Brand Logo
  • 聖經
  • 資源
  • 計劃
  • 聯絡我們
  • APP下載
  • 聖經
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐節對照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉獻
6:1 VCB
逐節對照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Tôi tớ phải hết lòng tôn kính chủ, để Danh Đức Chúa Trời và Đạo Ngài khỏi bị xúc phạm.
  • 新标点和合本 - 凡在轭下作仆人的,当以自己主人配受十分的恭敬,免得 神的名和道理被人亵渎。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 凡负轭作奴隶的,要认为自己的主人配受各样的尊敬,免得上帝的名和教导被人亵渎。
  • 和合本2010(神版-简体) - 凡负轭作奴隶的,要认为自己的主人配受各样的尊敬,免得 神的名和教导被人亵渎。
  • 当代译本 - 做奴仆的要全心尊重自己的主人,免得上帝的名和我们的教导被人亵渎。
  • 圣经新译本 - 凡负轭作奴仆的,应当看自己的主人是配受十分的敬重,免得 神的名和道理被人亵渎。
  • 中文标准译本 - 凡是负轭做奴仆的,应该看自己的主人配受十分尊重,免得神的名和神的教导受到亵渎。
  • 现代标点和合本 - 凡在轭下做仆人的,当以自己主人配受十分的恭敬,免得神的名和道理被人亵渎。
  • 和合本(拼音版) - 凡在轭下作仆人的,当以自己主人配受十分的恭敬,免得上帝的名和道理被人亵渎。
  • New International Version - All who are under the yoke of slavery should consider their masters worthy of full respect, so that God’s name and our teaching may not be slandered.
  • New International Reader's Version - All who are forced to serve as slaves should consider their masters worthy of full respect. Then people will not speak evil things against God’s name and against what we teach.
  • English Standard Version - Let all who are under a yoke as bondservants regard their own masters as worthy of all honor, so that the name of God and the teaching may not be reviled.
  • New Living Translation - All slaves should show full respect for their masters so they will not bring shame on the name of God and his teaching.
  • The Message - Whoever is a slave must make the best of it, giving respect to his master so that outsiders don’t blame God and our teaching for his behavior. Slaves with Christian masters all the more so—their masters are really their beloved brothers!
  • Christian Standard Bible - All who are under the yoke as slaves should regard their own masters as worthy of all respect, so that God’s name and his teaching will not be blasphemed.
  • New American Standard Bible - All who are under the yoke as slaves are to regard their own masters as worthy of all honor so that the name of God and our doctrine will not be spoken against.
  • New King James Version - Let as many bondservants as are under the yoke count their own masters worthy of all honor, so that the name of God and His doctrine may not be blasphemed.
  • Amplified Bible - All who are under the yoke as bond-servants (slaves) are to regard their own masters as worthy of honor and respect so that the name of God and the teaching [about Him] will not be spoken against.
  • American Standard Version - Let as many as are servants under the yoke count their own masters worthy of all honor, that the name of God and the doctrine be not blasphemed.
  • King James Version - Let as many servants as are under the yoke count their own masters worthy of all honour, that the name of God and his doctrine be not blasphemed.
  • New English Translation - Those who are under the yoke as slaves must regard their own masters as deserving of full respect. This will prevent the name of God and Christian teaching from being discredited.
  • World English Bible - Let as many as are bondservants under the yoke count their own masters worthy of all honor, that the name of God and the doctrine not be blasphemed.
  • 新標點和合本 - 凡在軛下作僕人的,當以自己主人配受十分的恭敬,免得神的名和道理被人褻瀆。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 凡負軛作奴隸的,要認為自己的主人配受各樣的尊敬,免得上帝的名和教導被人褻瀆。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 凡負軛作奴隸的,要認為自己的主人配受各樣的尊敬,免得 神的名和教導被人褻瀆。
  • 當代譯本 - 作奴僕的要全心尊重自己的主人,免得上帝的名和我們的教導被人褻瀆。
  • 聖經新譯本 - 凡負軛作奴僕的,應當看自己的主人是配受十分的敬重,免得 神的名和道理被人褻瀆。
  • 呂振中譯本 - 凡負軛為僕人的、應當以自己的主人為配受各樣尊敬的,免得上帝的名、以及教義、受謗讟。
  • 中文標準譯本 - 凡是負軛做奴僕的,應該看自己的主人配受十分尊重,免得神的名和神的教導受到褻瀆。
  • 現代標點和合本 - 凡在軛下做僕人的,當以自己主人配受十分的恭敬,免得神的名和道理被人褻瀆。
  • 文理和合譯本 - 凡服軛之奴、當視其主為可尊、免上帝之名與教受謗也、
  • 文理委辦譯本 - 夫既服役為奴、則務敬厥主、免上帝名與教見譏於人、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 凡服役為奴者、當以凡事敬其主人為宜、免天主之名與教見謗於人、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 凡身為奴僕者、當尊敬其主人、庶免天主聖名聖道之被人褻瀆。
  • Nueva Versión Internacional - Todos los que aún son esclavos deben reconocer que sus amos merecen todo respeto; así evitarán que se hable mal del nombre de Dios y de nuestra enseñanza.
  • 현대인의 성경 - 모든 종들은 당연히 자기 주인을 존경해야 합니다. 그래야만 하나님의 이름 과 우리의 가르침이 비웃음을 사지 않을 것입니다.
  • Новый Русский Перевод - Те, кто находится под игом рабства, пусть относятся со всем уважением к своим хозяевам, чтобы ни имя Бога, ни наше учение не были опорочены.
  • Восточный перевод - Те, кто находится под игом рабства, пусть относятся со всем уважением к своим хозяевам, чтобы ни имя Всевышнего, ни наше учение не были опорочены.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Те, кто находится под игом рабства, пусть относятся со всем уважением к своим хозяевам, чтобы ни имя Аллаха, ни наше учение не были опорочены.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Те, кто находится под игом рабства, пусть относятся со всем уважением к своим хозяевам, чтобы ни имя Всевышнего, ни наше учение не были опорочены.
  • La Bible du Semeur 2015 - Les croyants qui sont esclaves doivent considérer leurs maîtres comme ayant droit à tout leur respect. Ils éviteront ainsi que le nom de Dieu soit blasphémé et notre enseignement dénigré.
