逐節對照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Tóc bạc là vương miện vinh quang, của con người theo đường công chính.
- 新标点和合本 - 白发是荣耀的冠冕, 在公义的道上必能得着。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 白发是荣耀的冠冕, 行在公义道上的,必能得着。
- 和合本2010(神版-简体) - 白发是荣耀的冠冕, 行在公义道上的,必能得着。
- 当代译本 - 白发是荣耀的冠冕, 行为公义方能得到。
- 圣经新译本 - 白发是荣耀的冠冕, 在公义的路上,必能得着。
- 中文标准译本 - 白发是荣耀的冠冕, 在公义的道路上必能得着。
- 现代标点和合本 - 白发是荣耀的冠冕, 在公义的道上必能得着。
- 和合本(拼音版) - 白发是荣耀的冠冕, 在公义的道上,必能得着。
- New International Version - Gray hair is a crown of splendor; it is attained in the way of righteousness.
- New International Reader's Version - Gray hair is a glorious crown. You get it by living the right way.
- English Standard Version - Gray hair is a crown of glory; it is gained in a righteous life.
- New Living Translation - Gray hair is a crown of glory; it is gained by living a godly life.
- The Message - Gray hair is a mark of distinction, the award for a God-loyal life.
- Christian Standard Bible - Gray hair is a glorious crown; it is found in the ways of righteousness.
- New American Standard Bible - A gray head is a crown of glory; It is found in the way of righteousness.
- New King James Version - The silver-haired head is a crown of glory, If it is found in the way of righteousness.
- Amplified Bible - The silver-haired head is a crown of splendor and glory; It is found in the way of righteousness.
- American Standard Version - The hoary head is a crown of glory; It shall be found in the way of righteousness.
- King James Version - The hoary head is a crown of glory, if it be found in the way of righteousness.
- New English Translation - Gray hair is like a crown of glory; it is attained in the path of righteousness.
- World English Bible - Gray hair is a crown of glory. It is attained by a life of righteousness.
- 新標點和合本 - 白髮是榮耀的冠冕, 在公義的道上必能得着。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 白髮是榮耀的冠冕, 行在公義道上的,必能得着。
- 和合本2010(神版-繁體) - 白髮是榮耀的冠冕, 行在公義道上的,必能得着。
- 當代譯本 - 白髮是榮耀的冠冕, 行為公義方能得到。
- 聖經新譯本 - 白髮是榮耀的冠冕, 在公義的路上,必能得著。
- 呂振中譯本 - 白頭髮是尊榮之華冠; 這在公義之道路上才能得着。
- 中文標準譯本 - 白髮是榮耀的冠冕, 在公義的道路上必能得著。
- 現代標點和合本 - 白髮是榮耀的冠冕, 在公義的道上必能得著。
- 文理和合譯本 - 皓首為榮冕、行善道則獲之、
- 文理委辦譯本 - 皓然白首、尚行仁義、猶顯榮之冠冕。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 皓首如華冕、行善道者方可得之、
- Nueva Versión Internacional - Las canas son una honrosa corona que se obtiene en el camino de la justicia.
- 현대인의 성경 - 백발은 영광의 면류관이며 의로운 삶에서 얻어지는 것이다.
- Новый Русский Перевод - Седина – это славы венец, что достигается праведной жизнью.
- Восточный перевод - Седина – это славы венец, что достигается праведной жизнью.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Седина – это славы венец, что достигается праведной жизнью.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Седина – это славы венец, что достигается праведной жизнью.
- La Bible du Semeur 2015 - Les cheveux blancs sont une couronne honorifique : elle s’obtient par une vie droite.
- リビングバイブル - 白髪は光栄の冠、 神に従う人の中に多く見いだされます。
- Nova Versão Internacional - O cabelo grisalho é uma coroa de esplendor, e obtém-se mediante uma vida justa.
- Hoffnung für alle - Graues Haar ist ein würdevoller Schmuck – angemessen für alle, die Gottes Gebote befolgen.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ผมหงอกเป็นมงกุฎแห่งศักดิ์ศรี ได้มาโดยชีวิตอันชอบธรรม
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ผมหงอกบนศีรษะคือมงกุฎแห่งสง่าราศี และพบได้ในทางแห่งความชอบธรรม
交叉引用
- Lu-ca 1:6 - Ông bà là người công chính trước mặt Đức Chúa Trời, vâng giữ trọn vẹn điều răn và luật lệ của Ngài.
- Gióp 32:6 - Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, nói: “Tôi còn trẻ và các anh đã có tuổi, nên tôi dè dặt, không dám nói ra điều mình nghĩ.
- Gióp 32:7 - Tôi vẫn tự bảo: ‘Hãy nghe các vị cao niên nói, vì càng cao tuổi càng khôn ngoan.’
