nỗi khó khăn của tôi. Bây giờ, chồng tôi sẽ yêu tôi.”
  • Sáng Thế Ký 29:33 - Lê-a thụ thai nữa, sinh con trai thứ nhì, đặt tên là Si-mê-ôn và giải thích: “Chúa Hằng Hữu đã nghe rằng tôi bị ghét bỏ, nên ban nó cho tôi.”
  • Sáng Thế Ký 29:34 - Lê-a thụ thai lần thứ ba, sinh con trai, đặt tên là Lê-vi, và giải thích: “Bây giờ, chồng tôi sẽ khắng khít với tôi, vì tôi sinh được ba con trai cho người.”
  • Sáng Thế Ký 29:35 - Lần thứ tư, Lê-a thụ thai, sinh con trai, đặt tên là Giu-đa, và giải thích: “Bây giờ, tôi ca ngợi Chúa Hằng Hữu!” Sau đó, nàng thôi sinh nở một thời gian.
  • Ma-thi-ơ 2:18 - “Tại Ra-ma có tiếng kêu la đau buồn— Tiếng Ra-chên than khóc đàn con, chẳng bao giờ tìm được an ủi, vì chúng đã khuất bóng nghìn thu.”
  • Sáng Thế Ký 43:7 - Họ đáp: “Ông ấy hỏi chúng con rất kỹ về gia đình: ‘Cha các anh còn sống không? Còn người em nào nữa không?’ Chúng con cứ theo đó trả lời. Làm sao biết trước ông ấy bảo phải đem em xuống?”
  • Sáng Thế Ký 42:32 - Chúng tôi có mười hai người, anh em cùng cha, một người mất tích, người út ở nhà với cha, tại xứ Ca-na-an.’
  • Sáng Thế Ký 44:20 - Chúng tôi thưa là còn cha già và đứa em út ra đời lúc cha đã cao tuổi. Anh nó đã chết. Trong số các con cùng một mẹ, nó là đứa duy nhất còn sống, nên cha cưng nó lắm.
  • Sáng Thế Ký 37:30 - Không thấy em đâu cả, Ru-bên thất vọng, xé áo, và chạy đến bảo các em: “Đứa bé mất tích rồi. Biết làm sao bây giờ.”
逐節對照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Họ lại thưa: “Các đầy tớ ngài đây gồm mười hai người, anh em cùng cha, quê tại Ca-na-an. Hiện người út ở nhà với cha, còn một người mất tích.”
  • 新标点和合本 - 他们说:“仆人们本是弟兄十二人,是迦南地一个人的儿子,顶小的现今在我们的父亲那里,有一个没有了。”
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 他们说:“仆人们本是兄弟十二人,我们都是迦南地同一个人的儿子。看哪,最小的今日在我们父亲那里,有一个不在了。”
  • 和合本2010(神版-简体) - 他们说:“仆人们本是兄弟十二人,我们都是迦南地同一个人的儿子。看哪,最小的今日在我们父亲那里,有一个不在了。”
  • 当代译本 - 他们说:“仆人们共有弟兄十二人,父亲住在迦南,最小的弟弟在父亲身边,还有一个已经去世。”
  • 圣经新译本 - 他们说:“仆人们本是兄弟十二人,我们都是迦南地一个人的儿子。最小的现在与我们的父亲在一起,还有一个不在了。”
  • 中文标准译本 - 他们说:“你的仆人们本是兄弟十二人,都是迦南地同一个人的儿子。看哪,最小的那个现在与我们的父亲在一起,还有一个已经不在了。”
  • 现代标点和合本 - 他们说:“仆人们本是弟兄十二人,是迦南地一个人的儿子,顶小的现今在我们的父亲那里,有一个没有了。”
  • 和合本(拼音版) - 他们说:“仆人们本是弟兄十二人,是迦南地一个人的儿子,顶小的现今在我们的父亲那里,有一个没有了。”
  • New International Version - But they replied, “Your servants were twelve brothers, the sons of one man, who lives in the land of Canaan. The youngest is now with our father, and one is no more.”
  • New International Reader's Version - But they replied, “We were 12 brothers. All of us were the sons of one man. He lives in the land of Canaan. Our youngest brother is now with our father. And one brother is gone.”
  • English Standard Version - And they said, “We, your servants, are twelve brothers, the sons of one man in the land of Canaan, and behold, the youngest is this day with our father, and one is no more.”
  • New Living Translation - “Sir,” they said, “there are actually twelve of us. We, your servants, are all brothers, sons of a man living in the land of Canaan. Our youngest brother is back there with our father right now, and one of our brothers is no longer with us.”
  • The Message - They said, “There were twelve of us brothers—sons of the same father in the country of Canaan. The youngest is with our father, and one is no more.”
  • Christian Standard Bible - But they replied, “We, your servants, were twelve brothers, the sons of one man in the land of Canaan. The youngest is now with our father, and one is no longer living.”
  • New American Standard Bible - But they said, “Your servants are twelve brothers in all, the sons of one man in the land of Canaan; and behold, the youngest is with our father today, and one is no longer alive.”
  • New King James Version - And they said, “Your servants are twelve brothers, the sons of one man in the land of Canaan; and in fact, the youngest is with our father today, and one is no more.”
  • Amplified Bible - But they said, “Your servants are twelve brothers [in all], the sons of one man in the land of Canaan; please listen: the youngest is with our father today, and one is no longer alive.”
  • American Standard Version - And they said, We thy servants are twelve brethren, the sons of one man in the land of Canaan; and, behold, the youngest is this day with our father, and one is not.
  • King James Version - And they said, Thy servants are twelve brethren, the sons of one man in the land of Canaan; and, behold, the youngest is this day with our father, and one is not.
  • New English Translation - They replied, “Your servants are from a family of twelve brothers. We are the sons of one man in the land of Canaan. The youngest is with our father at this time, and one is no longer alive.”
  • World English Bible - They said, “We, your servants, are twelve brothers, the sons of one man in the land of Canaan; and behold, the youngest is today with our father, and one is no more.”