  • リビングバイブル - クリスチャンである奴隷は、主人を心から尊敬して、一生懸命働きなさい。キリストに従う者となりながら、怠け者だと非難されてはなりません。神の御名と教えとが笑いものにされてはなりませんから。
  • Nestle Aland 28 - Ὅσοι εἰσὶν ὑπὸ ζυγὸν δοῦλοι, τοὺς ἰδίους δεσπότας πάσης τιμῆς ἀξίους ἡγείσθωσαν, ἵνα μὴ τὸ ὄνομα τοῦ θεοῦ καὶ ἡ διδασκαλία βλασφημῆται.
  • unfoldingWord® Greek New Testament - ὅσοι εἰσὶν ὑπὸ ζυγὸν δοῦλοι, τοὺς ἰδίους δεσπότας πάσης τιμῆς ἀξίους ἡγείσθωσαν, ἵνα μὴ τὸ ὄνομα τοῦ Θεοῦ καὶ ἡ διδασκαλία βλασφημῆται.
  • Nova Versão Internacional - Todos os que estão sob o jugo da escravidão devem considerar seus senhores dignos de todo o respeito, para que o nome de Deus e o nosso ensino não sejam blasfemados.
  • Hoffnung für alle - Wer sich als Sklave seinem Herrn unterordnen muss, der soll ihn achten und ehren, damit der Name Gottes und die Lehre unseres Glaubens nicht durch sein schlechtes Verhalten in Verruf geraten.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - คนทั้งปวงที่อยู่ใต้แอกแห่งความเป็นทาส พึงถือว่าเจ้านายของตนสมควรได้รับความเคารพนับถืออย่างเต็มที่ เพื่อจะไม่มีใครมาว่าร้ายพระนามของพระเจ้าและคำสอนของเราได้
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - จง​ให้​ทุก​คน​ที่​อยู่​ใต้​แอก​แห่ง​ความ​เป็น​ทาส ถือ​ว่า​นาย​ของ​ตน​สมควร​แก่​การ​ได้​รับ​ความ​เคารพ​โดย​บริบูรณ์ เพื่อ​ว่า​พระ​นาม​ของ​พระ​เจ้า และ​การ​สั่ง​สอน​ของ​เรา​จะ​ได้​ไม่​ถูก​กล่าว​หา​ว่า​ร้าย
交叉引用
  • Ê-xê-chi-ên 36:20 - Nhưng khi chúng tản mác giữa các nước, thì Danh Thánh Ta bị xâm phạm. Vì các dân tộc ấy chế nhạo rằng: ‘Bọn này là dân Chúa Hằng Hữu, nhưng Chúa đã không thể giữ chúng an toàn trong xứ của Ngài!’
  • Y-sai 52:5 - Chúa Hằng Hữu hỏi: “Bây giờ, tình trạng dân Ta sao lại thê thảm thế này? Tại sao dân Ta lại bị làm nô lệ và bị áp bức vô cớ? Những người thống trị la hét. Danh Ta bị sỉ nhục suốt ngày.
  • 1 Phi-e-rơ 2:12 - Hãy thận trọng đối xử với bạn hữu chưa được cứu, để dù có lên án anh chị em, cuối cùng khi Chúa Giê-xu trở lại họ cũng phải ca ngợi Đức Chúa Trời vì nếp sống ngay lành của anh chị em.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 10:7 - Khi thiên sứ đi rồi, Cọt-nây gọi hai gia nhân và một binh sĩ có lòng mộ đạo trong đám thuộc hạ của ông.
  • Ê-xê-chi-ên 36:23 - Ta sẽ tôn vinh Danh vĩ đại của Ta—là Danh mà các ngươi đã làm nhơ nhuốc giữa các dân tộc. Và khi Danh Thánh Ta được tỏ ra trước mắt các dân tộc, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, khi ấy các dân tộc sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Các Vua 5:13 - Các đầy tớ đến bên ông, nói: “Nếu tiên tri bảo cha làm việc gì khó khăn to tát, cha còn có thể làm thay, huống hồ ông ấy chỉ bảo: Tắm thì được sạch.”
  • Y-sai 58:6 - Không, đây mới là sự kiêng ăn mà Ta muốn: Hãy giải thoát những người tù vô tội; bẻ gãy gông cùm, đập tan xiềng xích, trả tự do cho người bị áp bức.
  • Ma-thi-ơ 11:9 - Hay anh chị em đi tìm một nhà tiên tri? Đúng, Giăng chẳng những là nhà tiên tri mà còn quan trọng hơn nữa!
  • Sáng Thế Ký 24:12 - Quản gia cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, chủ con: Xin cho cô ấy gặp con hôm nay, để chứng tỏ lòng nhân từ của Chúa đối với Áp-ra-ham.
  • Ma-la-chi 1:6 - Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán với các thầy tế lễ: “Con trai tôn kính cha mình; đầy tớ trọng vọng chủ mình. Thế mà Ta là cha, các ngươi không kính; Ta là chủ, các ngươi không trọng. Các ngươi đã tỏ ra xem thường Danh Ta. Thế mà các ngươi còn hỏi: ‘Chúng tôi xem thường Danh Chúa bao giờ?’
  • Sáng Thế Ký 24:27 - Ông nói: “Cảm tạ Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, chủ con. Cảm tạ Chúa vì lòng nhân từ, thành tín đối với người, khi Ngài dắt con đến đúng ngay gia đình bà con của Áp-ra-ham.”
  • 2 Các Vua 5:2 - Vợ Na-a-man có nuôi một bé gái giúp việc người Ít-ra-ên. Cô bé này đã bị quân A-ram bắt trong một cuộc đột kích vào đất Ít-ra-ên.
  • 2 Các Vua 5:3 - Cô nói với bà chủ: “Nếu ông chủ đến gặp vị tiên tri ở Sa-ma-ri, tiên tri sẽ chữa sạch bệnh cho ông liền.”
  • Y-sai 47:6 - Vì Ta giận dân Ta đã chọn, nên sẽ hình phạt họ bằng cách nạp họ vào tay ngươi. Nhưng ngươi, Ba-by-lôn, chẳng tỏ lòng thương xót họ, ngươi đã áp bức họ quá sức ngay cả người già.
  • Tích 2:8 - Con phải ăn nói thuận tình hợp lý, để người thù nghịch phải hổ thẹn, không thể nào chỉ trích được.
