Brand Logo
  • 聖經
  • 資源
  • 計劃
  • 聯絡我們
  • APP下載
  • 聖經
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐節對照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉獻
42:4 VCB
逐節對照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Nhớ xưa con cùng cả đoàn người hành hương đến nhà Đức Chúa Trời, giữa những tiếng hoan ca cảm tạ, người dự lễ đông vui! Giờ nhớ lại những điều ấy lòng con tan nát xót xa.
  • 新标点和合本 - 我从前与众人同往, 用欢呼称赞的声音 领他们到 神的殿里,大家守节。 我追想这些事, 我的心极其悲伤。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 我从前与众人同往, 领他们到上帝的殿里, 大家用欢呼称颂的声音守节; 我追想这些事, 我的心极其悲伤。
  • 和合本2010(神版-简体) - 我从前与众人同往, 领他们到 神的殿里, 大家用欢呼称颂的声音守节; 我追想这些事, 我的心极其悲伤。
  • 当代译本 - 从前我与众人同行,带领大家去上帝的殿, 在欢呼、感恩声中一起过节。 我回想这些事, 心中无限忧伤。
  • 圣经新译本 - 我从前常常和群众同去, 与他们进到 神的殿里, 在欢呼和称谢声中,大家守节。 每逢想起这些事,我的心就感到难过。
  • 中文标准译本 - 从前我与众人同行, 在欢呼和感谢的声音中带领他们到神的殿, 与守节期的群众在一起。 我记起这些事, 我的灵魂就极其悲伤 。
  • 现代标点和合本 - 我从前与众人同往, 用欢呼称赞的声音, 领他们到神的殿里,大家守节。 我追想这些事, 我的心极其悲伤。
  • 和合本(拼音版) - 我从前与众人同往, 用欢呼称赞的声音 领他们到上帝的殿里,大家守节。 我追想这些事, 我的心极其悲伤。
  • New International Version - These things I remember as I pour out my soul: how I used to go to the house of God under the protection of the Mighty One with shouts of joy and praise among the festive throng.
  • New International Reader's Version - When I remember what has happened, I tell God all my troubles. I remember how I used to walk to the house of God. The Mighty One guarded my steps. We shouted with joy and praised God as we went along with the joyful crowd.
  • English Standard Version - These things I remember, as I pour out my soul: how I would go with the throng and lead them in procession to the house of God with glad shouts and songs of praise, a multitude keeping festival.
  • New Living Translation - My heart is breaking as I remember how it used to be: I walked among the crowds of worshipers, leading a great procession to the house of God, singing for joy and giving thanks amid the sound of a great celebration!
  • The Message - These are the things I go over and over, emptying out the pockets of my life. I was always at the head of the worshiping crowd, right out in front, Leading them all, eager to arrive and worship, Shouting praises, singing thanksgiving— celebrating, all of us, God’s feast!
  • Christian Standard Bible - I remember this as I pour out my heart: how I walked with many, leading the festive procession to the house of God, with joyful and thankful shouts.
  • New American Standard Bible - I remember these things and pour out my soul within me. For I used to go over with the multitude and walk them to the house of God, With a voice of joy and thanksgiving, a multitude celebrating a festival.
  • New King James Version - When I remember these things, I pour out my soul within me. For I used to go with the multitude; I went with them to the house of God, With the voice of joy and praise, With a multitude that kept a pilgrim feast.
  • Amplified Bible - These things I [vividly] remember as I pour out my soul; How I used to go along before the great crowd of people and lead them in procession to the house of God [like a choirmaster before his singers, timing the steps to the music and the chant of the song], With the voice of joy and thanksgiving, a great crowd keeping a festival.
  • American Standard Version - These things I remember, and pour out my soul within me, How I went with the throng, and led them to the house of God, With the voice of joy and praise, a multitude keeping holyday.
  • King James Version - When I remember these things, I pour out my soul in me: for I had gone with the multitude, I went with them to the house of God, with the voice of joy and praise, with a multitude that kept holyday.
  • New English Translation - I will remember and weep! For I was once walking along with the great throng to the temple of God, shouting and giving thanks along with the crowd as we celebrated the holy festival.
  • World English Bible - These things I remember, and pour out my soul within me, how I used to go with the crowd, and led them to God’s house, with the voice of joy and praise, a multitude keeping a holy day.
  • 新標點和合本 - 我從前與眾人同往, 用歡呼稱讚的聲音 領他們到神的殿裏,大家守節。 我追想這些事, 我的心極其悲傷。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 我從前與眾人同往, 領他們到上帝的殿裏, 大家用歡呼稱頌的聲音守節; 我追想這些事, 我的心極其悲傷。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 我從前與眾人同往, 領他們到 神的殿裏, 大家用歡呼稱頌的聲音守節; 我追想這些事, 我的心極其悲傷。
  • 當代譯本 - 從前我與眾人同行,帶領大家去上帝的殿, 在歡呼、感恩聲中一起過節。 我回想這些事, 心中無限憂傷。
  • 聖經新譯本 - 我從前常常和群眾同去, 與他們進到 神的殿裡, 在歡呼和稱謝聲中,大家守節。 每逢想起這些事,我的心就感到難過。
  • 呂振中譯本 - 我往往在貴顯羣 中, 一團熙熙攘攘的參拜者, 用歡呼稱讚的聲音, 行進到上帝殿裏: 這些事我每逢追想, 便傾瀉傷感來。
  • 中文標準譯本 - 從前我與眾人同行, 在歡呼和感謝的聲音中帶領他們到神的殿, 與守節期的群眾在一起。 我記起這些事, 我的靈魂就極其悲傷 。
  • 現代標點和合本 - 我從前與眾人同往, 用歡呼稱讚的聲音, 領他們到神的殿裡,大家守節。 我追想這些事, 我的心極其悲傷。
  • 文理和合譯本 - 我昔與眾偕行、以歡頌之聲、引詣上帝室、而守節期、今追憶之、我心傷悲兮、
  • 文理委辦譯本 - 惟我在昔、與眾和會、忻喜鼓舞、徐行詣殿、以守節禮兮、今也不然、困苦難堪兮。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 我在昔日與眾聚會、發聲歡呼、謳歌頌揚、偕眾同赴天主聖殿、謹守節禮、追憶此事、心極憂傷、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 人問爾主安在兮。朝暮涕淚漣漣。以涕淚為飲食兮。吾主盍亦垂憐。
  • Nueva Versión Internacional - Recuerdo esto y me deshago en llanto: yo solía ir con la multitud, y la conducía a la casa de Dios. Entre voces de alegría y acciones de gracias hacíamos gran celebración.
  • 현대인의 성경 - 내가 전에 기쁨의 찬송을 부르며 명절을 지키러 가는 군중들을 하나님의 집으로 곧잘 인도했는데 내가 지난 일을 생각하니 마음이 상하는구나.
  • Новый Русский Перевод - Тогда приду я к Божьему жертвеннику, к Богу радости и веселья моего. Буду славить Тебя на арфе, Боже, мой Бог.