  • 新標點和合本 - 他們說:「僕人們本是弟兄十二人,是迦南地一個人的兒子,頂小的現今在我們的父親那裏,有一個沒有了。」
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 他們說:「僕人們本是兄弟十二人,我們都是迦南地同一個人的兒子。看哪,最小的今日在我們父親那裏,有一個不在了。」
  • 和合本2010(神版-繁體) - 他們說:「僕人們本是兄弟十二人,我們都是迦南地同一個人的兒子。看哪,最小的今日在我們父親那裏,有一個不在了。」
  • 當代譯本 - 他們說:「僕人們共有弟兄十二人,父親住在迦南,最小的弟弟在父親身邊,還有一個已經去世。」
  • 聖經新譯本 - 他們說:“僕人們本是兄弟十二人,我們都是迦南地一個人的兒子。最小的現在與我們的父親在一起,還有一個不在了。”
  • 呂振中譯本 - 他們說:『僕人們弟兄十二個;是 迦南 地一個人的兒子; 頂 小的現今 和我們的父親在一起,還有一個不在了。』
  • 中文標準譯本 - 他們說:「你的僕人們本是兄弟十二人,都是迦南地同一個人的兒子。看哪,最小的那個現在與我們的父親在一起,還有一個已經不在了。」
  • 現代標點和合本 - 他們說:「僕人們本是弟兄十二人,是迦南地一個人的兒子,頂小的現今在我們的父親那裡,有一個沒有了。」
  • 文理和合譯本 - 曰、僕昆弟十二、迦南一人之子、一弟已亡、季者偕父、
  • 文理委辦譯本 - 曰、僕昆弟十有二人迦南地一父所生、一弟已亡、季者偕父。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 曰、僕本兄弟十二人、 迦南 地一人之子、今日季者偕父、一弟已亡、
  • Nueva Versión Internacional - Pero ellos volvieron a responder: —Nosotros, sus siervos, éramos doce hermanos, todos hijos de un mismo padre que vive en Canaán. El menor se ha quedado con nuestro padre, y el otro ya no vive.
  • 현대인의 성경 - “우리는 모두 열두 형제로서 가나안 땅에 사는 한 사람의 아들들입니다. 막내 아들은 지금 아버지와 함께 있고 하나는 없어졌습니다.”
  • Новый Русский Перевод - Но они ответили: – Рабов твоих было двенадцать братьев, сыновей одного отца, который живет в земле Ханаана. Младший и сейчас с отцом, а одного больше нет.
  • Восточный перевод - Но они ответили: – Рабов твоих было двенадцать братьев, сыновей одного отца, который живёт в земле Ханаана. Младший и сейчас с отцом, а одного больше нет.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Но они ответили: – Рабов твоих было двенадцать братьев, сыновей одного отца, который живёт в земле Ханаана. Младший и сейчас с отцом, а одного больше нет.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Но они ответили: – Рабов твоих было двенадцать братьев, сыновей одного отца, который живёт в земле Ханона. Младший и сейчас с отцом, а одного больше нет.
  • La Bible du Semeur 2015 - – Mais, dirent-ils, nous, tes serviteurs, nous sommes douze frères, fils d’un même père, habitants du pays de Canaan. Le plus jeune est resté avec notre père, et il y en a un qui n’est plus.
  • リビングバイブル - 「恐れながら申し上げます。私どもは十二人兄弟で、父親はカナンの地におります。末の弟は父の家に残りました。もう一人は死んでしまいましたが……。」
  • Nova Versão Internacional - E eles disseram: “Teus servos eram doze irmãos, todos filhos do mesmo pai, na terra de Canaã. O caçula está agora em casa com o pai, e o outro já morreu”.
  • Hoffnung für alle - »Herr«, antworteten sie, »unser Vater lebt in Kanaan. Wir waren zwölf Brüder. Der jüngste ist bei ihm geblieben, und einer von uns lebt nicht mehr.«
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่พวกเขาตอบว่า “ท่านขอรับ เรามีด้วยกันสิบสองคนพี่น้องพ่อเดียวกัน พ่อของเราอยู่ในดินแดนคานาอัน น้องคนสุดท้องก็อยู่กับท่าน ส่วนน้องอีกคนหนึ่งจากไปแล้ว”
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พวก​เขา​ตอบ​ว่า “พวก​เรา​คือ​ผู้​รับใช้​ของ​ท่าน เป็น​พี่​น้อง 12 คน ลูก​ร่วม​บิดา​เดียวกัน​ใน​ดินแดน​คานาอัน เวลา​นี้​น้อง​คน​สุดท้อง​อยู่​กับ​บิดา​ของ​เรา ส่วน​อีก​คน​ไม่​อยู่​กับ​เรา​แล้ว”
  • Sáng Thế Ký 42:36 - Gia-cốp than trách: “Chúng mày làm mất con tao—Giô-sép và Si-mê-ôn—bây giờ còn muốn đem Bên-gia-min đi nữa. Sao tao khổ quá thế này!”
  • 1 Sử Ký 2:1 - Con trai của Ít-ra-ên là: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân,
  • 1 Sử Ký 2:2 - Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
  • 1 Sử Ký 2:3 - Giu-đa cưới vợ là Ba-sua, người Ca-na-an, sinh ba con trai là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Nhưng Ê-rơ gian ác đến nỗi bị Chúa Hằng Hữu giết.
  • 1 Sử Ký 2:4 - Ta-ma, con dâu của Giu-đa, sinh cho ông hai con sinh đôi là Phê-rết và Xê-rách. Vậy Giu-đa được năm con trai.
  • 1 Sử Ký 2:5 - Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
  • 1 Sử Ký 2:6 - Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra, tất cả là năm người.
  • 1 Sử Ký 2:7 - Con trai của Cát-mi là A-can (người ăn cắp thánh vật và gây đại nạn cho người Ít-ra-ên).
  • 1 Sử Ký 2:8 - Con trai của Ê-than là A-xa-ria.
  • Sáng Thế Ký 30:6 - Ra-chên đặt tên nó là Đan và giải thích: “Đức Chúa Trời đã minh oan cho tôi, nghe lời tôi van nài, và ban cho tôi một con trai.”
  • Sáng Thế Ký 30:7 - Bi-la thụ thai lần thứ nhì và sinh một con trai nữa cho Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 30:8 - Ra-chên đặt tên nó là Nép-ta-li và giải thích: “Tôi đã tranh đấu với chị tôi và thắng cuộc!”
  • Sáng Thế Ký 30:9 - Trong khi đó, Lê-a thấy mình thôi sinh nở; nàng liền giao nữ tì Xinh-ba để làm vợ cho chồng mình Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 30:10 - Xinh-ba thụ thai và sinh một con trai cho Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 30:11 - Lê-a đặt tên nó là Gát, vì nàng nói: “Tôi thật may mắn!”
  • Sáng Thế Ký 30:12 - Xinh-ba lại thụ thai và sinh con trai thứ nhì cho Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 30:13 - Lê-a đặt tên nó là A-se và giải thích: “Tôi vui sướng vô cùng! Các phụ nữ sẽ nhìn nhận tôi là người có phước.”
  • Sáng Thế Ký 30:14 - Một hôm, giữa mùa gặt lúa mì, Ru-bên ra đồng ruộng, hái được mấy trái táo rừng, và đem về biếu mẹ. Ra-chên bèn xin Lê-a một vài trái.
  • Sáng Thế Ký 30:15 - Lê-a đáp: “Em cướp chồng tôi chưa đủ hay sao mà còn muốn cướp táo của con tôi?” Ra-chên nói: “Thôi được, em lấy trái táo rừng để anh ấy ngủ với chị đêm nay.”