  • Tích 2:9 - Cũng hãy khuyên người đầy tớ vâng phục chủ trong mọi việc, cố gắng làm vui lòng chủ, đừng cãi trả
  • Tích 2:10 - hoặc ăn cắp, nhưng phải tỏ lòng trung thành trọn vẹn. Nhờ đó, đạo lý của Đức Chúa Trời, Chúa Cứu Thế chúng ta, được rạng rỡ.
  • 1 Cô-rinh-tô 10:32 - Đừng gây cho ai vấp phạm, dù là người Do Thái, Hy Lạp, hay anh chị em tín hữu trong Hội Thánh.
  • 1 Ti-mô-thê 5:14 - Vì thế, ta khuyên những quả phụ còn trẻ nên lấy chồng, sinh con cái, lo tề gia nội trợ, để người thù nghịch không thể nào chê trách được.
  • Sáng Thế Ký 24:2 - Áp-ra-ham bảo người quản gia, một nô bộc lớn tuổi nhất trong nhà: “Con hãy đặt tay con trên đùi ta.
  • Nê-hê-mi 9:5 - Kế đến, tất cả lãnh đạo người Lê-vi là Giê-sua, Cát-mi-ên, Ba-ni, Ha-sáp-nia, Sê-rê-bia, Hô-đia, Sê-ba-nia, và Phê-ta-hia—kêu gọi dân: “Xin toàn dân đứng lên tôn vinh Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời vĩnh hằng!” Họ cầu nguyện: “Ngài đáng được tôn vinh, trổi vượt cả hơn mọi lời chúc tụng!
  • Sáng Thế Ký 24:35 - Chúa Hằng Hữu ban phước dồi dào cho chủ tôi, làm cho người ngày càng cường thịnh. Chúa Hằng Hữu cho người nhiều gia súc, bạc vàng, tôi trai tớ gái, lạc đà, và lừa.
  • Sáng Thế Ký 24:36 - Bà Sa-ra, chủ tôi, sinh một con trai trong tuổi già nua, và cậu con trai được hưởng trọn gia tài.
  • Sáng Thế Ký 24:37 - Chủ tôi buộc tôi thề không được cưới cho cậu một người nào trong số các thiếu nữ Ca-na-an, là xứ chủ tôi trú ngụ,
  • Sáng Thế Ký 24:38 - nhưng phải về quê cha đất tổ của chủ, và tìm cho cậu một người vợ trong gia đình chủ tôi.
  • Sáng Thế Ký 24:39 - Tôi có thưa lại chủ: ‘Nếu người thiếu nữ không chịu theo tôi về thì sao?’
  • Sáng Thế Ký 24:40 - Chủ tôi bảo: ‘Chúa Hằng Hữu sẽ sai thiên sứ đi với anh và giúp anh thành công. Anh sẽ tìm cho con ta một người vợ trong họ hàng ta, con cháu của cha ta.
  • Sáng Thế Ký 24:41 - Một khi anh đã đến thăm gia đình ta, nếu họ không chịu gả, anh khỏi mắc lời thề nguyện này.’
  • Sáng Thế Ký 24:42 - Chiều nay, khi đến giếng nước, tôi đã cầu nguyện: ‘Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, chủ con, nếu Chúa cho con thành công trong công tác này, xin Chúa hướng dẫn con:
  • Sáng Thế Ký 24:43 - Trong khi con đứng bên giếng và các thiếu nữ ra múc nước, nếu con xin cô nào cho con uống nước trong bình,
  • Sáng Thế Ký 24:44 - mà cô ấy đáp: “Mời ông uống nước, và tôi cũng sẽ múc nước cho các lạc đà ông uống nữa”—thì cô ấy đúng là người vợ Chúa chọn cho con trai chủ con.’
  • Sáng Thế Ký 24:45 - Tôi chưa dứt lời thầm nguyện, tôi đã thấy cô Rê-bê-ca ra đến giếng và vác bình trên vai xuống giếng múc nước. Tôi hỏi cô: ‘Xin cô cho tôi uống nước với.’
  • Sáng Thế Ký 24:46 - Cô lập tức hạ bình xuống khỏi vai và đon đả đáp: ‘Mời ông uống nước, và tôi cũng sẽ múc nước cho các lạc đà ông uống nữa.’ Cho tôi uống đã khát xong, cô lại múc nước cho các lạc đà tôi uống.
  • Sáng Thế Ký 24:47 - Tôi hỏi: ‘Cô con ai?’ Cô đáp: ‘Tôi là con của Bê-tu-ên, cháu hai cụ Na-cô và Minh-ca.’ Tôi đã đeo vòng và đôi xuyến cho cô.
  • Sáng Thế Ký 24:48 - Tôi cúi đầu thờ phượng Chúa Hằng Hữu và ca ngợi Chân Thần của chủ tôi, Áp-ra-ham, vì Ngài đã hướng dẫn tôi đi đúng đường, để cưới con gái ông về cho con trai chủ tôi.
  • Sáng Thế Ký 24:49 - Vậy, để tỏ lòng ưu ái và trung thành với chủ tôi, xin quý vị cứ thẳng thắn trả lời được hay không, để tôi biết phải làm gì bây giờ.”
  • Sáng Thế Ký 24:50 - La-ban và Bê-tu-ên đáp: “Việc này do Chúa Hằng Hữu xếp đặt, chúng tôi đâu dám nói được hay không.
  • Sáng Thế Ký 24:51 - Kìa, Rê-bê-ca đứng trước mặt anh đó. Anh hãy rước nó về làm vợ cho con trai chủ anh, như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo.”
  • Sáng Thế Ký 24:52 - Quản gia của Áp-ra-ham nghe vậy, liền quỳ xuống trước mặt Chúa Hằng Hữu
  • Sáng Thế Ký 24:53 - và trao các lễ vật cho Rê-bê-ca là các nữ trang bằng vàng, bằng bạc, và các bộ y phục quý giá. Quản gia cũng tặng bà Bê-tu-ên và La-ban nhiều bảo vật.
  • Sáng Thế Ký 24:54 - Đoạn, họ đãi tiệc ăn mừng. Ê-li-ê-se và đoàn tùy tùng ở lại nhà Bê-tu-ên đêm ấy. Sáng hôm sau, họ dậy sớm. Ê-li-ê-se yêu cầu: “Xin cho phép tôi được quay về nhà chủ tôi.”