- Châm Ngôn 17:6 - Cháu chắt là vương miện của người già; tổ phụ là vinh dự cho con cháu.
- 1 Sử Ký 29:10 - Trước mặt toàn thể hội chúng, Đa-vít dâng lời ngợi tôn Chúa Hằng Hữu: “Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, tổ tiên chúng con, đời đời mãi mãi!
- 1 Sử Ký 29:11 - Lạy Chúa Hằng Hữu, sự cao trọng, quyền năng, vinh quang, chiến thắng, uy nghi đều thuộc về Ngài. Mọi vật trên trời và dưới đất đều là của Ngài. Lạy Chúa Hằng Hữu, đây là nước của Ngài. Chúng con ngợi tôn Ngài là Chúa Tể muôn vật.
- 1 Sử Ký 29:12 - Giàu có và vinh quang đều đến từ Chúa, vì Chúa quản trị trên muôn loài. Tay Chúa ban phát quyền năng và sức mạnh, Chúa cho tất cả được cao trọng và hùng mạnh.
- 1 Sử Ký 29:13 - Lạy Đức Chúa Trời chúng con, chúng con xin cảm tạ và ngợi tôn Danh vinh quang của Ngài!
- 1 Sử Ký 29:14 - Nhưng con là ai, dân tộc con là gì mà chúng con dám tự nguyện dâng tài vật cho Chúa? Mọi vật đều thuộc về Chúa, chúng con chỉ dâng cho Ngài vật sở hữu của Ngài!
- 1 Sử Ký 29:15 - Chúng con chỉ là kẻ tạm trú, là khách lạ trên mảnh đất này như tổ tiên chúng con khi trước. Những ngày chúng con sống trên đất như bóng, không hy vọng gì.
- 1 Sử Ký 29:16 - Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng con, tất cả những vật liệu chúng con gom góp để xây Đền Thờ cho Danh Thánh Chúa đều đến từ Chúa! Tất cả đều là của Ngài!
- 1 Sử Ký 29:17 - Lạy Đức Chúa Trời, con biết Chúa dò xét lòng người, hài lòng vì con dân Ngài ngay thật. Con chân thành tự nguyện dâng hiến các vật này, và biết rõ dân Chúa vui vẻ tự nguyện dâng lên Ngài.
- 1 Sử Ký 29:18 - Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác, và Ít-ra-ên, tổ phụ chúng con, xin hãy giữ cho dân Chúa luôn luôn có ý hướng, tư tưởng tốt đẹp như thế, và lòng họ luôn luôn yêu mến Chúa.
- 1 Sử Ký 29:19 - Cũng cho Sa-lô-môn, con trai con có lòng chính trực để vâng giữ trọn vẹn điều răn, luật lệ Chúa, và xây cất Đền Thờ mà con đã sắm sửa vật liệu.”
- 1 Sử Ký 29:20 - Đa-vít kêu gọi cả hội chúng: “Hãy ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta!” Mọi người đều ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của tổ tiên họ, họ cúi đầu và sấp mình trước Chúa Hằng Hữu và vua.
- 1 Sử Ký 29:21 - Ngày hôm sau, họ dâng 1.000 con bò đực, 1.000 con chiên đực và 1.000 con chiên con làm tế lễ thiêu cho Chúa Hằng Hữu. Họ cũng dâng lễ quán và các lễ vật khác cho toàn dân Ít-ra-ên.
- 1 Sử Ký 29:22 - Hôm ấy, họ ăn uống vui vẻ trước mặt Chúa Hằng Hữu. Một lần nữa, họ lập Sa-lô-môn, con trai Đa-vít, làm vua. Trước mặt Chúa Hằng Hữu, họ xức dầu tôn ông làm người lãnh đạo họ, và Xa-đốc làm thầy tế lễ.
- 1 Sử Ký 29:23 - Như thế, Chúa Hằng Hữu đặt Sa-lô-môn lên ngôi vua, kế vị Đa-vít. Vua được thịnh vượng và toàn dân Ít-ra-ên đều thuận phục vua.
- 1 Sử Ký 29:24 - Các quan tướng, các quân nhân, và các con trai của Vua Đa-vít đều trung thành với Vua Sa-lô-môn.
- 1 Sử Ký 29:25 - Chúa Hằng Hữu cho Sa-lô-môn được toàn dân Ít-ra-ên tôn trọng, được giàu mạnh và rực rỡ hơn các vua trước trong Ít-ra-ên.
- Lu-ca 2:29 - “Lạy Chúa Chí Cao, bây giờ con có thể an vui qua đời, theo lời hứa của Ngài.