  • Sáng Thế Ký 30:16 - Đến chiều tối, Gia-cốp từ ngoài đồng về nhà, Lê-a nói: “Anh phải ngủ với em đêm nay, vì em đã lấy táo rừng của con em mà trao đổi đó.” Gia-cốp cũng chấp thuận.
  • Sáng Thế Ký 30:17 - Đức Chúa Trời nhậm lời cầu nguyện của Lê-a và cho nàng thụ thai trở lại. Nàng sinh con trai thứ năm cho Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 30:18 - Nàng đặt tên là Y-sa-ca (nghĩa là tiền công), và giải thích rằng: “Đức Chúa Trời đã trả công lại cho tôi vì tôi đã giao nữ tì tôi cho chồng.”
  • Sáng Thế Ký 30:19 - Lê-a thụ thai nữa, sinh con trai thứ sáu cho Gia-cốp, đặt tên là Sa-bu-luân (nghĩa là tặng phẩm),
  • Sáng Thế Ký 30:20 - và giải thích: “Đức Chúa Trời đã ban cho tôi nhiều tặng phẩm để đem về cho chồng tôi. Bây giờ, chàng sẽ quý trọng tôi vì tôi đã sinh cho chàng sáu con trai rồi.”
  • Sáng Thế Ký 30:21 - Sau hết, Lê-a sinh được một con gái và đặt tên là Đi-na.
  • Sáng Thế Ký 30:22 - Đức Chúa Trời nhớ lại Ra-chên, nhậm lời cầu nguyện của nàng, và cho nàng sinh nở.
  • Sáng Thế Ký 30:23 - Nàng thụ thai và sinh một con trai, nên nàng ca ngợi Chúa: “Đức Chúa Trời đã dẹp điều sỉ nhục của tôi rồi.”
  • Sáng Thế Ký 30:24 - Nàng đặt tên con là Giô-sép và thầm nguyện: “Xin Chúa Hằng Hữu cho con thêm một đứa nữa!”
  • Sáng Thế Ký 45:26 - Họ hớn hở thưa: “Giô-sép hãy còn sống và làm tể tướng của nước Ai Cập!” Gia-cốp vẫn thờ ơ, lạnh lùng, và không tin lời họ.
  • Dân Số Ký 34:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se nói với người Ít-ra-ên:
  • Dân Số Ký 34:2 - “Khi các ngươi vào Ca-na-an là đất Ta cho làm sản nghiệp, giới hạn đất ấy sẽ được ấn định như sau:
  • Dân Số Ký 34:3 - Về phía nam, đất gồm có hoang mạc Xin, chạy dọc theo nước Ê-đôm. Về phía nam, đất ấy sẽ từ hoang mạc Xin chạy dài theo Ê-đôm. Ranh giới phía nam sẽ chạy từ cuối Biển Chết, về hướng đông.
  • Dân Số Ký 34:4 - Biên giới phía nam của dốc núi Ạc-ráp-bim, tiếp tục chạy dài đến hoang mạc Xin, sâu xuống đến phía nam của Ca-đê Ba-nê-a, rồi từ đó chạy đến Hát-sa-át-đa, ngang qua Át-môn.
  • Dân Số Ký 34:5 - Từ Át-môn, biên giới sẽ quay qua Suối Ai Cập và dừng lại ở biển Địa Trung Hải.
  • Dân Số Ký 34:6 - Biên giới phía tây là bờ Địa Trung Hải.
  • Dân Số Ký 34:7 - Biên giới phía bắc chạy từ Địa Trung Hải cho đến Núi Hô-rơ.
  • Dân Số Ký 34:8 - Từ đó vạch một đường đến lối vào Ha-mát, qua sông Xê-đát,
  • Dân Số Ký 34:9 - Xíp-rôn, và chấm dứt ở Hát-sa-ê-nan.
  • Dân Số Ký 34:10 - Biên giới phía đông sẽ bắt đầu từ Hát-sa-ê-nan chạy đến Sê-pham.
  • Dân Số Ký 34:11 - Từ đó xuống Ríp-la về phía đông của A-in, rồi tiếp tục xuống nữa cho đến khi giáp phía đông của Biển Ki-nê-rết,
  • Dân Số Ký 34:12 - và tiếp tục chạy dọc theo Sông Giô-đan, và chấm dứt ở Biển Chết. Đó là biên giới của các ngươi.”
  • Dân Số Ký 34:13 - Rồi Môi-se nói với người Ít-ra-ên: “Đó là đất của chín đại tộc rưỡi. Họ sẽ bắt thăm chia đất theo lệnh của Chúa Hằng Hữu,
  • Dân Số Ký 34:14 - vì đại tộc Ru-bên, Gát, và phân nửa đại tộc Ma-na-se
  • Dân Số Ký 34:15 - đã nhận phần đất mình bên bờ phía đông Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô về hướng đông.”
  • Dân Số Ký 34:16 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 34:17 - “Sau đây là những người có trách nhiệm chia đất: Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai của Nun,
  • Dân Số Ký 34:18 - và mỗi đại tộc một nhà lãnh đạo.
  • Dân Số Ký 34:19 - Đây là danh sách các nhà lãnh đạo các đại tộc: Ca-lép, con Giê-phu-nê, đại diện Giu-đa.
  • Dân Số Ký 34:20 - Sê-mu-ên, con A-mi-hút, đại diện Si-mê-ôn.
  • Dân Số Ký 34:21 - Ê-li-đát, con Kít-long, đại diện Bên-gia-min.
  • Dân Số Ký 34:22 - Bu-ki, con Giốc-đi, đại diện Đan.
  • Dân Số Ký 34:23 - Ha-ni-ên, con Ê-phát, đại diện Ma-na-se, con trai của Giô-sép.
  • Dân Số Ký 34:24 - Kê-mu-ên, con Síp-tan, đại diện Ép-ra-im.
  • Dân Số Ký 34:25 - Ê-li-sa-phan, con Phác-nát, đại diện Sa-bu-luân.
  • Dân Số Ký 34:26 - Pha-ti-ên, con A-xan, đại diện Y-sa-ca.
  • Dân Số Ký 34:27 - A-hi-hút, con Sê-lô-mi, đại diện A-se.
  • Dân Số Ký 34:28 - Phê-đa-ên, con A-mi-hút, đại diện Nép-ta-li.
  • Dân Số Ký 34:29 - Đó là những người Chúa Hằng Hữu chỉ định đứng ra chia đất Ca-na-an cho người Ít-ra-ên.”
  • Sáng Thế Ký 44:28 - một đứa đi mất, chắc đã bị thú dữ xé xác, vì đến nay vẫn chưa thấy về.
  • Sáng Thế Ký 46:8 - Đây là tên con cháu Ít-ra-ên—con trai của Gia-cốp— những người đã đến Ai Cập: Ru-bên, con trưởng nam của Gia-cốp.
  • Sáng Thế Ký 46:9 - Các con trai Ru-bên là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cát-mi.
  • Sáng Thế Ký 46:10 - Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ (mẹ Sau-lơ là người Ca-na-an).