  • Восточный перевод - Тогда приду я к жертвеннику Всевышнего, к Богу радости и веселья моего. Буду славить Тебя на арфе, Всевышний, мой Бог.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Тогда приду я к жертвеннику Аллаха, к Богу радости и веселья моего. Буду славить Тебя на арфе, Аллах, мой Бог.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Тогда приду я к жертвеннику Всевышнего, к Богу радости и веселья моего. Буду славить Тебя на арфе, Всевышний, мой Бог.
  • La Bible du Semeur 2015 - Mes larmes sont le pain ╵de mes jours comme de mes nuits. Sans cesse, on me répète : « Ton Dieu, où est-il donc ? »
  • リビングバイブル - さあ、私のたましいよ、元気を出せ。 あの日のことを思い出すのだ。 まさか忘れてはいないだろう。 あの祭りの日、多くの人の先頭に立って神の宮に上り、 喜びに満たされて賛美の歌を歌ったことを。 どうしてそのように沈み込む必要があるのか。 どうして悲しげにふさぎ込んでいるのか。 神に望みを託すがよい。 そうだ、助けを信じて、 もう一度神をほめたたえよう。
  • Nova Versão Internacional - Quando me lembro dessas coisas, choro angustiado. Pois eu costumava ir com a multidão, conduzindo a procissão à casa de Deus, com cantos de alegria e de ação de graças em meio à multidão que festejava.
  • Hoffnung für alle - Tag und Nacht weine ich, Tränen sind meine einzige Speise, denn ständig verspottet man mich und fragt: »Wo bleibt er denn, dein Gott?«
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ข้าพระองค์ยังจำสิ่งเหล่านี้ได้ เมื่อข้าพระองค์ระบายความในใจออกมา จำได้ถึงครั้งที่ข้าพระองค์เคยไปร่วมกับฝูงชน นำขบวนสู่พระนิเวศของพระเจ้า ด้วยเสียงโห่ร้องยินดีและขอบพระคุณพระเจ้า ในเทศกาลฉลอง
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ขณะ​ที่​หัวใจ​ข้าพเจ้า​กำลัง​แตก​สลาย มี​สิ่ง​ที่​ข้าพเจ้า​จำได้​คือ ข้าพเจ้า​เคย​นำ​ขบวน​ฝูง​ชน ไป​ยัง​พระ​ตำหนัก​ของ​พระ​เจ้า พร้อม​ด้วย​เสียง​โห่​ร้อง​และ​เพลง เป็น​การ​แสดง​ความ​ขอบคุณ ท่าม​กลาง​หมู่​ชน​ใน​งาน​ฉลอง​เทศกาล
交叉引用
  • Gióp 29:2 - “Ước gì tôi được trở về những ngày tháng trước, khi Đức Chúa Trời còn chăm sóc tôi,
  • Gióp 29:3 - khi ngọn đèn Chúa còn soi sáng trên đầu tôi và tôi bước đi an toàn trong tối tăm.
  • Gióp 29:4 - Khi tôi còn tráng kiện tình bạn của Đức Chúa Trời thân thiết trong nhà tôi.
  • Gióp 29:5 - Khi Đấng Toàn Năng còn ở với tôi, và con cái quây quần bên tôi.
  • Gióp 29:6 - Khi lối tôi đi ngập kem sữa, và đá tuôn ra suối dầu ô-liu cho tôi.
  • Gióp 29:7 - Thời ấy, khi tôi ra cổng thành và chọn ngồi giữa những lãnh đạo danh dự.
  • Gióp 29:8 - Người trẻ tuổi đứng sang một bên khi thấy tôi, còn người lớn tuổi đứng lên chào đón.
  • Gióp 29:9 - Các hoàng tử đứng lên im tiếng, và lấy tay che miệng lại.
  • Gióp 29:10 - Các quan chức cao của thành đứng yên lặng, giữ lưỡi mình trong kính trọng.
  • Gióp 29:11 - Ai nghe tôi nói đều khen ngợi, Ai thấy tôi đều nói tốt cho tôi.
  • Gióp 29:12 - Vì tôi giải cứu người nghèo khổ khi họ cần đến, và trẻ mồ côi cần nơi nương tựa.
  • Gióp 29:13 - Những người đang hấp hối cũng chúc tụng tôi. Và người góa bụa nhờ tôi mà tâm hồn ca hát.
  • Gióp 29:14 - Mọi thứ tôi làm là chân thật. Tôi mặc lấy công chính như áo, và công lý như khăn quấn trên đầu tôi.
  • Gióp 29:15 - Tôi là mắt cho người mù và chân cho người què
  • Gióp 29:16 - Tôi là cha của người nghèo khó, và tra xét hoàn cảnh cho khách lạ.
  • Gióp 29:17 - Tôi bẻ nanh vuốt bọn gian manh vô đạo và rứt các nạn nhân ra khỏi răng chúng nó.
  • Gióp 29:18 - Tôi tự bảo: ‘Chắc tôi sẽ được chết trong nhà tôi, khi những ngày của tôi đã nhiều như cát.
  • Gióp 29:19 - Vì tôi như rễ sẽ ăn ra cho đến dòng nước, cả đêm sương đọng trên cành lá tôi.
  • Gióp 29:20 - Vinh quang tôi sẽ mãi sáng chói trong tôi, và sức mạnh tôi tiếp tục mới mẻ.’
  • Gióp 29:21 - Mọi người lắng tai nghe ý kiến tôi. Họ im lặng nghe tôi khuyên nhủ.
  • Gióp 29:22 - Sau khi tôi nói, họ không còn gì để thêm, vì lời tôi nói làm hài lòng họ.
  • Gióp 29:23 - Họ mong tôi nói như người ta đợi mưa. Họ uống lời tôi như uống nước mưa xuân.
  • Gióp 29:24 - Khi họ nản lòng tôi cười với họ. Mặt tôi rạng rỡ làm khích lệ họ.
  • Gióp 29:25 - Như một thủ lãnh, tôi chỉ dẫn điều họ phải làm. Tôi sống như nhà vua giữa đạo binh mình và an ủi những ai sầu khổ.”
  • Ru-tơ 1:21 - Tôi ra đi đầy đủ; nhưng Chúa Hằng Hữu đem tôi về tay không. Tại sao phải gọi tôi là Na-ô-mi khi Chúa Hằng Hữu đã làm tôi khốn khổ và Đấng Toàn Năng đã giáng họa trên tôi.”
  • Na-hum 1:15 - Kìa! Sứ giả đến từ núi đồi báo tin mừng! Sứ giả công bố sự bình an. Hỡi Giu-đa, hãy cử hành các thánh lễ, và hoàn thành lời hứa nguyện, vì kẻ thù gian ác sẽ không còn đến xâm lăng ngươi nữa. Nó đã bị tiêu diệt hoàn toàn!
  • 1 Sử Ký 16:1 - Họ đem Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đặt trong lều đặc biệt mà Đa-vít đã dựng lên. Rồi họ dâng các tế lễ thiêu và tế lễ bình an trước mặt Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 16:2 - Dâng tế lễ xong, Đa-vít nhân danh Chúa chúc phước lành cho dân.
  • 1 Sử Ký 16:3 - Ông phân phát mỗi người, nam lẫn nữ trong Ít-ra-ên, một ổ bánh, một miếng thịt, và một chiếc bánh nho.