  • Sáng Thế Ký 24:55 - Bà Bê-tu-ên và La-ban (anh của Rê-bê-ca) ngăn cản: “Gì mà vội thế! Cứ để cho nó ở nhà với chúng tôi đã, độ mười ngày nữa hãy đi.”
  • Sáng Thế Ký 24:56 - Nhưng quản gia thưa: “Nhờ Chúa Hằng Hữu hướng dẫn tôi nên việc đã thành công, xin thông cảm và cho phép tôi trở về trình chủ tôi.”
  • Sáng Thế Ký 24:57 - Họ đáp: “Để chúng tôi hỏi ý nó xem sao.”
  • Sáng Thế Ký 24:58 - Họ gọi Rê-bê-ca vào hỏi: “Con muốn đi theo ông này không?” Nàng đáp: “Thưa vâng, con muốn đi.”
  • Sáng Thế Ký 24:59 - Vậy, họ đưa Rê-bê-ca với bà vú nuôi của nàng lên đường, đi theo quản gia và các đầy tớ của Áp-ra-ham.
  • Sáng Thế Ký 24:60 - La-ban chúc phước cho Rê-bê-ca: “Cầu chúc cho dòng dõi của em sẽ đông đảo hàng nghìn hàng vạn! Nguyện dòng dõi em mạnh mẽ và chiếm được cổng thành quân địch.”
  • Sáng Thế Ký 24:61 - Rê-bê-ca và các nữ tì đứng dậy, cưỡi lạc đà và đi theo quản gia. Quản gia cùng Rê-bê-ca và các đầy tớ của Áp-ra-ham lên đường.
  • Sáng Thế Ký 24:62 - Y-sác đang ở Nê-ghép và từ giếng La-chai-roi đến đây; vì ông đang ở miền nam.
  • Sáng Thế Ký 24:63 - Một buổi tối, Y-sác ra ngoài đồng suy ngẫm, chợt thấy một đoàn lạc đà.
  • Sáng Thế Ký 24:64 - Vừa trông thấy Y-sác, Rê-bê-ca vội vã xuống lạc đà và
  • Sáng Thế Ký 24:65 - hỏi Ê-li-ê-se: “Có người đang vượt qua cánh đồng đi đón chúng ta, người đó là ai?” Ông đáp: “Con trai chủ tôi đó!” Rê-bê-ca lập tức lấy tấm voan phủ mặt mình.
  • Sáng Thế Ký 24:66 - Quản gia trình báo đầy đủ mọi việc cho Y-sác.
  • Sáng Thế Ký 24:67 - Y-sác đưa Rê-bê-ca vào trại của mẹ mình và cưới nàng làm vợ. Y-sác yêu Rê-bê-ca và được an ủi phần nào sau những ngày chịu tang mẹ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 15:10 - Như thế, tại sao anh em dám thách thức Chúa và quàng vào cổ tín hữu Dân Ngoại cái ách mà tổ phụ chúng ta và chính chúng ta chẳng từng mang nổi?
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 10:22 - Họ đáp: “Đại đội trưởng Cọt-nây sai chúng tôi đến. Chủ chúng tôi là người công chính và kính sợ Đức Chúa Trời, được mọi người Do Thái kính trọng. Đức Chúa Trời sai thiên sứ bảo chủ chúng tôi mời ông về nhà để nghe lời ông chỉ dạy.”
  • Sáng Thế Ký 13:7 - Lại có chuyện tranh chấp giữa bọn chăn chiên của Áp-ram và Lót. Lúc ấy, người Ca-na-an và người Phê-rết sống trong xứ.
  • Sáng Thế Ký 13:8 - Áp-ram bảo Lót: “Nên tránh chuyện xung khắc giữa bác với cháu, giữa bọn chăn chiên của bác và của cháu, vì chúng ta là ruột thịt.
  • 1 Cô-rinh-tô 7:21 - Người nô lệ đã tin Chúa đừng lo lắng về thân phận mình. Nhưng nếu có cơ hội được tự do, hãy nắm lấy.
  • 1 Cô-rinh-tô 7:22 - Người nô lệ tin Chúa là được Chúa giải cứu, còn người tự do tin Chúa là được làm nô lệ cho Chúa Cứu Thế.
  • Ê-phê-sô 6:5 - Đầy tớ phải vâng lời chủ, thành thật kính sợ vâng phục chủ như vâng phục Chúa Cứu Thế.
  • Ê-phê-sô 6:6 - Không phải chỉ lo làm vừa lòng chủ khi có mặt, nhưng luôn cố gắng phục vụ chủ như phục vụ Chúa Cứu Thế, hết lòng làm theo ý muốn Đức Chúa Trời.
  • Ê-phê-sô 6:7 - Phải tận tâm phục vụ như đầy tớ của Chúa, chứ không phải của người ta.
  • Ê-phê-sô 6:8 - Nên nhớ Chúa sẽ tưởng thưởng mọi người tùy theo việc tốt lành họ làm, vô luận đầy tớ hay chủ.
  • 2 Sa-mu-ên 12:14 - Tuy nhiên, vì vua đã tạo cơ hội cho kẻ thù xúc phạm Danh Chúa, nên đứa bé vừa sinh phải chết.”
  • Cô-lô-se 3:22 - Đầy tớ phải luôn luôn vâng phục chủ. Không phải chỉ lo làm vui lòng chủ khi có mặt, nhưng phục vụ với tấm lòng chân thành và kính sợ Chúa.
  • Cô-lô-se 3:23 - Làm việc gì cũng nên tận tâm như làm cho Chúa chứ không phải cho người.
  • Cô-lô-se 3:24 - Đừng quên Chúa sẽ tưởng thưởng anh chị em phần cơ nghiệp xứng đáng. Vì Chúa Cứu Thế mới thật là Chủ của anh chị em.
  • Cô-lô-se 3:25 - Nếu anh chị em không tận tâm, Chúa sẽ báo trả, Ngài không hề thiên vị.
  • Sáng Thế Ký 16:9 - Thiên sứ của Chúa Hằng Hữu phán: “Con hãy về nhà bà chủ con và phục tùng dưới tay người.”
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 28:48 - cho nên Ngài sẽ bắt anh em phục dịch quân thù trong cảnh đói khát, trần truồng, thiếu thốn đủ mọi phương diện: Ngài tra ách bằng sắt vào cổ anh em cho đến ngày anh em bị tiêu diệt.