  • Sáng Thế Ký 46:11 - Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • Sáng Thế Ký 46:12 - Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, Sê-la, Phê-rết, và Xê-rách. Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại xứ Ca-na-an. Các con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
  • Sáng Thế Ký 46:13 - Các con trai của Y-sa-ca là Thô-la, Phu-va, Gióp, và Sim-rôn.
  • Sáng Thế Ký 46:14 - Các con trai của Sa-bu-luân là Sê-rết, Ê-luân, và Gia-lê-ên.
  • Sáng Thế Ký 46:15 - Đây là các con trai của Lê-a sinh cho Gia-cốp tại Pha-đan A-ram, và một con gái là Đi-na, cùng con cái họ. Tổng cộng là ba mươi ba người.
  • Sáng Thế Ký 46:16 - Các con trai của Gát: Xi-phi-ôn, Ha-ghi, Su-ni, Ét-bôn, Ê-ri, A-rô-đi, và A-rê-li.
  • Sáng Thế Ký 46:17 - Các con trai của A-se là Im-na, I-sua, I-sui, Ích-vi, Bê-ri-a, và con gái là Sê-ra. Các con trai Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên.
  • Sáng Thế Ký 46:18 - Đây là các con của Xinh-ba (nữ tì mà La-ban cho Lê-a) sinh cho Gia-cốp, và con cái họ. Tổng cộng là mười sáu người.
  • Sáng Thế Ký 46:19 - Các con trai của Ra-chên (vợ Gia-cốp) là Giô-sép và Bên-gia-min.
  • Sáng Thế Ký 46:20 - A-sê-na (con gái của Phô-ti-phê, thầy trưởng tế thành Ôn) đã sinh cho Giô-sép hai con trai tại nước Ai Cập là Ma-na-se và Ép-ra-im.
  • Sáng Thế Ký 46:21 - Các con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ka, Ách-bên, Ghê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rô-sơ, Mốp-bim, Hốp-bim, và A-rơ.
  • Sáng Thế Ký 46:22 - Đây là các con trai của Ra-chên sinh cho Gia-cốp, và con cái họ. Tổng cộng là mười bốn người.
  • Sáng Thế Ký 46:23 - Con trai của Đan là Hu-sim.
  • Sáng Thế Ký 46:24 - Các con trai của Nép-ta-li là Gia-xên, Gu-ni, Giê-xe, và Si-lem.
  • Sáng Thế Ký 46:25 - Vậy, các con trai của Bi-la (nữ tì mà La-ban cho Ra-chên) sinh cho Gia-cốp, và con cái họ. Tổng cộng là bảy người.
  • Sáng Thế Ký 46:26 - Tất cả con cháu Gia-cốp xuống Ai Cập, không kể con dâu, là sáu mươi sáu người.
  • Sáng Thế Ký 46:27 - Giô-sép đã sinh hai con trai tại Ai Cập. Vậy, tổng cộng người nhà Gia-cốp, đến Ai Cập là bảy mươi người.
  • Dân Số Ký 1:1 - Vào ngày mồng một tháng hai, năm thứ hai, tính từ ngày Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập, Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se tại Đền Tạm trong hoang mạc Si-nai:
  • Dân Số Ký 1:2 - “Hãy kiểm kê dân số của toàn dân Ít-ra-ên tùy theo họ hàng và gia đình, liệt kê danh sách tất cả nam đinh từng người một.
  • Dân Số Ký 1:3 - Con và A-rôn phải đem tất cả người nam trong Ít-ra-ên theo từng đơn vị, từ hai mươi tuổi trở lên, là những người có khả năng phục vụ trong quân đội.
  • Dân Số Ký 1:4 - Các trưởng đại tộc sẽ đại diện cho đại tộc mình để cộng tác với con và A-rôn.
  • Dân Số Ký 1:5 - Đây là danh sách những người đứng ra giúp các con: Đại tộc Ru-bên, có Ê-li-sua, con của Sê-đêu.
  • Dân Số Ký 1:6 - Đại tộc Si-mê-ôn, có Sê-lu-mi-ên, con của Xu-ri-ha-đai.
  • Dân Số Ký 1:7 - Đại tộc Giu-đa, có Na-ha-sôn, con của A-mi-na-đáp.
  • Dân Số Ký 1:8 - Đại tộc Y-sa-ca, có Na-tha-na-ên, con của Xu-a.
  • Dân Số Ký 1:9 - Đại tộc Sa-bu-luân, có Ê-li-áp, con của Hê-lôn.
  • Dân Số Ký 1:10 - Con cháu Giô-sép: Đại tộc Ép-ra-im, có Ê-li-sa-ma, con của A-mi-hút. Đại tộc Ma-na-se, có Ga-ma-li-ên, con của Phê-đát-su.
  • Dân Số Ký 1:11 - Đại tộc Bên-gia-min, có A-bi-đan, con của Ghi-đeo-ni.
  • Dân Số Ký 1:12 - Đại tộc Đan, có A-hi-ê-xe, con của A-mi-sa-đai.
  • Dân Số Ký 1:13 - Đại tộc A-se, có Pha-ghi-ên, con của Óc-ran.
  • Dân Số Ký 1:14 - Đại tộc Gát, có Ê-li-a-sáp, con của Đê-u-ên.
  • Dân Số Ký 1:15 - Đại tộc Nép-ta-li, có A-hi-ra, con của Ê-nan.”
  • Dân Số Ký 1:16 - Đó là những người được bổ nhiệm từ trong dân chúng, là trưởng các đại tộc của tổ phụ mình và là những người chỉ huy các đơn vị quân đội Ít-ra-ên.
  • Dân Số Ký 1:17 - Môi-se và A-rôn tiếp nhận các người đã được nêu danh,
  • Dân Số Ký 1:18 - và triệu tập toàn thể dân chúng vào ngày mồng một tháng hai theo danh sách từng người một từ hai mươi tuổi trở lên, mỗi người đăng ký theo họ hàng và gia đình mình,
  • Dân Số Ký 1:19 - như Chúa Hằng Hữu đã truyền lệnh cho Môi-se. Môi-se kiểm kê dân số trong hoang mạc Si-nai:
  • Dân Số Ký 1:20 - Đây là số nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên có thể phục vụ trong quân đội, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình: Đại tộc Ru-bên (trưởng nam của Ít-ra-ên) có
  • Dân Số Ký 1:21 - 46.500 người.
  • Dân Số Ký 1:22 - Đại tộc Si-mê-ôn
  • Dân Số Ký 1:23 - có 59.300 người.
  • Dân Số Ký 1:24 - Đại tộc Gát
  • Dân Số Ký 1:25 - có 45.650 người.
  • Dân Số Ký 1:26 - Đại tộc Giu-đa
  • Dân Số Ký 1:27 - có 74.600 người.
  • Dân Số Ký 1:28 - Đại tộc Y-sa-ca
  • Dân Số Ký 1:29 - có 54.400 người.