  • 1 Sử Ký 16:4 - Đa-vít cử một số người Lê-vi phục vụ trước Hòm Giao Ước của Chúa để cầu nguyện, cảm tạ, và ca ngợi Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 16:5 - A-sáp, trưởng ban, đánh chập chõa. Kế đến là Xa-cha-ri, tiếp theo là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên là các nhạc công đàn hạc và đàn lia.
  • 1 Sử Ký 16:6 - Hai Thầy Tế lễ Bê-na-gia và Gia-ha-xi-ên thổi kèn liên tục trước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 16:7 - Trong ngày đó, Đa-vít đưa cho A-sáp và những người Lê-vi theo ông bài hát tạ ơn Chúa Hằng Hữu:
  • 1 Sử Ký 16:8 - Ôi, hãy cảm tạ, kêu cầu Danh Chúa, hãy thuật lại cho các dân tộc khắp thế gian. Về những công việc vĩ đại Ngài thực hiện.
  • 1 Sử Ký 16:9 - Hãy hát xướng, ca ngợi Chân Thần, kể hết các thành tích kỳ diệu của Ngài.
  • 1 Sử Ký 16:10 - Hãy lấy Danh Thánh Ngài làm vinh, tất cả những người tìm kiếm Chúa, hãy hân hoan.
  • 1 Sử Ký 16:11 - Hãy tìm kiếm Chúa và thần năng lực, hãy tìm kiếm mặt Ngài mãi mãi.
  • 1 Sử Ký 16:12 - Hãy ghi nhớ những công trình vĩ đại, các việc kỳ diệu Chúa hoàn thành, và lời phán xét vô cùng cao cả.
  • 1 Sử Ký 16:13 - Hỡi các đầy tớ Chúa, hậu tự Ít-ra-ên, các dòng dõi được chọn của Gia-cốp!
  • 1 Sử Ký 16:14 - Ngài là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta. Ngài phán xét khắp cả nhân gian.
  • 1 Sử Ký 16:15 - Chúa lưu ý giao ước Ngài mãi mãi, nhớ Lời Ngài truyền phán suốt muôn năm.
  • 1 Sử Ký 16:16 - Nhớ giao ước Ngài lập với Áp-ra-ham, cùng lời Ngài thề hứa với Y-sác.
  • 1 Sử Ký 16:17 - Gia-cốp được Ngài ban một giao ước đời đời:
  • 1 Sử Ký 16:18 - “Ta sẽ cho ngươi đất Ca-na-an làm phần cơ nghiệp.”
  • 1 Sử Ký 16:19 - Khi họ còn là một thiểu số, một nhóm người không đáng kể đang kiều ngụ trong xứ Ca-na-an.
  • 1 Sử Ký 16:20 - Lưu lạc giữa các dân tộc từ nước này qua nước khác, lang thang.
  • 1 Sử Ký 16:21 - Chúa không cho ai được ra tay áp bức, Ngài quở trách các vua để bênh vực tuyển dân:
  • 1 Sử Ký 16:22 - “Đừng động đến những người Ta xức dầu, đừng làm hại các tiên tri Ta chọn!”
  • 1 Sử Ký 16:23 - Thế giới hỡi, hãy hát mừng Thiên Chúa! Ngày lại ngày, hãy thuật lại cứu ân.
  • 1 Sử Ký 16:24 - Hãy tôn cao vinh quang Ngài giữa các nước. Công bố việc diệu kỳ Ngài cho mọi dân.
  • 1 Sử Ký 16:25 - Vì Đấng Hằng Hữu thật là vĩ đại! Ngài đáng kính sợ ca ngợi hơn các thần.
  • 1 Sử Ký 16:26 - Vì thần của các dân chỉ là thần tượng, còn Chúa Hằng Hữu sáng tạo vũ trụ.
  • 1 Sử Ký 16:27 - Trước mặt Chúa, rực rỡ vinh quang; nơi Chúa ngự đầy uy nghi quyền lực.
  • 1 Sử Ký 16:28 - Hỡi các khối dân tộc, hãy tôn vinh Chúa Hằng Hữu vinh quang và quyền năng.
  • 1 Sử Ký 16:29 - Hãy tôn vinh Chúa cho xứng đáng! Đem lễ vật cung hiến trước mặt Ngài. Hãy quỳ lạy khi đức thánh khiết Ngài chiếu rạng.
  • 1 Sử Ký 16:30 - Hỡi cả thế giới, hãy run rẩy trước Chân Thần! Địa cầu vẫn vững bền, không sụp đổ.
  • 1 Sử Ký 16:31 - Các tầng trời, cũng hãy hân hoan! Nhân gian hãy vui mừng, hớn hở. Tất cả các dân, hãy tung hô rằng: “Chúa Hằng Hữu ngự trị khắp vũ trụ và thế nhân!”
  • 1 Sử Ký 16:32 - Các đại dương và cá biển hãy gầm thét! Các đồng ruộng hãy liên hoan!
  • 1 Sử Ký 16:33 - Các cây cối trên rừng thẳm, hãy hát mừng trước mặt Ngài, vì Chúa ngự đến xét xử thế gian.
  • 1 Sử Ký 16:34 - Ô! Hãy cảm tạ Chúa vì Ngài chí thiện! Lòng từ ái Chúa tồn tại muôn năm.
  • 1 Sử Ký 16:35 - Hãy kêu xin Ngài: “Lạy Đấng Cứu Rỗi! Từ các quốc gia khắp thế gian, xin cứu vớt, tập họp, và giải thoát, để chúng con ghi ân cảm tạ, và được vinh dự ca ngợi Thánh Danh.”
  • 1 Sử Ký 16:36 - Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, Ngài đáng chúc tụng đời đời mãi mãi! Tất cả dân đều đồng thanh đáp: “A-men!” và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 16:37 - Vua Đa-vít chỉ định A-sáp và các anh em người giữ nhiệm vụ coi sóc Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, để chia phiên phục vụ hằng ngày.
  • 1 Sử Ký 16:38 - Ô-bết Ê-đôm (con Giê-đu-thun), Hô-sa và sáu mươi tám người Lê-vi được cắt canh gác cửa.
  • 1 Sử Ký 16:39 - Thầy Tế lễ Xa-đốc và đoàn thể các thầy tế lễ phục vụ tại Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, tại nơi thờ phượng trong Ga-ba-ôn.
  • 1 Sử Ký 16:40 - Mỗi buổi sáng và buổi chiều, họ dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ cho Chúa, đúng theo Luật Lệ Chúa Hằng Hữu truyền dạy người Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • 1 Sử Ký 16:43 - Xong buổi lễ, dân chúng chia tay, ai về nhà nấy. Đa-vít cũng về cung để chúc phước lành cho hoàng tộc.
  • Ai Ca 2:19 - Hãy thức dậy ban đêm và kêu than. Hãy dốc đổ lòng mình như nước trước mặt Chúa. Tay các ngươi hãy đưa lên cầu cứu, kêu nài Chúa xót thương con cháu ngươi, vì trên mỗi đường phố chúng đang ngất xỉu vì đói.