  • Lu-ca 17:1 - Một hôm, Chúa Giê-xu dạy các môn đệ: “Cạm bẫy tội lỗi không thể nào không có, nhưng khốn cho ai gài bẫy cho người khác phạm tội.
  • Ma-thi-ơ 11:30 - Vì ách Ta êm dịu và gánh Ta nhẹ nhàng.”
  • Ga-la-ti 5:1 - Chúa Cứu Thế đã giải cứu chúng ta, cho chúng ta được tự do. Vậy hãy sống trong tự do, đừng tự tròng cổ vào ách nô lệ của luật pháp nữa.
  • 1 Phi-e-rơ 3:16 - Hành động nào cũng phải quang minh chính đại, giữ lương tâm trong sạch vì anh em thuộc về Chúa Cứu Thế, để những người đặt điều nói xấu anh chị em phải hổ thẹn khi họ biết mình đã tố cáo sai lầm.
  • Rô-ma 2:24 - Thật đúng như lời Thánh Kinh: “Dân Ngoại xúc phạm Danh Đức Chúa Trời vì các ngươi.”
  • 1 Phi-e-rơ 2:17 - Hãy kính trọng mọi người. Hãy yêu thương anh chị em tín hữu. Hãy kính sợ Đức Chúa Trời và tôn trọng vua.
  • 1 Phi-e-rơ 2:18 - Người làm đầy tớ phải kính trọng chủ, phục tùng không những chủ tốt bụng, biết điều,
  • 1 Phi-e-rơ 2:19 - mà luôn cả người khó tính. Hãy ca ngợi Chúa nếu anh chị em bị bạc đãi vì làm lành.
  • 1 Phi-e-rơ 2:20 - Dĩ nhiên nếu anh chị em làm quấy, rồi chịu đựng hành hạ đánh đập thì chẳng có gì đáng khen, nhưng nếu anh chị em chịu khổ vì làm lành và kiên nhẫn chịu đựng, Đức Chúa Trời sẽ rất hài lòng.
  • Tích 2:5 - khôn khéo, trong sạch, hiền hòa, biết tề gia nội trợ, tùng phục chồng, hầu cho Đạo Đức Chúa Trời không bị xúc phạm.
逐節對照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Tôi tớ phải hết lòng tôn kính chủ, để Danh Đức Chúa Trời và Đạo Ngài khỏi bị xúc phạm.
  • 新标点和合本 - 凡在轭下作仆人的,当以自己主人配受十分的恭敬,免得 神的名和道理被人亵渎。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 凡负轭作奴隶的,要认为自己的主人配受各样的尊敬,免得上帝的名和教导被人亵渎。
  • 和合本2010(神版-简体) - 凡负轭作奴隶的,要认为自己的主人配受各样的尊敬,免得 神的名和教导被人亵渎。
  • 当代译本 - 做奴仆的要全心尊重自己的主人,免得上帝的名和我们的教导被人亵渎。
  • 圣经新译本 - 凡负轭作奴仆的,应当看自己的主人是配受十分的敬重,免得 神的名和道理被人亵渎。
  • 中文标准译本 - 凡是负轭做奴仆的,应该看自己的主人配受十分尊重,免得神的名和神的教导受到亵渎。
  • 现代标点和合本 - 凡在轭下做仆人的,当以自己主人配受十分的恭敬,免得神的名和道理被人亵渎。
  • 和合本(拼音版) - 凡在轭下作仆人的,当以自己主人配受十分的恭敬,免得上帝的名和道理被人亵渎。
  • New International Version - All who are under the yoke of slavery should consider their masters worthy of full respect, so that God’s name and our teaching may not be slandered.
  • New International Reader's Version - All who are forced to serve as slaves should consider their masters worthy of full respect. Then people will not speak evil things against God’s name and against what we teach.
  • English Standard Version - Let all who are under a yoke as bondservants regard their own masters as worthy of all honor, so that the name of God and the teaching may not be reviled.
  • New Living Translation - All slaves should show full respect for their masters so they will not bring shame on the name of God and his teaching.
  • The Message - Whoever is a slave must make the best of it, giving respect to his master so that outsiders don’t blame God and our teaching for his behavior. Slaves with Christian masters all the more so—their masters are really their beloved brothers!
  • Christian Standard Bible - All who are under the yoke as slaves should regard their own masters as worthy of all respect, so that God’s name and his teaching will not be blasphemed.
  • New American Standard Bible - All who are under the yoke as slaves are to regard their own masters as worthy of all honor so that the name of God and our doctrine will not be spoken against.
  • New King James Version - Let as many bondservants as are under the yoke count their own masters worthy of all honor, so that the name of God and His doctrine may not be blasphemed.
  • Amplified Bible - All who are under the yoke as bond-servants (slaves) are to regard their own masters as worthy of honor and respect so that the name of God and the teaching [about Him] will not be spoken against.
  • American Standard Version - Let as many as are servants under the yoke count their own masters worthy of all honor, that the name of God and the doctrine be not blasphemed.
  • King James Version - Let as many servants as are under the yoke count their own masters worthy of all honour, that the name of God and his doctrine be not blasphemed.
  • New English Translation - Those who are under the yoke as slaves must regard their own masters as deserving of full respect. This will prevent the name of God and Christian teaching from being discredited.
  • World English Bible - Let as many as are bondservants under the yoke count their own masters worthy of all honor, that the name of God and the doctrine not be blasphemed.
  • 新標點和合本 - 凡在軛下作僕人的,當以自己主人配受十分的恭敬,免得神的名和道理被人褻瀆。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 凡負軛作奴隸的,要認為自己的主人配受各樣的尊敬,免得上帝的名和教導被人褻瀆。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 凡負軛作奴隸的,要認為自己的主人配受各樣的尊敬,免得 神的名和教導被人褻瀆。
  • 當代譯本 - 作奴僕的要全心尊重自己的主人,免得上帝的名和我們的教導被人褻瀆。
  • 聖經新譯本 - 凡負軛作奴僕的,應當看自己的主人是配受十分的敬重,免得 神的名和道理被人褻瀆。
  • 呂振中譯本 - 凡負軛為僕人的、應當以自己的主人為配受各樣尊敬的,免得上帝的名、以及教義、受謗讟。
  • 中文標準譯本 - 凡是負軛做奴僕的,應該看自己的主人配受十分尊重,免得神的名和神的教導受到褻瀆。
  • 現代標點和合本 - 凡在軛下做僕人的,當以自己主人配受十分的恭敬,免得神的名和道理被人褻瀆。
  • 文理和合譯本 - 凡服軛之奴、當視其主為可尊、免上帝之名與教受謗也、
  • 文理委辦譯本 - 夫既服役為奴、則務敬厥主、免上帝名與教見譏於人、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 凡服役為奴者、當以凡事敬其主人為宜、免天主之名與教見謗於人、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 凡身為奴僕者、當尊敬其主人、庶免天主聖名聖道之被人褻瀆。
  • Nueva Versión Internacional - Todos los que aún son esclavos deben reconocer que sus amos merecen todo respeto; así evitarán que se hable mal del nombre de Dios y de nuestra enseñanza.