  • Dân Số Ký 1:30 - Đại tộc Sa-bu-luân
  • Dân Số Ký 1:31 - có 57.400 người.
  • Dân Số Ký 1:32 - Đại tộc Ép-ra-im con của Giô-sép
  • Dân Số Ký 1:33 - có 40.500 người.
  • Dân Số Ký 1:34 - Đại tộc Ma-na-se, con của Giô-sép
  • Dân Số Ký 1:35 - Ma-na-se con trai của Giô-sép có 32.200 người.
  • Dân Số Ký 1:36 - Đại tộc Bên-gia-min
  • Dân Số Ký 1:37 - có 35.400 người.
  • Dân Số Ký 1:38 - Đại tộc Đan
  • Dân Số Ký 1:39 - có 62.700 người.
  • Dân Số Ký 1:40 - Đại tộc A-se
  • Dân Số Ký 1:41 - có 41.500 người.
  • Dân Số Ký 1:42 - Đại tộc Nép-ta-li
  • Dân Số Ký 1:43 - Nép-ta-li có 53.400 người.
  • Dân Số Ký 1:44 - Đó là những người mà Môi-se, A-rôn, và mười hai người lãnh đạo của Ít-ra-ên đã kiểm kê, mỗi trưởng đại tộc đại diện cho đại tộc mình.
  • Dân Số Ký 1:45 - Tất cả những người Ít-ra-ên từ hai mươi tuổi trở lên và có khả năng phục vụ trong quân đội Ít-ra-ên đều được kiểm kê theo gia đình mình.
  • Dân Số Ký 1:46 - Tổng số được 603.550 người.
  • Dân Số Ký 1:47 - Tuy nhiên, các gia đình của đại tộc Lê-vi không được kiểm kê như người các đại tộc khác.
  • Dân Số Ký 1:48 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 1:49 - “Đừng kiểm kê đại tộc Lê-vi, hoặc bao gồm họ trong cuộc kiểm kê dân số của người Ít-ra-ên.
  • Dân Số Ký 1:50 - Nhưng cử người Lê-vi đặc trách Đền Giao Ước, coi sóc tất cả vật dụng và những gì thuộc về đền. Họ phải khuân vác Đền Tạm và tất cả các vật dụng, chăm sóc và cắm trại chung quanh đền.
  • Dân Số Ký 1:51 - Khi nào cần di chuyển, người Lê-vi phải tháo gỡ Đền Tạm; và mỗi khi dân chúng cắm trại, người Lê-vi sẽ dựng đền lại. Bất cứ người nào khác đến gần Đền Tạm sẽ bị xử tử.
  • Dân Số Ký 1:52 - Người Ít-ra-ên phải cắm trại theo từng đơn vị, mỗi người ở trong trại riêng dưới ngọn cờ của đại tộc mình.
  • Dân Số Ký 1:53 - Tuy nhiên người Lê-vi phải dựng trại chung quanh Đền Giao Ước để cơn thịnh nộ không đổ xuống trên người Ít-ra-ên. Người Lê-vi phải chịu trách nhiệm chăm sóc Đền Tạm.”
  • Dân Số Ký 1:54 - Người Ít-ra-ên thực thi tất cả những điều Chúa Hằng Hữu truyền bảo Môi-se.
  • Sáng Thế Ký 35:16 - Gia-cốp cùng gia đình rời Bê-tên ra đi. Khi gần đến Ép-ra-ta, Ra-chên chuyển bụng và đau đớn dữ dội.
  • Sáng Thế Ký 35:17 - Trong cơn quặn thắt, Ra-chên nghe người nữ hộ sinh khích lệ: “Bà đừng sợ, vì bà sắp sinh một con trai nữa.”
  • Sáng Thế Ký 35:18 - Ra-chên đang hấp hối và cố gắng đặt tên con là Bên-ô-ni (nghĩa là con trai tôi sinh trong sự đau đớn). Gia-cốp đổi tên con là Bên-gia-min (nghĩa là “con trai tay hữu ta”).
  • Sáng Thế Ký 35:19 - Ra-chên qua đời và được an táng tại Ép-ra-ta, (cũng gọi là Bết-lê-hem).
  • Sáng Thế Ký 35:20 - Gia-cốp dựng bia tại ngôi mộ Ra-chên, đến ngày nay vẫn còn.
  • Sáng Thế Ký 35:21 - Ít-ra-ên tiếp tục cuộc hành trình, đi qua tháp Ê-đa, và cắm trại để nghỉ chân.
  • Sáng Thế Ký 35:22 - Trong thời gian ở đó, Ru-bên vào ngủ với Bi-la, vợ lẽ của cha mình. Có người báo lại cho Gia-cốp. Đây là tên mười hai con trai của Gia-cốp:
  • Sáng Thế Ký 35:23 - Các con của Lê-a là Ru-bên (trưởng nam của Gia-cốp), Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, và Sa-bu-luân.
  • Sáng Thế Ký 35:24 - Các con của Ra-chên là Giô-sép và Bên-gia-min.
  • Sáng Thế Ký 35:25 - Các con của Bi-la, nữ tì của Ra-chên là Đan và Nép-ta-li;
  • Sáng Thế Ký 35:26 - Các con của Xinh-ba, nữ tì của Lê-a là Gát và A-se. Trừ Bên-gia-min, tất cả các con trai của Gia-cốp đều sinh tại xứ Pha-đan A-ram.
  • Ma-thi-ơ 2:16 - Khi biết mình đã bị các nhà bác học đánh lừa, Hê-rốt vô cùng giận dữ. Vua ra lệnh giết tất cả các con trai từ hai tuổi trở lại tại Bết-lê-hem và vùng phụ cận, vì theo lời khai của các nhà bác học, ngôi sao ấy xuất hiện đã hai năm.
  • Giê-rê-mi 31:15 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Có tiếng khóc tại Ra-ma— đau đớn tột cùng, than vãn đắng cay Tiếng Ra-chên thương khóc các con mình, từ chối được an ủi— vì con cái mình chẳng còn nữa.”
  • Ai Ca 5:7 - Tổ phụ chúng con phạm tội, nhưng đã qua đời— nên chúng con phải chịu hình phạt cho cả tội lỗi của họ.
  • Xuất Ai Cập 1:2 - Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa,
  • Xuất Ai Cập 1:3 - Y-sa-ca, Sa-bu-luân, Bên-gia-min,
  • Xuất Ai Cập 1:4 - Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
  • Xuất Ai Cập 1:5 - Tổng số con cháu Gia-cốp theo ông lúc ấy là bảy mươi, còn Giô-sép đã ở Ai Cập từ trước.
  • Sáng Thế Ký 42:38 - Gia-cốp đáp: “Con tao sẽ không đi với chúng mày đâu. Anh nó chết, tao chỉ còn một mình nó. Nếu nó bị nguy hiểm dọc đường, lão già này sẽ sầu khổ mà chết.”