  • 2 Sử Ký 7:10 - Ngày hai mươi ba tháng bảy, Sa-lô-môn cho hội chúng về nhà. Lòng mọi người đều hân hoan vui mừng vì sự nhân từ của Chúa Hằng Hữu đối với Đa-vít, Sa-lô-môn, và toàn dân Ít-ra-ên của Ngài.
  • Thi Thiên 100:4 - Hãy vào các cửa của Ngài với lời cảm tạ; vào hành lang Ngài với tiếng ngợi ca. Cảm tạ tôn vinh Danh Đấng Cao Cả.
  • Ai Ca 4:1 - Vàng đã mất vẻ sáng! Ngay cả vàng ròng cũng đã biến chất. Đá trong nơi thánh bị đổ ra mặt đường phố!
  • Lu-ca 16:25 - Nhưng Áp-ra-ham đáp: ‘Con không nhớ con đã ích kỷ hưởng thụ suốt đời sao? Còn La-xa-rơ phải khổ sở. Bây giờ, La-xa-rơ được an ủi tại đây, còn con phải chịu đau khổ.
  • 2 Sử Ký 30:23 - Cả hội chúng quyết định cử hành lễ thêm bảy ngày nữa, vậy họ hân hoan giữ lễ thêm bảy ngày nữa.
  • 2 Sử Ký 30:24 - Vua Ê-xê-chia ban tặng dân chúng 1.000 bò đực và 7.000 chiên, và các quan viên cũng tặng thêm 1.000 bò đực và 10.000 chiên. Trong lúc ấy, số thầy tế lễ dọn mình thánh sạch cũng tăng lên đông đảo.
  • 2 Sử Ký 30:25 - Cả hội chúng Giu-đa cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi, hội chúng Ít-ra-ên và các người nước ngoài kiều ngụ ở Giu-đa và Ít-ra-ên
  • 2 Sử Ký 30:26 - đều vô cùng hân hoan trong ngày đại lễ tại Giê-ru-sa-lem. Vì từ đời Sa-lô-môn, con Đa-vít, vua Ít-ra-ên đến nay, chưa từng có quốc lễ nào vĩ đại và đầy ý nghĩa như thế.
  • Thi Thiên 81:1 - Hãy ca tụng Đức Chúa Trời, sức mạnh của chúng ta. Hãy lớn tiếng ngợi tôn Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
  • Thi Thiên 81:2 - Hãy hát! Hãy đánh trống cơm. Hãy gãy đàn lia và đàn hạc.
  • Thi Thiên 81:3 - Hãy thổi kèn trong ngày trăng mới, lúc trăng rầm, và các ngày lễ hội.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:11 - Anh em sẽ cùng gia đình, đầy tớ hân hoan trước Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tại nơi Ngài sẽ chọn đặt Danh Ngài. Đừng quên người Lê-vi, ngoại kiều, người mồ côi, quả phụ trong địa phương mình. Nhớ mời họ chung dự.
  • Thi Thiên 55:14 - Họ đã cùng tôi thân mật chuyện trò, chúng tôi cùng dự lễ nơi nhà Đức Chúa Trời.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:14 - Anh em cùng với cả gia đình, đầy tớ mình, và người Lê-vi, ngoại kiều, người mồ côi, quả phụ trong địa phương mình hân hoan dự lễ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:15 - Lễ này sẽ kéo dài bảy ngày tại nơi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, sẽ chọn đặt Danh Ngài, mọi người cùng nhau vui mừng vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, ban phước lành, cho được mùa và cho mọi công việc anh em làm đều thịnh vượng.
  • 1 Sử Ký 15:15 - Các người Lê-vi dùng đòn khiêng Hòm của Đức Chúa Trời trên vai mình, đúng như lời Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo Môi-se.
  • 1 Sử Ký 15:16 - Vua Đa-vít ra lệnh cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi tổ chức các ca đoàn và ban nhạc. Các ca sĩ và các nhạc công hân hoan ca hát và cử nhạc vang lừng bằng đàn hạc, đàn cầm, và chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:17 - Người Lê-vi cử Hê-man, con Giô-ên, A-sáp, con Bê-rê-kia, và Ê-than, con Cu-sa-gia thuộc tộc Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 15:18 - Những người sau đây được chọn làm phụ tá cho họ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, và những người canh cửa là Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên.
  • 1 Sử Ký 15:19 - Các nhạc công Hê-man, A-sáp và Ê-than được chọn đánh chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:20 - Xa-cha-ri, A-xiên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia được chọn đệm đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 15:21 - Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-ria được chọn chơi đàn cầm.
  • 1 Sử Ký 15:22 - Kê-na-nia, trưởng tộc người Lê-vi, vì có tài âm nhạc nên được cử điều khiển ban nhạc.
  • 1 Sử Ký 15:23 - Bê-rê-kia và Ên-ca-na được chọn canh giữ Hòm.
  • 1 Sử Ký 15:24 - Các Thầy Tế lễ Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Na-tha-na-ên, A-ma-sai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se làm đội kèn đi đầu Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-gia cũng được chọn canh giữ Hòm Giao Ước.
  • 1 Sử Ký 15:25 - Vậy, Đa-vít, cùng các trưởng lão Ít-ra-ên, và các tướng lãnh, đến nhà của Ô-bết Ê-đôm rước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu cách long trọng.
  • 1 Sử Ký 15:26 - Vì Đức Chúa Trời phù hộ những người Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, nên người ta dâng bảy con bò đực và bảy con chiên đực.
  • 1 Sử Ký 15:27 - Đa-vít, các người Lê-vi khiêng hòm giao ước, ca đoàn và nhạc trưởng Kê-na-nia đều mặc áo dài vải gai mịn. Đa-vít cũng mặc chiếc áo choàng bằng vải gai.
  • 1 Sử Ký 15:28 - Vậy, các cấp lãnh đạo Ít-ra-ên rước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu về Giê-ru-sa-lem với tiếng tung hô mừng rỡ, với điệu kèn và tù và, với chập chõa vang rền, với đàn hạc và đàn cầm réo rắt.
  • 1 Sa-mu-ên 1:15 - Nàng đáp: “Thưa ông, tôi không say! Tôi không bao giờ uống rượu hay những thứ làm cho say. Nhưng tôi rất buồn và đang dốc nỗi khổ tâm của tôi ra trước Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sa-mu-ên 1:16 - Xin ông đừng nghĩ tôi là một phụ nữ hư hỏng! Tôi cầu nguyện vì sầu khổ và buồn phiền quá đỗi.”
  • Thi Thiên 122:1 - Tôi vui khi người ta giục giã: “Chúng ta cùng đi lên nhà Chúa Hằng Hữu.”
  • Thi Thiên 62:8 - Hỡi chúng dân, hãy tin cậy Chúa mãi mãi. Hãy dốc đổ lòng ra với Ngài, vì Đức Chúa Trời là nơi trú ẩn của chúng ta.
  • Y-sai 30:29 - Nhưng dân Chúa sẽ hát một bài ca vui mừng như những bài ca trong các ngày lễ thánh. Các ngươi sẽ hân hoan vui mừng và rập bước theo tiếng sáo trầm bổng, kéo đến Giê-ru-sa-lem, núi của Chúa Hằng Hữu— là Tảng Đá của Ít-ra-ên.