  • 현대인의 성경 - 모든 종들은 당연히 자기 주인을 존경해야 합니다. 그래야만 하나님의 이름 과 우리의 가르침이 비웃음을 사지 않을 것입니다.
  • Новый Русский Перевод - Те, кто находится под игом рабства, пусть относятся со всем уважением к своим хозяевам, чтобы ни имя Бога, ни наше учение не были опорочены.
  • Восточный перевод - Те, кто находится под игом рабства, пусть относятся со всем уважением к своим хозяевам, чтобы ни имя Всевышнего, ни наше учение не были опорочены.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Те, кто находится под игом рабства, пусть относятся со всем уважением к своим хозяевам, чтобы ни имя Аллаха, ни наше учение не были опорочены.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Те, кто находится под игом рабства, пусть относятся со всем уважением к своим хозяевам, чтобы ни имя Всевышнего, ни наше учение не были опорочены.
  • La Bible du Semeur 2015 - Les croyants qui sont esclaves doivent considérer leurs maîtres comme ayant droit à tout leur respect. Ils éviteront ainsi que le nom de Dieu soit blasphémé et notre enseignement dénigré.
  • リビングバイブル - クリスチャンである奴隷は、主人を心から尊敬して、一生懸命働きなさい。キリストに従う者となりながら、怠け者だと非難されてはなりません。神の御名と教えとが笑いものにされてはなりませんから。
  • Nestle Aland 28 - Ὅσοι εἰσὶν ὑπὸ ζυγὸν δοῦλοι, τοὺς ἰδίους δεσπότας πάσης τιμῆς ἀξίους ἡγείσθωσαν, ἵνα μὴ τὸ ὄνομα τοῦ θεοῦ καὶ ἡ διδασκαλία βλασφημῆται.
  • unfoldingWord® Greek New Testament - ὅσοι εἰσὶν ὑπὸ ζυγὸν δοῦλοι, τοὺς ἰδίους δεσπότας πάσης τιμῆς ἀξίους ἡγείσθωσαν, ἵνα μὴ τὸ ὄνομα τοῦ Θεοῦ καὶ ἡ διδασκαλία βλασφημῆται.
  • Nova Versão Internacional - Todos os que estão sob o jugo da escravidão devem considerar seus senhores dignos de todo o respeito, para que o nome de Deus e o nosso ensino não sejam blasfemados.
  • Hoffnung für alle - Wer sich als Sklave seinem Herrn unterordnen muss, der soll ihn achten und ehren, damit der Name Gottes und die Lehre unseres Glaubens nicht durch sein schlechtes Verhalten in Verruf geraten.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - คนทั้งปวงที่อยู่ใต้แอกแห่งความเป็นทาส พึงถือว่าเจ้านายของตนสมควรได้รับความเคารพนับถืออย่างเต็มที่ เพื่อจะไม่มีใครมาว่าร้ายพระนามของพระเจ้าและคำสอนของเราได้
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - จง​ให้​ทุก​คน​ที่​อยู่​ใต้​แอก​แห่ง​ความ​เป็น​ทาส ถือ​ว่า​นาย​ของ​ตน​สมควร​แก่​การ​ได้​รับ​ความ​เคารพ​โดย​บริบูรณ์ เพื่อ​ว่า​พระ​นาม​ของ​พระ​เจ้า และ​การ​สั่ง​สอน​ของ​เรา​จะ​ได้​ไม่​ถูก​กล่าว​หา​ว่า​ร้าย
  • Ê-xê-chi-ên 36:20 - Nhưng khi chúng tản mác giữa các nước, thì Danh Thánh Ta bị xâm phạm. Vì các dân tộc ấy chế nhạo rằng: ‘Bọn này là dân Chúa Hằng Hữu, nhưng Chúa đã không thể giữ chúng an toàn trong xứ của Ngài!’
  • Y-sai 52:5 - Chúa Hằng Hữu hỏi: “Bây giờ, tình trạng dân Ta sao lại thê thảm thế này? Tại sao dân Ta lại bị làm nô lệ và bị áp bức vô cớ? Những người thống trị la hét. Danh Ta bị sỉ nhục suốt ngày.
  • 1 Phi-e-rơ 2:12 - Hãy thận trọng đối xử với bạn hữu chưa được cứu, để dù có lên án anh chị em, cuối cùng khi Chúa Giê-xu trở lại họ cũng phải ca ngợi Đức Chúa Trời vì nếp sống ngay lành của anh chị em.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 10:7 - Khi thiên sứ đi rồi, Cọt-nây gọi hai gia nhân và một binh sĩ có lòng mộ đạo trong đám thuộc hạ của ông.
  • Ê-xê-chi-ên 36:23 - Ta sẽ tôn vinh Danh vĩ đại của Ta—là Danh mà các ngươi đã làm nhơ nhuốc giữa các dân tộc. Và khi Danh Thánh Ta được tỏ ra trước mắt các dân tộc, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, khi ấy các dân tộc sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Các Vua 5:13 - Các đầy tớ đến bên ông, nói: “Nếu tiên tri bảo cha làm việc gì khó khăn to tát, cha còn có thể làm thay, huống hồ ông ấy chỉ bảo: Tắm thì được sạch.”
  • Y-sai 58:6 - Không, đây mới là sự kiêng ăn mà Ta muốn: Hãy giải thoát những người tù vô tội; bẻ gãy gông cùm, đập tan xiềng xích, trả tự do cho người bị áp bức.