- Lu-ca 2:30 - Vì chính mắt con đã thấy Đấng Cứu Chuộc
- Lu-ca 2:31 - mà Ngài chuẩn bị cho nhân loại.
- Lu-ca 2:32 - Ngài là ánh sáng rọi đường cho các dân tộc, là vinh quang cho người Ít-ra-ên, dân Ngài!”
- Lu-ca 2:33 - Giô-sép và Ma-ri kinh ngạc về những lời Si-mê-ôn nói về Con Trẻ.
- Lu-ca 2:34 - Sau khi cầu phước lành cho hai người, Si-mê-ôn nói riêng với Ma-ri: “Con Trẻ này sẽ làm cho nhiều người Ít-ra-ên vấp ngã trong khi nhiều người được giải cứu. Con Trẻ sẽ bị người ta chống đối.
- Lu-ca 2:35 - Kết quả là những tư tưởng thầm kín của họ bị phơi ra ánh sáng. Còn bà sẽ bị đau đớn như gươm đâm thấu vào tâm hồn bà!”
- Lu-ca 2:36 - Hôm đó, nữ Tiên tri An-ne cũng có mặt trong Đền Thờ. Bà là con gái của Pha-nu-ên, thuộc đại tộc A-se, trước kia đã sống với chồng được bảy năm,
- Lu-ca 2:37 - rồi ở góa cho đến năm tám mươi bốn tuổi. Bà cứ ở luôn trong Đền Thờ, ngày đêm thờ phượng Đức Chúa Trời, kiêng ăn và cầu nguyện.
- Lu-ca 2:38 - Lúc Si-mê-ôn nói chuyện với Ma-ri và Giô-sép, bà cũng vừa tới đó, cảm tạ Đức Chúa Trời và báo cho mọi người biết Đấng Cứu Chuộc họ trông đợi đã đến rồi.
- Phi-lê-môn 1:9 - nhưng vì tình yêu thương, thiết tưởng tôi yêu cầu anh là hơn. Tôi, Phao-lô—người bạn già của anh đang bị tù vì Chúa Cứu Thế Giê-xu.
- Truyền Đạo 4:13 - Một người trẻ nghèo mà khôn còn hơn một ông vua giàu mà dại, chẳng nghe lời khuyên can.
- Sáng Thế Ký 47:7 - Giô-sép cũng đưa cha đến gặp vua. Gia-cốp chúc phước cho vua.
- Sáng Thế Ký 47:8 - Vua hỏi thăm Gia-cốp về tuổi tác.
- Sáng Thế Ký 47:9 - Gia-cốp đáp: “Thưa vua, tôi được 130 tuổi, đời du mục của tôi rất ngắn ngủi và cực nhọc so với đời du mục của tổ tiên tôi.”
- Sáng Thế Ký 47:10 - Trước khi từ giã, Gia-cốp lại chúc phước cho vua Pha-ra-ôn.
- Châm Ngôn 3:1 - Con ơi, đừng quên lời ta dạy. Nhưng giữ những mệnh lệnh ta trong lòng con.
- Châm Ngôn 3:2 - Nếu con làm vậy, con sẽ được gia tăng tuổi thọ, và cho đời sống con thịnh vượng.
- Lê-vi Ký 19:32 - Phải kính trọng người già cả, đầu râu tóc bạc. Phải tôn kính Đức Chúa Trời các ngươi. Ta là Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sa-mu-ên 12:2 - Từ nay, vua sẽ lãnh đạo anh chị em, còn tôi đã già, tóc đã bạc, nhưng các con tôi vẫn ở gần anh chị em. Tôi đã lãnh đạo anh chị em từ khi tôi còn trẻ cho đến nay.
- 1 Sa-mu-ên 12:3 - Bây giờ, trước mặt Chúa Hằng Hữu và trước mặt vua được Ngài xức dầu tấn phong, xin anh chị em làm chứng cho: Tôi có bắt bò hay lừa của ai không? Tôi có lường gạt áp bức ai không? Tôi có nhận hối lộ của ai để bịt mắt làm ngơ trước một việc gì không? Nếu có, tôi sẵn sàng đền bù.”
- 1 Sa-mu-ên 12:4 - Họ đáp: “Không, ông không hề lường gạt, áp bức chúng tôi, cũng không bao giờ lấy của ai vật gì.”
- 1 Sa-mu-ên 12:5 - Sa-mu-ên tiếp: “Hôm nay xin Chúa Hằng Hữu chứng giám, và xin vua được Ngài xức dầu chứng tri, tôi không hề lấy của ai vật gì.” Toàn dân đồng thanh: “Xin Ngài chứng giám cho.”
- Châm Ngôn 20:29 - Trai tráng nhờ sức mạnh được vẻ vang; bậc lão thành vinh quang vì tóc bạc.