逐節對照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Nhớ xưa con cùng cả đoàn người hành hương đến nhà Đức Chúa Trời, giữa những tiếng hoan ca cảm tạ, người dự lễ đông vui! Giờ nhớ lại những điều ấy lòng con tan nát xót xa.
  • 新标点和合本 - 我从前与众人同往, 用欢呼称赞的声音 领他们到 神的殿里,大家守节。 我追想这些事, 我的心极其悲伤。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 我从前与众人同往, 领他们到上帝的殿里, 大家用欢呼称颂的声音守节; 我追想这些事, 我的心极其悲伤。
  • 和合本2010(神版-简体) - 我从前与众人同往, 领他们到 神的殿里, 大家用欢呼称颂的声音守节; 我追想这些事, 我的心极其悲伤。
  • 当代译本 - 从前我与众人同行,带领大家去上帝的殿, 在欢呼、感恩声中一起过节。 我回想这些事, 心中无限忧伤。
  • 圣经新译本 - 我从前常常和群众同去, 与他们进到 神的殿里, 在欢呼和称谢声中,大家守节。 每逢想起这些事,我的心就感到难过。
  • 中文标准译本 - 从前我与众人同行, 在欢呼和感谢的声音中带领他们到神的殿, 与守节期的群众在一起。 我记起这些事, 我的灵魂就极其悲伤 。
  • 现代标点和合本 - 我从前与众人同往, 用欢呼称赞的声音, 领他们到神的殿里,大家守节。 我追想这些事, 我的心极其悲伤。
  • 和合本(拼音版) - 我从前与众人同往, 用欢呼称赞的声音 领他们到上帝的殿里,大家守节。 我追想这些事, 我的心极其悲伤。
  • New International Version - These things I remember as I pour out my soul: how I used to go to the house of God under the protection of the Mighty One with shouts of joy and praise among the festive throng.
  • New International Reader's Version - When I remember what has happened, I tell God all my troubles. I remember how I used to walk to the house of God. The Mighty One guarded my steps. We shouted with joy and praised God as we went along with the joyful crowd.
  • English Standard Version - These things I remember, as I pour out my soul: how I would go with the throng and lead them in procession to the house of God with glad shouts and songs of praise, a multitude keeping festival.
  • New Living Translation - My heart is breaking as I remember how it used to be: I walked among the crowds of worshipers, leading a great procession to the house of God, singing for joy and giving thanks amid the sound of a great celebration!
  • The Message - These are the things I go over and over, emptying out the pockets of my life. I was always at the head of the worshiping crowd, right out in front, Leading them all, eager to arrive and worship, Shouting praises, singing thanksgiving— celebrating, all of us, God’s feast!
  • Christian Standard Bible - I remember this as I pour out my heart: how I walked with many, leading the festive procession to the house of God, with joyful and thankful shouts.
  • New American Standard Bible - I remember these things and pour out my soul within me. For I used to go over with the multitude and walk them to the house of God, With a voice of joy and thanksgiving, a multitude celebrating a festival.
  • New King James Version - When I remember these things, I pour out my soul within me. For I used to go with the multitude; I went with them to the house of God, With the voice of joy and praise, With a multitude that kept a pilgrim feast.
  • Amplified Bible - These things I [vividly] remember as I pour out my soul; How I used to go along before the great crowd of people and lead them in procession to the house of God [like a choirmaster before his singers, timing the steps to the music and the chant of the song], With the voice of joy and thanksgiving, a great crowd keeping a festival.
  • American Standard Version - These things I remember, and pour out my soul within me, How I went with the throng, and led them to the house of God, With the voice of joy and praise, a multitude keeping holyday.
  • King James Version - When I remember these things, I pour out my soul in me: for I had gone with the multitude, I went with them to the house of God, with the voice of joy and praise, with a multitude that kept holyday.
  • New English Translation - I will remember and weep! For I was once walking along with the great throng to the temple of God, shouting and giving thanks along with the crowd as we celebrated the holy festival.
  • World English Bible - These things I remember, and pour out my soul within me, how I used to go with the crowd, and led them to God’s house, with the voice of joy and praise, a multitude keeping a holy day.
  • 新標點和合本 - 我從前與眾人同往, 用歡呼稱讚的聲音 領他們到神的殿裏,大家守節。 我追想這些事, 我的心極其悲傷。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 我從前與眾人同往, 領他們到上帝的殿裏, 大家用歡呼稱頌的聲音守節; 我追想這些事, 我的心極其悲傷。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 我從前與眾人同往, 領他們到 神的殿裏, 大家用歡呼稱頌的聲音守節; 我追想這些事, 我的心極其悲傷。
  • 當代譯本 - 從前我與眾人同行,帶領大家去上帝的殿, 在歡呼、感恩聲中一起過節。 我回想這些事, 心中無限憂傷。
  • 聖經新譯本 - 我從前常常和群眾同去, 與他們進到 神的殿裡, 在歡呼和稱謝聲中,大家守節。 每逢想起這些事,我的心就感到難過。
  • 呂振中譯本 - 我往往在貴顯羣 中, 一團熙熙攘攘的參拜者, 用歡呼稱讚的聲音, 行進到上帝殿裏: 這些事我每逢追想, 便傾瀉傷感來。
  • 中文標準譯本 - 從前我與眾人同行, 在歡呼和感謝的聲音中帶領他們到神的殿, 與守節期的群眾在一起。 我記起這些事, 我的靈魂就極其悲傷 。
  • 現代標點和合本 - 我從前與眾人同往, 用歡呼稱讚的聲音, 領他們到神的殿裡,大家守節。 我追想這些事, 我的心極其悲傷。
  • 文理和合譯本 - 我昔與眾偕行、以歡頌之聲、引詣上帝室、而守節期、今追憶之、我心傷悲兮、
  • 文理委辦譯本 - 惟我在昔、與眾和會、忻喜鼓舞、徐行詣殿、以守節禮兮、今也不然、困苦難堪兮。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 我在昔日與眾聚會、發聲歡呼、謳歌頌揚、偕眾同赴天主聖殿、謹守節禮、追憶此事、心極憂傷、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 人問爾主安在兮。朝暮涕淚漣漣。以涕淚為飲食兮。吾主盍亦垂憐。
  • Nueva Versión Internacional - Recuerdo esto y me deshago en llanto: yo solía ir con la multitud, y la conducía a la casa de Dios. Entre voces de alegría y acciones de gracias hacíamos gran celebración.
  • 현대인의 성경 - 내가 전에 기쁨의 찬송을 부르며 명절을 지키러 가는 군중들을 하나님의 집으로 곧잘 인도했는데 내가 지난 일을 생각하니 마음이 상하는구나.
  • Новый Русский Перевод - Тогда приду я к Божьему жертвеннику, к Богу радости и веселья моего. Буду славить Тебя на арфе, Боже, мой Бог.
  • Восточный перевод - Тогда приду я к жертвеннику Всевышнего, к Богу радости и веселья моего. Буду славить Тебя на арфе, Всевышний, мой Бог.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Тогда приду я к жертвеннику Аллаха, к Богу радости и веселья моего. Буду славить Тебя на арфе, Аллах, мой Бог.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Тогда приду я к жертвеннику Всевышнего, к Богу радости и веселья моего. Буду славить Тебя на арфе, Всевышний, мой Бог.