  • Ma-thi-ơ 11:9 - Hay anh chị em đi tìm một nhà tiên tri? Đúng, Giăng chẳng những là nhà tiên tri mà còn quan trọng hơn nữa!
  • Sáng Thế Ký 24:12 - Quản gia cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, chủ con: Xin cho cô ấy gặp con hôm nay, để chứng tỏ lòng nhân từ của Chúa đối với Áp-ra-ham.
  • Ma-la-chi 1:6 - Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán với các thầy tế lễ: “Con trai tôn kính cha mình; đầy tớ trọng vọng chủ mình. Thế mà Ta là cha, các ngươi không kính; Ta là chủ, các ngươi không trọng. Các ngươi đã tỏ ra xem thường Danh Ta. Thế mà các ngươi còn hỏi: ‘Chúng tôi xem thường Danh Chúa bao giờ?’
  • Sáng Thế Ký 24:27 - Ông nói: “Cảm tạ Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, chủ con. Cảm tạ Chúa vì lòng nhân từ, thành tín đối với người, khi Ngài dắt con đến đúng ngay gia đình bà con của Áp-ra-ham.”
  • 2 Các Vua 5:2 - Vợ Na-a-man có nuôi một bé gái giúp việc người Ít-ra-ên. Cô bé này đã bị quân A-ram bắt trong một cuộc đột kích vào đất Ít-ra-ên.
  • 2 Các Vua 5:3 - Cô nói với bà chủ: “Nếu ông chủ đến gặp vị tiên tri ở Sa-ma-ri, tiên tri sẽ chữa sạch bệnh cho ông liền.”
  • Y-sai 47:6 - Vì Ta giận dân Ta đã chọn, nên sẽ hình phạt họ bằng cách nạp họ vào tay ngươi. Nhưng ngươi, Ba-by-lôn, chẳng tỏ lòng thương xót họ, ngươi đã áp bức họ quá sức ngay cả người già.
  • Tích 2:8 - Con phải ăn nói thuận tình hợp lý, để người thù nghịch phải hổ thẹn, không thể nào chỉ trích được.
  • Tích 2:9 - Cũng hãy khuyên người đầy tớ vâng phục chủ trong mọi việc, cố gắng làm vui lòng chủ, đừng cãi trả
  • Tích 2:10 - hoặc ăn cắp, nhưng phải tỏ lòng trung thành trọn vẹn. Nhờ đó, đạo lý của Đức Chúa Trời, Chúa Cứu Thế chúng ta, được rạng rỡ.
  • 1 Cô-rinh-tô 10:32 - Đừng gây cho ai vấp phạm, dù là người Do Thái, Hy Lạp, hay anh chị em tín hữu trong Hội Thánh.
  • 1 Ti-mô-thê 5:14 - Vì thế, ta khuyên những quả phụ còn trẻ nên lấy chồng, sinh con cái, lo tề gia nội trợ, để người thù nghịch không thể nào chê trách được.
  • Sáng Thế Ký 24:2 - Áp-ra-ham bảo người quản gia, một nô bộc lớn tuổi nhất trong nhà: “Con hãy đặt tay con trên đùi ta.
  • Nê-hê-mi 9:5 - Kế đến, tất cả lãnh đạo người Lê-vi là Giê-sua, Cát-mi-ên, Ba-ni, Ha-sáp-nia, Sê-rê-bia, Hô-đia, Sê-ba-nia, và Phê-ta-hia—kêu gọi dân: “Xin toàn dân đứng lên tôn vinh Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời vĩnh hằng!” Họ cầu nguyện: “Ngài đáng được tôn vinh, trổi vượt cả hơn mọi lời chúc tụng!
  • Sáng Thế Ký 24:35 - Chúa Hằng Hữu ban phước dồi dào cho chủ tôi, làm cho người ngày càng cường thịnh. Chúa Hằng Hữu cho người nhiều gia súc, bạc vàng, tôi trai tớ gái, lạc đà, và lừa.
  • Sáng Thế Ký 24:36 - Bà Sa-ra, chủ tôi, sinh một con trai trong tuổi già nua, và cậu con trai được hưởng trọn gia tài.
  • Sáng Thế Ký 24:37 - Chủ tôi buộc tôi thề không được cưới cho cậu một người nào trong số các thiếu nữ Ca-na-an, là xứ chủ tôi trú ngụ,
  • Sáng Thế Ký 24:38 - nhưng phải về quê cha đất tổ của chủ, và tìm cho cậu một người vợ trong gia đình chủ tôi.
  • Sáng Thế Ký 24:39 - Tôi có thưa lại chủ: ‘Nếu người thiếu nữ không chịu theo tôi về thì sao?’
  • Sáng Thế Ký 24:40 - Chủ tôi bảo: ‘Chúa Hằng Hữu sẽ sai thiên sứ đi với anh và giúp anh thành công. Anh sẽ tìm cho con ta một người vợ trong họ hàng ta, con cháu của cha ta.
  • Sáng Thế Ký 24:41 - Một khi anh đã đến thăm gia đình ta, nếu họ không chịu gả, anh khỏi mắc lời thề nguyện này.’
  • Sáng Thế Ký 24:42 - Chiều nay, khi đến giếng nước, tôi đã cầu nguyện: ‘Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, chủ con, nếu Chúa cho con thành công trong công tác này, xin Chúa hướng dẫn con:
  • Sáng Thế Ký 24:43 - Trong khi con đứng bên giếng và các thiếu nữ ra múc nước, nếu con xin cô nào cho con uống nước trong bình,
  • Sáng Thế Ký 24:44 - mà cô ấy đáp: “Mời ông uống nước, và tôi cũng sẽ múc nước cho các lạc đà ông uống nữa”—thì cô ấy đúng là người vợ Chúa chọn cho con trai chủ con.’
  • Sáng Thế Ký 24:45 - Tôi chưa dứt lời thầm nguyện, tôi đã thấy cô Rê-bê-ca ra đến giếng và vác bình trên vai xuống giếng múc nước. Tôi hỏi cô: ‘Xin cô cho tôi uống nước với.’
  • Sáng Thế Ký 24:46 - Cô lập tức hạ bình xuống khỏi vai và đon đả đáp: ‘Mời ông uống nước, và tôi cũng sẽ múc nước cho các lạc đà ông uống nữa.’ Cho tôi uống đã khát xong, cô lại múc nước cho các lạc đà tôi uống.