  • Dân Số Ký 26:1 - Sau tai họa này, Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se và Ê-lê-a-sa, con Thầy Tế lễ A-rôn, như sau:
  • Dân Số Ký 26:2 - “Hãy kiểm kê tất cả người Ít-ra-ên từ hai mươi tuổi trở lên, những người có thể ra trận, theo thứ tự từng họ hàng, gia tộc.”
  • Dân Số Ký 26:3 - Vậy tại đồng bằng Mô-áp, bên Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô, Môi-se, và Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa truyền lại lệnh ấy cho dân:
  • Dân Số Ký 26:4 - “Kiểm kê những người từ hai mươi tuổi trở lên, như Chúa Hằng Hữu đã phán dặn Môi-se.” Đây là những người Ít-ra-ên đã ra khỏi xứ Ai Cập:
  • Dân Số Ký 26:5 - Con cháu Ru-bên là con trưởng nam của Ít-ra-ên. Từ Hê-nóc sinh ra gia tộc Hê-nóc. Từ Pha-lu sinh ra gia tộc Pha-lu.
  • Dân Số Ký 26:6 - Từ Hết-rôn sinh ra gia tộc Hết-rôn. Từ Cạt-mi sinh ra gia tộc Cát-mi.
  • Dân Số Ký 26:7 - Đại tộc Ru-bên có 43.730 người.
  • Dân Số Ký 26:8 - Con trai Pha-lu là Ê-li-áp,
  • Dân Số Ký 26:9 - các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than, và A-bi-ram. Chính Đa-than và A-bi-ram này đã cùng với Cô-ra lãnh đạo cuộc chống đối Môi-se, A-rôn, và nghịch với Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 26:10 - Vì thế, đất đã nứt ra nuốt họ cùng với Cô-ra. Đồng thời, có 250 người bị lửa thiêu chết, để cảnh cáo toàn dân Ít-ra-ên.
  • Dân Số Ký 26:11 - Tuy nhiên, các con của Cô-ra không chết trong ngày ấy.
  • Dân Số Ký 26:12 - Con cháu Si-mê-ôn tính từng gia tộc: Từ Nê-mu-ên sinh ra gia tộc Nê-mu-ên. Từ Gia-min sinh ra gia tộc Gia-min. Từ Gia-kin sinh ra gia tộc Gia-kin.
  • Dân Số Ký 26:13 - Từ Xê-rách sinh ra gia tộc Xê-rách. Từ Sau-lơ sinh ra gia tộc Sau-lơ.
  • Dân Số Ký 26:14 - Đó là các gia tộc của đại tộc Si-mê-ôn, có 22.200 người.
  • Dân Số Ký 26:15 - Con cháu Gát tính từng gia tộc: Từ Xê-phôn sinh ra gia tộc Xê-phôn. Từ Ha-ghi sinh ra gia tộc Ha-ghi. Từ Su-ni sinh ra gia tộc Su-ni.
  • Dân Số Ký 26:16 - Từ Óc-ni sinh ra gia tộc Óc-ni. Từ Ê-ri sinh ra gia tộc Ê-ri.
  • Dân Số Ký 26:17 - Từ A-rốt sinh ra gia tộc A-rốt. Từ A-rê-li sinh ra gia tộc A-rê-li.
  • Dân Số Ký 26:18 - Đó là các gia tộc của đại tộc Gát, có 40.500 người.
  • Dân Số Ký 26:19 - Có hai con trai của Giu-đa là Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại Ca-na-an.
  • Dân Số Ký 26:20 - Con cháu Giu-đa tính từng gia tộc: Từ Sê-la sinh ra gia tộc Sê-la. Từ Phê-rết sinh ra gia tộc Phê-rết. Từ Xê-rách sinh ra gia tộc Xê-rách.
  • Dân Số Ký 26:21 - Con cháu của Phê-rết gồm có: Từ Hết-rôn sinh ra gia tộc Hết-rôn. Từ Ha-num sinh ra gia tộc Ha-mun.
  • Dân Số Ký 26:22 - Đó là các gia tộc của đại tộc Giu-đa, có 76.500 người.
  • Dân Số Ký 26:23 - Con cháu Y-sa-ca tính từng gia tộc: Từ Thô-la sinh ra gia tộc Thô-la. Từ Phu-va sinh ra gia tộc Phu-ra.
  • Dân Số Ký 26:24 - Từ Gia súp sinh ra gia tộc Gia-súp. Từ Sim-rôn sinh ra gia tộc Sim-rôn.
  • Dân Số Ký 26:25 - Đó là các gia tộc của đại tộc Y-sa-ca, có 64.300 người.
  • Dân Số Ký 26:26 - Con cháu Sa-bu-luân tính từng gia tộc: Từ Sê-rết sinh ra gia tộc Se-rết. Từ Ê-lôn sinh ra gia tộc Ê-lôn. Từ Gia-lê-ên sinh ra gia tộc Gia-lê-ên.
  • Dân Số Ký 26:27 - Đó là các gia tộc của đại tộc Sa-bu-luân có 60.500 người.
  • Dân Số Ký 26:28 - Riêng trường hợp Giô-sép, con cháu ông họp thành hai gia tộc mang tên hai con trai ông là Ma-na-se và Ép-ra-im.
  • Dân Số Ký 26:29 - Con cháu Ma-na-se: Từ Ma-ki sinh ra gia tộc Ma-ki. Từ Ga-la-át (con Ma-ki) sinh ra gia tộc Ga-la-át.
  • Dân Số Ký 26:30 - Con cháu của Ga-la-át là: Từ Giê-xe sinh ra gia tộc Giê-xe. Từ Hê-léc sinh ra gia tộc Hê-léc.
  • Dân Số Ký 26:31 - Từ Ách-ri-ên sinh ra gia tộc Ách-ri-ên. Từ Si-chem sinh ra gia tộc Si-chem.
  • Dân Số Ký 26:32 - Từ Sê-mi-đa sinh ra gia tộc Sê-mi-đa. Từ Hê-phe sinh ra gia tộc Hê-phe.
  • Dân Số Ký 26:33 - Xê-lô-phát, con trai Hê-phe, sinh toàn con gái là Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca, và Thiệt-sa, chứ không có con trai.
  • Dân Số Ký 26:34 - Đó là các gia tộc của đại tộc Ma-na-se có 52.700 người.
  • Dân Số Ký 26:35 - Con cháu Ép-ra-im: Từ Su-tê-la sinh ra gia tộc Su-thê-lách. Từ Bê-ka sinh ra gia tộc Bê-ka. Từ Tha-chan sinh ra gia tộc Tha-han.
  • Dân Số Ký 26:36 - Con của Su-tê-la là Ê-ran. Từ Ê-ran sinh ra gia tộc Ê-ran.
  • Dân Số Ký 26:37 - Tất cả thuộc gia tộc của đại tộc Ép-ra-im có 32.500 người. Đó là đại tộc Ma-na-se vá Ép-ra-im, con cháu của Giô-sép.