  • La Bible du Semeur 2015 - Mes larmes sont le pain ╵de mes jours comme de mes nuits. Sans cesse, on me répète : « Ton Dieu, où est-il donc ? »
  • リビングバイブル - さあ、私のたましいよ、元気を出せ。 あの日のことを思い出すのだ。 まさか忘れてはいないだろう。 あの祭りの日、多くの人の先頭に立って神の宮に上り、 喜びに満たされて賛美の歌を歌ったことを。 どうしてそのように沈み込む必要があるのか。 どうして悲しげにふさぎ込んでいるのか。 神に望みを託すがよい。 そうだ、助けを信じて、 もう一度神をほめたたえよう。
  • Nova Versão Internacional - Quando me lembro dessas coisas, choro angustiado. Pois eu costumava ir com a multidão, conduzindo a procissão à casa de Deus, com cantos de alegria e de ação de graças em meio à multidão que festejava.
  • Hoffnung für alle - Tag und Nacht weine ich, Tränen sind meine einzige Speise, denn ständig verspottet man mich und fragt: »Wo bleibt er denn, dein Gott?«
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ข้าพระองค์ยังจำสิ่งเหล่านี้ได้ เมื่อข้าพระองค์ระบายความในใจออกมา จำได้ถึงครั้งที่ข้าพระองค์เคยไปร่วมกับฝูงชน นำขบวนสู่พระนิเวศของพระเจ้า ด้วยเสียงโห่ร้องยินดีและขอบพระคุณพระเจ้า ในเทศกาลฉลอง
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ขณะ​ที่​หัวใจ​ข้าพเจ้า​กำลัง​แตก​สลาย มี​สิ่ง​ที่​ข้าพเจ้า​จำได้​คือ ข้าพเจ้า​เคย​นำ​ขบวน​ฝูง​ชน ไป​ยัง​พระ​ตำหนัก​ของ​พระ​เจ้า พร้อม​ด้วย​เสียง​โห่​ร้อง​และ​เพลง เป็น​การ​แสดง​ความ​ขอบคุณ ท่าม​กลาง​หมู่​ชน​ใน​งาน​ฉลอง​เทศกาล
  • Gióp 29:2 - “Ước gì tôi được trở về những ngày tháng trước, khi Đức Chúa Trời còn chăm sóc tôi,
  • Gióp 29:3 - khi ngọn đèn Chúa còn soi sáng trên đầu tôi và tôi bước đi an toàn trong tối tăm.
  • Gióp 29:4 - Khi tôi còn tráng kiện tình bạn của Đức Chúa Trời thân thiết trong nhà tôi.
  • Gióp 29:5 - Khi Đấng Toàn Năng còn ở với tôi, và con cái quây quần bên tôi.
  • Gióp 29:6 - Khi lối tôi đi ngập kem sữa, và đá tuôn ra suối dầu ô-liu cho tôi.
  • Gióp 29:7 - Thời ấy, khi tôi ra cổng thành và chọn ngồi giữa những lãnh đạo danh dự.
  • Gióp 29:8 - Người trẻ tuổi đứng sang một bên khi thấy tôi, còn người lớn tuổi đứng lên chào đón.
  • Gióp 29:9 - Các hoàng tử đứng lên im tiếng, và lấy tay che miệng lại.
  • Gióp 29:10 - Các quan chức cao của thành đứng yên lặng, giữ lưỡi mình trong kính trọng.
  • Gióp 29:11 - Ai nghe tôi nói đều khen ngợi, Ai thấy tôi đều nói tốt cho tôi.
  • Gióp 29:12 - Vì tôi giải cứu người nghèo khổ khi họ cần đến, và trẻ mồ côi cần nơi nương tựa.
  • Gióp 29:13 - Những người đang hấp hối cũng chúc tụng tôi. Và người góa bụa nhờ tôi mà tâm hồn ca hát.
  • Gióp 29:14 - Mọi thứ tôi làm là chân thật. Tôi mặc lấy công chính như áo, và công lý như khăn quấn trên đầu tôi.
  • Gióp 29:15 - Tôi là mắt cho người mù và chân cho người què
  • Gióp 29:16 - Tôi là cha của người nghèo khó, và tra xét hoàn cảnh cho khách lạ.
  • Gióp 29:17 - Tôi bẻ nanh vuốt bọn gian manh vô đạo và rứt các nạn nhân ra khỏi răng chúng nó.
  • Gióp 29:18 - Tôi tự bảo: ‘Chắc tôi sẽ được chết trong nhà tôi, khi những ngày của tôi đã nhiều như cát.
  • Gióp 29:19 - Vì tôi như rễ sẽ ăn ra cho đến dòng nước, cả đêm sương đọng trên cành lá tôi.
  • Gióp 29:20 - Vinh quang tôi sẽ mãi sáng chói trong tôi, và sức mạnh tôi tiếp tục mới mẻ.’
  • Gióp 29:21 - Mọi người lắng tai nghe ý kiến tôi. Họ im lặng nghe tôi khuyên nhủ.
  • Gióp 29:22 - Sau khi tôi nói, họ không còn gì để thêm, vì lời tôi nói làm hài lòng họ.
  • Gióp 29:23 - Họ mong tôi nói như người ta đợi mưa. Họ uống lời tôi như uống nước mưa xuân.
  • Gióp 29:24 - Khi họ nản lòng tôi cười với họ. Mặt tôi rạng rỡ làm khích lệ họ.
  • Gióp 29:25 - Như một thủ lãnh, tôi chỉ dẫn điều họ phải làm. Tôi sống như nhà vua giữa đạo binh mình và an ủi những ai sầu khổ.”
  • Ru-tơ 1:21 - Tôi ra đi đầy đủ; nhưng Chúa Hằng Hữu đem tôi về tay không. Tại sao phải gọi tôi là Na-ô-mi khi Chúa Hằng Hữu đã làm tôi khốn khổ và Đấng Toàn Năng đã giáng họa trên tôi.”
  • Na-hum 1:15 - Kìa! Sứ giả đến từ núi đồi báo tin mừng! Sứ giả công bố sự bình an. Hỡi Giu-đa, hãy cử hành các thánh lễ, và hoàn thành lời hứa nguyện, vì kẻ thù gian ác sẽ không còn đến xâm lăng ngươi nữa. Nó đã bị tiêu diệt hoàn toàn!
  • 1 Sử Ký 16:1 - Họ đem Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đặt trong lều đặc biệt mà Đa-vít đã dựng lên. Rồi họ dâng các tế lễ thiêu và tế lễ bình an trước mặt Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 16:2 - Dâng tế lễ xong, Đa-vít nhân danh Chúa chúc phước lành cho dân.
  • 1 Sử Ký 16:3 - Ông phân phát mỗi người, nam lẫn nữ trong Ít-ra-ên, một ổ bánh, một miếng thịt, và một chiếc bánh nho.