  • Dân Số Ký 26:38 - Con cháu Bên-gia-min tính từng đại tộc: Từ Bê-la sinh ra gia tộc Bê-la. Từ Ách-bên sinh ra gia tộc Ách-bên. Từ A-chi-ram sinh ra gia tộc A-chi-ram.
  • Dân Số Ký 26:39 - Từ Sê-phu-pham sinh ra gia tộc Sê-phu-pham. Từ Hu-pham sinh ra gia tộc Hu-pham.
  • Dân Số Ký 26:40 - Các con của Bê-la là A-rết và Na-a-man: Từ A-rết sinh ra gia tộc A-rết. Từ Na-a-man sinh ra gia tộc Na-a-man.
  • Dân Số Ký 26:41 - Đó là các gia tộc của đại tộc Bên-gia-min có 45.600 người.
  • Dân Số Ký 26:42 - Con cháu Đan tính từng gia tộc: Từ Su-cham sinh ra gia tộc Su-cham.
  • Dân Số Ký 26:43 - Đại tộc Đan chỉ có một gia tộc Su-cham có 64.400 người.
  • Dân Số Ký 26:44 - Con cháu A-se tính từng gia tộc: Từ Im-na sinh ra gia tộc Im-na. Từ Ích-vi sinh ra gia tộc Ích-vi. Từ Bê-ri-a sinh ra gia tộc Bê-ri-a.
  • Dân Số Ký 26:45 - Con trai Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên: Từ Hê-be sinh ra gia tộc Hê-be. Từ Manh-ki-ên sinh ra gia tộc Manh-ki-ên.
  • Dân Số Ký 26:46 - A-se có một con gái tên là Sê-ra.
  • Dân Số Ký 26:47 - Đó là các gia tộc của đại tộc A-se có 53.400 người.
  • Dân Số Ký 26:48 - Con cháu Nép-ta-li tính từng gia tộc: Từ Gia-xên sinh ra gia tộc Giát-sê-ên. Từ Gu-ni sinh ra gia tộc Gu-ni.
  • Dân Số Ký 26:49 - Từ Giê-xe sinh ra gia tộc Giê-xe. Từ Si-lem sinh ra gia tộc Si-lem.
  • Dân Số Ký 26:50 - Đó là các gia tộc của đại tộc Nép-ta-li có 45.400 người.
  • Dân Số Ký 26:51 - Vậy tổng số những người được kiểm kê trong toàn dân Ít-ra-ên là 601.730 người.
  • Dân Số Ký 26:52 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 26:53 - “Chia đất cho các đại tộc căn cứ trên dân số.
  • Dân Số Ký 26:54 - Đại tộc đông dân sẽ được nhiều đất hơn đại tộc ít dân.
  • Dân Số Ký 26:55 - Hãy dùng lối bắt thăm định phần, trên mỗi thăm viết tên một đại tộc.
  • Dân Số Ký 26:56 - Nhưng các đại tộc đông dân sẽ bắt thăm chia nhau những phần đất lớn, các đại tộc ít dân bắt thăm những phần đất nhỏ.”
  • Dân Số Ký 26:57 - Người Lê-vi được kiểm kê theo thứ tự các gia tộc: Từ Ghẹt-sôn sinh ra gia tộc Ghẹt-sôn. Từ Kê-hát sinh ra gia tộc Kê-rát. Từ Mê-ra-ri sinh ra gia tộc Mê-ra-ri.
  • Dân Số Ký 26:58 - Các tộc khác thuộc đại tộc Lê-vi là: Líp-ni, Hếp-rôn, Mách-li, Mu-si, và Cô-rê. Kê-hát sinh Am-ram,
  • Dân Số Ký 26:59 - và vợ của Am-ram là Giô-kê-bết. Khi Lê-vi còn ở Ai Cập, ông sinh Giô-kê-bết. Am-ram cưới Giô-kê-bết sinh A-rôn, Môi-se, và một con gái tên Mi-ri-am.
  • Dân Số Ký 26:60 - A-rôn sinh Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
  • Dân Số Ký 26:61 - Na-đáp và A-bi-hu chết khi dâng lửa lạ trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 26:62 - Tổng số người Lê-vi là 23.000, gồm nam nhi từ một tháng trở lên. Họ không được kiểm kê chung với những đại tộc Ít-ra-ên khác vì không có phần trong cuộc chia đất ấy.
  • Dân Số Ký 26:63 - Đấy là kết quả cuộc kiểm kê do Môi-se và Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa phụ trách, thực hiện trong đồng bằng Mô-áp, bên Sông Giô-đan, tại một nơi đối diện Giê-ri-cô.
  • Dân Số Ký 26:64 - Không một ai trong số người được kiểm kê kỳ này có tên trong cuộc kiểm kê trước được thực hiện tại hoang mạc Si-nai do Môi-se và A-rôn phụ trách.
  • Dân Số Ký 26:65 - Những người xưa đều chết cả, đúng như lời Chúa Hằng Hữu: “Họ sẽ chết trong hoang mạc.” Ngoại trừ Ca-lép, con của Giê-phu-nê, và Giô-suê, con của Nun.
  • Sáng Thế Ký 42:11 - Chúng tôi đều là anh em ruột, thuộc gia đình lương thiện, không phải là gián điệp.”
  • Dân Số Ký 10:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 10:2 - “Hãy làm hai chiếc kèn bằng bạc dát mỏng, dùng để triệu tập dân chúng hội họp và báo hiệu tháo trại lên đường.
  • Dân Số Ký 10:3 - Khi muốn triệu tập toàn dân tại cửa Đền Tạm, thì thổi cả hai kèn.
  • Dân Số Ký 10:4 - Nếu có một loa thổi lên thì các nhà lãnh đạo tức các trưởng đại tộc Ít-ra-ên sẽ họp trước mặt con.
  • Dân Số Ký 10:5 - Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi.
  • Dân Số Ký 10:6 - Khi kèn thổi vang động lần thứ hai, trại phía nam ra đi.
  • Dân Số Ký 10:7 - Lúc triệu tập, không được thổi kèn vang động dồn dập. Thổi kèn vang động dồn dập là hiệu lệnh xuất quân.
  • Dân Số Ký 10:8 - Người thổi kèn là các thầy tế lễ, con của A-rôn. Đây là một định lệ có tính cách vĩnh viễn, áp dụng qua các thế hệ.
  • Dân Số Ký 10:9 - Khi các ngươi vào lãnh thổ mình rồi, mỗi khi xuất quân chống quân thù xâm lăng, phải thổi kèn vang động dồn dập; Chúa Hằng Hữu sẽ nghe và cứu các ngươi khỏi quân thù.
  • Dân Số Ký 10:10 - Cũng được thổi kèn trong những ngày vui mừng, những kỳ lễ, ngày đầu tháng, lúc dâng lễ thiêu, và lễ thù ân. Tiếng kèn sẽ nhắc nhở Đức Chúa Trời nhớ đến các ngươi. Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi.”