  • 1 Sử Ký 16:4 - Đa-vít cử một số người Lê-vi phục vụ trước Hòm Giao Ước của Chúa để cầu nguyện, cảm tạ, và ca ngợi Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 16:5 - A-sáp, trưởng ban, đánh chập chõa. Kế đến là Xa-cha-ri, tiếp theo là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên là các nhạc công đàn hạc và đàn lia.
  • 1 Sử Ký 16:6 - Hai Thầy Tế lễ Bê-na-gia và Gia-ha-xi-ên thổi kèn liên tục trước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 16:7 - Trong ngày đó, Đa-vít đưa cho A-sáp và những người Lê-vi theo ông bài hát tạ ơn Chúa Hằng Hữu:
  • 1 Sử Ký 16:8 - Ôi, hãy cảm tạ, kêu cầu Danh Chúa, hãy thuật lại cho các dân tộc khắp thế gian. Về những công việc vĩ đại Ngài thực hiện.
  • 1 Sử Ký 16:9 - Hãy hát xướng, ca ngợi Chân Thần, kể hết các thành tích kỳ diệu của Ngài.
  • 1 Sử Ký 16:10 - Hãy lấy Danh Thánh Ngài làm vinh, tất cả những người tìm kiếm Chúa, hãy hân hoan.
  • 1 Sử Ký 16:11 - Hãy tìm kiếm Chúa và thần năng lực, hãy tìm kiếm mặt Ngài mãi mãi.
  • 1 Sử Ký 16:12 - Hãy ghi nhớ những công trình vĩ đại, các việc kỳ diệu Chúa hoàn thành, và lời phán xét vô cùng cao cả.
  • 1 Sử Ký 16:13 - Hỡi các đầy tớ Chúa, hậu tự Ít-ra-ên, các dòng dõi được chọn của Gia-cốp!
  • 1 Sử Ký 16:14 - Ngài là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta. Ngài phán xét khắp cả nhân gian.
  • 1 Sử Ký 16:15 - Chúa lưu ý giao ước Ngài mãi mãi, nhớ Lời Ngài truyền phán suốt muôn năm.
  • 1 Sử Ký 16:16 - Nhớ giao ước Ngài lập với Áp-ra-ham, cùng lời Ngài thề hứa với Y-sác.
  • 1 Sử Ký 16:17 - Gia-cốp được Ngài ban một giao ước đời đời:
  • 1 Sử Ký 16:18 - “Ta sẽ cho ngươi đất Ca-na-an làm phần cơ nghiệp.”
  • 1 Sử Ký 16:19 - Khi họ còn là một thiểu số, một nhóm người không đáng kể đang kiều ngụ trong xứ Ca-na-an.
  • 1 Sử Ký 16:20 - Lưu lạc giữa các dân tộc từ nước này qua nước khác, lang thang.
  • 1 Sử Ký 16:21 - Chúa không cho ai được ra tay áp bức, Ngài quở trách các vua để bênh vực tuyển dân:
  • 1 Sử Ký 16:22 - “Đừng động đến những người Ta xức dầu, đừng làm hại các tiên tri Ta chọn!”
  • 1 Sử Ký 16:23 - Thế giới hỡi, hãy hát mừng Thiên Chúa! Ngày lại ngày, hãy thuật lại cứu ân.
  • 1 Sử Ký 16:24 - Hãy tôn cao vinh quang Ngài giữa các nước. Công bố việc diệu kỳ Ngài cho mọi dân.
  • 1 Sử Ký 16:25 - Vì Đấng Hằng Hữu thật là vĩ đại! Ngài đáng kính sợ ca ngợi hơn các thần.
  • 1 Sử Ký 16:26 - Vì thần của các dân chỉ là thần tượng, còn Chúa Hằng Hữu sáng tạo vũ trụ.
  • 1 Sử Ký 16:27 - Trước mặt Chúa, rực rỡ vinh quang; nơi Chúa ngự đầy uy nghi quyền lực.
  • 1 Sử Ký 16:28 - Hỡi các khối dân tộc, hãy tôn vinh Chúa Hằng Hữu vinh quang và quyền năng.
  • 1 Sử Ký 16:29 - Hãy tôn vinh Chúa cho xứng đáng! Đem lễ vật cung hiến trước mặt Ngài. Hãy quỳ lạy khi đức thánh khiết Ngài chiếu rạng.
  • 1 Sử Ký 16:30 - Hỡi cả thế giới, hãy run rẩy trước Chân Thần! Địa cầu vẫn vững bền, không sụp đổ.
  • 1 Sử Ký 16:31 - Các tầng trời, cũng hãy hân hoan! Nhân gian hãy vui mừng, hớn hở. Tất cả các dân, hãy tung hô rằng: “Chúa Hằng Hữu ngự trị khắp vũ trụ và thế nhân!”
  • 1 Sử Ký 16:32 - Các đại dương và cá biển hãy gầm thét! Các đồng ruộng hãy liên hoan!
  • 1 Sử Ký 16:33 - Các cây cối trên rừng thẳm, hãy hát mừng trước mặt Ngài, vì Chúa ngự đến xét xử thế gian.
  • 1 Sử Ký 16:34 - Ô! Hãy cảm tạ Chúa vì Ngài chí thiện! Lòng từ ái Chúa tồn tại muôn năm.
  • 1 Sử Ký 16:35 - Hãy kêu xin Ngài: “Lạy Đấng Cứu Rỗi! Từ các quốc gia khắp thế gian, xin cứu vớt, tập họp, và giải thoát, để chúng con ghi ân cảm tạ, và được vinh dự ca ngợi Thánh Danh.”
  • 1 Sử Ký 16:36 - Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, Ngài đáng chúc tụng đời đời mãi mãi! Tất cả dân đều đồng thanh đáp: “A-men!” và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 16:37 - Vua Đa-vít chỉ định A-sáp và các anh em người giữ nhiệm vụ coi sóc Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, để chia phiên phục vụ hằng ngày.
  • 1 Sử Ký 16:38 - Ô-bết Ê-đôm (con Giê-đu-thun), Hô-sa và sáu mươi tám người Lê-vi được cắt canh gác cửa.
  • 1 Sử Ký 16:39 - Thầy Tế lễ Xa-đốc và đoàn thể các thầy tế lễ phục vụ tại Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, tại nơi thờ phượng trong Ga-ba-ôn.
  • 1 Sử Ký 16:40 - Mỗi buổi sáng và buổi chiều, họ dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ cho Chúa, đúng theo Luật Lệ Chúa Hằng Hữu truyền dạy người Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • 1 Sử Ký 16:43 - Xong buổi lễ, dân chúng chia tay, ai về nhà nấy. Đa-vít cũng về cung để chúc phước lành cho hoàng tộc.
  • Ai Ca 2:19 - Hãy thức dậy ban đêm và kêu than. Hãy dốc đổ lòng mình như nước trước mặt Chúa. Tay các ngươi hãy đưa lên cầu cứu, kêu nài Chúa xót thương con cháu ngươi, vì trên mỗi đường phố chúng đang ngất xỉu vì đói.