  • Dân Số Ký 10:11 - Vào ngày hai mươi tháng hai, năm thứ hai, đám mây bay lên khỏi nóc Đền Giao Ước,
  • Dân Số Ký 10:12 - và người Ít-ra-ên từ hoang mạc Si-nai lên đường. Đi đến hoang mạc Pha-ran, đám mây dừng lại.
  • Dân Số Ký 10:13 - Đây là lần đầu tiên họ ra đi sau khi nhận được huấn thị của Chúa Hằng Hữu do Môi-se truyền lại.
  • Dân Số Ký 10:14 - Đại tộc Giu-đa ra đi trước tiên, dưới ngọn cờ của tộc mình, do Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:15 - Thứ đến là đại tộc Y-sa-ca, do Na-tha-na-ên, con Xu-a chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:16 - Sau đó đến đại tộc Sa-bu-luân, do Ê-li-áp, con Hê-lôn chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:17 - Đền Tạm được tháo gỡ, các gia tộc Ghẹt-sôn và Mê-ra-ri khiêng đi.
  • Dân Số Ký 10:18 - Đi sau đền là đại tộc Ru-bên, dưới ngọn cờ mình, do Ê-li-sua, con Sê-đêu chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:19 - Kế sau là đại tộc Si-mê-ôn, do Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai, chỉ huy;
  • Dân Số Ký 10:20 - rồi đến đại tộc Gát, do Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:21 - Gia tộc Kê-hát ra đi, khiêng theo các vật thánh. Đền Tạm phải được dựng xong trước khi gia tộc Kê-hát đến nơi.
  • Dân Số Ký 10:22 - Kế đến là đại tộc Ép-ra-im, do Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:23 - Rồi đến đại tộc Ma-na-se, do Ga-ma-li-ên, con Phê-đát-su chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:24 - Sau đó là đại tộc Bên-gia-min, do A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:25 - Đại tộc Đan hướng dẫn đạo quân hậu tập do A-hi-ê-xe, con A-mi-sa-đai, chỉ huy, đi dưới ngọn cờ mình.
  • Dân Số Ký 10:26 - Sau đại tộc Đan là đại tộc A-se, do Pha-ghi-ên, con Óc-ran chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:27 - Đi sau cùng là đại tộc Nép-ta-li do A-hi-ra, con Ê-nan chỉ huy.
  • Dân Số Ký 10:28 - Đó là thứ tự đội ngũ của người Ít-ra-ên khi họ ra đi.
  • Dân Số Ký 10:29 - Một hôm, Môi-se nói với anh vợ mình là Hô-báp, con Rê-u-ên, người Ma-đi-an, rằng: “Cuộc hành trình này sẽ đưa chúng ta đến đất hứa. Anh cứ theo chúng tôi, chúng tôi sẽ hậu đãi anh, vì Chúa Hằng Hữu đã hứa ban phước lành cho Ít-ra-ên.”
  • Dân Số Ký 10:30 - Nhưng Hô-báp đáp: “Không được. Tôi phải về quê sống với bà con thân quyến.”
  • Dân Số Ký 10:31 - Môi-se năn nỉ: “Xin anh đừng bỏ về. Anh là người thông thạo việc cắm trại trong hoang mạc nên anh sẽ giúp chúng tôi rất đắc lực.
  • Dân Số Ký 10:32 - Nếu anh đi với chúng tôi, thì chúng tôi sẽ chia sẻ với anh mọi thứ phước lành Chúa Hằng Hữu ban cho chúng tôi.”
  • Dân Số Ký 10:33 - Vậy, họ rời núi Si-nai, đi đường trong ba ngày; Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu đi trước, tìm một nơi cho họ dừng chân.
  • Dân Số Ký 10:34 - Đám mây của Chúa Hằng Hữu che họ hằng ngày trong lúc đi đường.
  • Dân Số Ký 10:35 - Cứ mỗi lần Hòm Giao Ước đi, Môi-se cầu khẩn: “Lạy Chúa Hằng Hữu, xin đứng lên đánh kẻ thù tan tác! Đuổi kẻ ghét Ngài chạy dài!”
  • Dân Số Ký 10:36 - Và mỗi khi Hòm Giao Ước dừng lại, Môi-se cầu nguyện: “Xin Chúa Hằng Hữu trở lại với toàn dân Ít-ra-ên!”
  • Sáng Thế Ký 29:32 - Lê-a thụ thai, sinh con trai đầu lòng, đặt tên là Ru-bên, và giải thích: “Chúa Hằng Hữu đã lưu ý nỗi khó khăn của tôi. Bây giờ, chồng tôi sẽ yêu tôi.”
  • Sáng Thế Ký 29:33 - Lê-a thụ thai nữa, sinh con trai thứ nhì, đặt tên là Si-mê-ôn và giải thích: “Chúa Hằng Hữu đã nghe rằng tôi bị ghét bỏ, nên ban nó cho tôi.”
  • Sáng Thế Ký 29:34 - Lê-a thụ thai lần thứ ba, sinh con trai, đặt tên là Lê-vi, và giải thích: “Bây giờ, chồng tôi sẽ khắng khít với tôi, vì tôi sinh được ba con trai cho người.”
  • Sáng Thế Ký 29:35 - Lần thứ tư, Lê-a thụ thai, sinh con trai, đặt tên là Giu-đa, và giải thích: “Bây giờ, tôi ca ngợi Chúa Hằng Hữu!” Sau đó, nàng thôi sinh nở một thời gian.
  • Ma-thi-ơ 2:18 - “Tại Ra-ma có tiếng kêu la đau buồn— Tiếng Ra-chên than khóc đàn con, chẳng bao giờ tìm được an ủi, vì chúng đã khuất bóng nghìn thu.”
  • Sáng Thế Ký 43:7 - Họ đáp: “Ông ấy hỏi chúng con rất kỹ về gia đình: ‘Cha các anh còn sống không? Còn người em nào nữa không?’ Chúng con cứ theo đó trả lời. Làm sao biết trước ông ấy bảo phải đem em xuống?”
  • Sáng Thế Ký 42:32 - Chúng tôi có mười hai người, anh em cùng cha, một người mất tích, người út ở nhà với cha, tại xứ Ca-na-an.’
  • Sáng Thế Ký 44:20 - Chúng tôi thưa là còn cha già và đứa em út ra đời lúc cha đã cao tuổi. Anh nó đã chết. Trong số các con cùng một mẹ, nó là đứa duy nhất còn sống, nên cha cưng nó lắm.
  • Sáng Thế Ký 37:30 - Không thấy em đâu cả, Ru-bên thất vọng, xé áo, và chạy đến bảo các em: “Đứa bé mất tích rồi. Biết làm sao bây giờ.”
聖經
資源
計劃
奉獻