  • 2 Sử Ký 7:10 - Ngày hai mươi ba tháng bảy, Sa-lô-môn cho hội chúng về nhà. Lòng mọi người đều hân hoan vui mừng vì sự nhân từ của Chúa Hằng Hữu đối với Đa-vít, Sa-lô-môn, và toàn dân Ít-ra-ên của Ngài.
  • Thi Thiên 100:4 - Hãy vào các cửa của Ngài với lời cảm tạ; vào hành lang Ngài với tiếng ngợi ca. Cảm tạ tôn vinh Danh Đấng Cao Cả.
  • Ai Ca 4:1 - Vàng đã mất vẻ sáng! Ngay cả vàng ròng cũng đã biến chất. Đá trong nơi thánh bị đổ ra mặt đường phố!
  • Lu-ca 16:25 - Nhưng Áp-ra-ham đáp: ‘Con không nhớ con đã ích kỷ hưởng thụ suốt đời sao? Còn La-xa-rơ phải khổ sở. Bây giờ, La-xa-rơ được an ủi tại đây, còn con phải chịu đau khổ.
  • 2 Sử Ký 30:23 - Cả hội chúng quyết định cử hành lễ thêm bảy ngày nữa, vậy họ hân hoan giữ lễ thêm bảy ngày nữa.
  • 2 Sử Ký 30:24 - Vua Ê-xê-chia ban tặng dân chúng 1.000 bò đực và 7.000 chiên, và các quan viên cũng tặng thêm 1.000 bò đực và 10.000 chiên. Trong lúc ấy, số thầy tế lễ dọn mình thánh sạch cũng tăng lên đông đảo.
  • 2 Sử Ký 30:25 - Cả hội chúng Giu-đa cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi, hội chúng Ít-ra-ên và các người nước ngoài kiều ngụ ở Giu-đa và Ít-ra-ên
  • 2 Sử Ký 30:26 - đều vô cùng hân hoan trong ngày đại lễ tại Giê-ru-sa-lem. Vì từ đời Sa-lô-môn, con Đa-vít, vua Ít-ra-ên đến nay, chưa từng có quốc lễ nào vĩ đại và đầy ý nghĩa như thế.
  • Thi Thiên 81:1 - Hãy ca tụng Đức Chúa Trời, sức mạnh của chúng ta. Hãy lớn tiếng ngợi tôn Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
  • Thi Thiên 81:2 - Hãy hát! Hãy đánh trống cơm. Hãy gãy đàn lia và đàn hạc.
  • Thi Thiên 81:3 - Hãy thổi kèn trong ngày trăng mới, lúc trăng rầm, và các ngày lễ hội.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:11 - Anh em sẽ cùng gia đình, đầy tớ hân hoan trước Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tại nơi Ngài sẽ chọn đặt Danh Ngài. Đừng quên người Lê-vi, ngoại kiều, người mồ côi, quả phụ trong địa phương mình. Nhớ mời họ chung dự.
  • Thi Thiên 55:14 - Họ đã cùng tôi thân mật chuyện trò, chúng tôi cùng dự lễ nơi nhà Đức Chúa Trời.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:14 - Anh em cùng với cả gia đình, đầy tớ mình, và người Lê-vi, ngoại kiều, người mồ côi, quả phụ trong địa phương mình hân hoan dự lễ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:15 - Lễ này sẽ kéo dài bảy ngày tại nơi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, sẽ chọn đặt Danh Ngài, mọi người cùng nhau vui mừng vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, ban phước lành, cho được mùa và cho mọi công việc anh em làm đều thịnh vượng.
  • 1 Sử Ký 15:15 - Các người Lê-vi dùng đòn khiêng Hòm của Đức Chúa Trời trên vai mình, đúng như lời Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo Môi-se.
  • 1 Sử Ký 15:16 - Vua Đa-vít ra lệnh cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi tổ chức các ca đoàn và ban nhạc. Các ca sĩ và các nhạc công hân hoan ca hát và cử nhạc vang lừng bằng đàn hạc, đàn cầm, và chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:17 - Người Lê-vi cử Hê-man, con Giô-ên, A-sáp, con Bê-rê-kia, và Ê-than, con Cu-sa-gia thuộc tộc Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 15:18 - Những người sau đây được chọn làm phụ tá cho họ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, và những người canh cửa là Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên.
  • 1 Sử Ký 15:19 - Các nhạc công Hê-man, A-sáp và Ê-than được chọn đánh chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:20 - Xa-cha-ri, A-xiên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia được chọn đệm đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 15:21 - Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-ria được chọn chơi đàn cầm.
  • 1 Sử Ký 15:22 - Kê-na-nia, trưởng tộc người Lê-vi, vì có tài âm nhạc nên được cử điều khiển ban nhạc.
  • 1 Sử Ký 15:23 - Bê-rê-kia và Ên-ca-na được chọn canh giữ Hòm.
  • 1 Sử Ký 15:24 - Các Thầy Tế lễ Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Na-tha-na-ên, A-ma-sai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se làm đội kèn đi đầu Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-gia cũng được chọn canh giữ Hòm Giao Ước.
  • 1 Sử Ký 15:25 - Vậy, Đa-vít, cùng các trưởng lão Ít-ra-ên, và các tướng lãnh, đến nhà của Ô-bết Ê-đôm rước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu cách long trọng.
  • 1 Sử Ký 15:26 - Vì Đức Chúa Trời phù hộ những người Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, nên người ta dâng bảy con bò đực và bảy con chiên đực.
  • 1 Sử Ký 15:27 - Đa-vít, các người Lê-vi khiêng hòm giao ước, ca đoàn và nhạc trưởng Kê-na-nia đều mặc áo dài vải gai mịn. Đa-vít cũng mặc chiếc áo choàng bằng vải gai.
  • 1 Sử Ký 15:28 - Vậy, các cấp lãnh đạo Ít-ra-ên rước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu về Giê-ru-sa-lem với tiếng tung hô mừng rỡ, với điệu kèn và tù và, với chập chõa vang rền, với đàn hạc và đàn cầm réo rắt.
  • 1 Sa-mu-ên 1:15 - Nàng đáp: “Thưa ông, tôi không say! Tôi không bao giờ uống rượu hay những thứ làm cho say. Nhưng tôi rất buồn và đang dốc nỗi khổ tâm của tôi ra trước Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sa-mu-ên 1:16 - Xin ông đừng nghĩ tôi là một phụ nữ hư hỏng! Tôi cầu nguyện vì sầu khổ và buồn phiền quá đỗi.”
  • Thi Thiên 122:1 - Tôi vui khi người ta giục giã: “Chúng ta cùng đi lên nhà Chúa Hằng Hữu.”
  • Thi Thiên 62:8 - Hỡi chúng dân, hãy tin cậy Chúa mãi mãi. Hãy dốc đổ lòng ra với Ngài, vì Đức Chúa Trời là nơi trú ẩn của chúng ta.
  • Y-sai 30:29 - Nhưng dân Chúa sẽ hát một bài ca vui mừng như những bài ca trong các ngày lễ thánh. Các ngươi sẽ hân hoan vui mừng và rập bước theo tiếng sáo trầm bổng, kéo đến Giê-ru-sa-lem, núi của Chúa Hằng Hữu— là Tảng Đá của Ít-ra-ên.
聖經
資源
計劃
奉獻