  • Sáng Thế Ký 24:47 - Tôi hỏi: ‘Cô con ai?’ Cô đáp: ‘Tôi là con của Bê-tu-ên, cháu hai cụ Na-cô và Minh-ca.’ Tôi đã đeo vòng và đôi xuyến cho cô.
  • Sáng Thế Ký 24:48 - Tôi cúi đầu thờ phượng Chúa Hằng Hữu và ca ngợi Chân Thần của chủ tôi, Áp-ra-ham, vì Ngài đã hướng dẫn tôi đi đúng đường, để cưới con gái ông về cho con trai chủ tôi.
  • Sáng Thế Ký 24:49 - Vậy, để tỏ lòng ưu ái và trung thành với chủ tôi, xin quý vị cứ thẳng thắn trả lời được hay không, để tôi biết phải làm gì bây giờ.”
  • Sáng Thế Ký 24:50 - La-ban và Bê-tu-ên đáp: “Việc này do Chúa Hằng Hữu xếp đặt, chúng tôi đâu dám nói được hay không.
  • Sáng Thế Ký 24:51 - Kìa, Rê-bê-ca đứng trước mặt anh đó. Anh hãy rước nó về làm vợ cho con trai chủ anh, như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo.”
  • Sáng Thế Ký 24:52 - Quản gia của Áp-ra-ham nghe vậy, liền quỳ xuống trước mặt Chúa Hằng Hữu
  • Sáng Thế Ký 24:53 - và trao các lễ vật cho Rê-bê-ca là các nữ trang bằng vàng, bằng bạc, và các bộ y phục quý giá. Quản gia cũng tặng bà Bê-tu-ên và La-ban nhiều bảo vật.
  • Sáng Thế Ký 24:54 - Đoạn, họ đãi tiệc ăn mừng. Ê-li-ê-se và đoàn tùy tùng ở lại nhà Bê-tu-ên đêm ấy. Sáng hôm sau, họ dậy sớm. Ê-li-ê-se yêu cầu: “Xin cho phép tôi được quay về nhà chủ tôi.”
  • Sáng Thế Ký 24:55 - Bà Bê-tu-ên và La-ban (anh của Rê-bê-ca) ngăn cản: “Gì mà vội thế! Cứ để cho nó ở nhà với chúng tôi đã, độ mười ngày nữa hãy đi.”
  • Sáng Thế Ký 24:56 - Nhưng quản gia thưa: “Nhờ Chúa Hằng Hữu hướng dẫn tôi nên việc đã thành công, xin thông cảm và cho phép tôi trở về trình chủ tôi.”
  • Sáng Thế Ký 24:57 - Họ đáp: “Để chúng tôi hỏi ý nó xem sao.”
  • Sáng Thế Ký 24:58 - Họ gọi Rê-bê-ca vào hỏi: “Con muốn đi theo ông này không?” Nàng đáp: “Thưa vâng, con muốn đi.”
  • Sáng Thế Ký 24:59 - Vậy, họ đưa Rê-bê-ca với bà vú nuôi của nàng lên đường, đi theo quản gia và các đầy tớ của Áp-ra-ham.
  • Sáng Thế Ký 24:60 - La-ban chúc phước cho Rê-bê-ca: “Cầu chúc cho dòng dõi của em sẽ đông đảo hàng nghìn hàng vạn! Nguyện dòng dõi em mạnh mẽ và chiếm được cổng thành quân địch.”
  • Sáng Thế Ký 24:61 - Rê-bê-ca và các nữ tì đứng dậy, cưỡi lạc đà và đi theo quản gia. Quản gia cùng Rê-bê-ca và các đầy tớ của Áp-ra-ham lên đường.
  • Sáng Thế Ký 24:62 - Y-sác đang ở Nê-ghép và từ giếng La-chai-roi đến đây; vì ông đang ở miền nam.
  • Sáng Thế Ký 24:63 - Một buổi tối, Y-sác ra ngoài đồng suy ngẫm, chợt thấy một đoàn lạc đà.
  • Sáng Thế Ký 24:64 - Vừa trông thấy Y-sác, Rê-bê-ca vội vã xuống lạc đà và
  • Sáng Thế Ký 24:65 - hỏi Ê-li-ê-se: “Có người đang vượt qua cánh đồng đi đón chúng ta, người đó là ai?” Ông đáp: “Con trai chủ tôi đó!” Rê-bê-ca lập tức lấy tấm voan phủ mặt mình.
  • Sáng Thế Ký 24:66 - Quản gia trình báo đầy đủ mọi việc cho Y-sác.
  • Sáng Thế Ký 24:67 - Y-sác đưa Rê-bê-ca vào trại của mẹ mình và cưới nàng làm vợ. Y-sác yêu Rê-bê-ca và được an ủi phần nào sau những ngày chịu tang mẹ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 15:10 - Như thế, tại sao anh em dám thách thức Chúa và quàng vào cổ tín hữu Dân Ngoại cái ách mà tổ phụ chúng ta và chính chúng ta chẳng từng mang nổi?
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 10:22 - Họ đáp: “Đại đội trưởng Cọt-nây sai chúng tôi đến. Chủ chúng tôi là người công chính và kính sợ Đức Chúa Trời, được mọi người Do Thái kính trọng. Đức Chúa Trời sai thiên sứ bảo chủ chúng tôi mời ông về nhà để nghe lời ông chỉ dạy.”
  • Sáng Thế Ký 13:7 - Lại có chuyện tranh chấp giữa bọn chăn chiên của Áp-ram và Lót. Lúc ấy, người Ca-na-an và người Phê-rết sống trong xứ.
  • Sáng Thế Ký 13:8 - Áp-ram bảo Lót: “Nên tránh chuyện xung khắc giữa bác với cháu, giữa bọn chăn chiên của bác và của cháu, vì chúng ta là ruột thịt.
  • 1 Cô-rinh-tô 7:21 - Người nô lệ đã tin Chúa đừng lo lắng về thân phận mình. Nhưng nếu có cơ hội được tự do, hãy nắm lấy.
  • 1 Cô-rinh-tô 7:22 - Người nô lệ tin Chúa là được Chúa giải cứu, còn người tự do tin Chúa là được làm nô lệ cho Chúa Cứu Thế.
  • Ê-phê-sô 6:5 - Đầy tớ phải vâng lời chủ, thành thật kính sợ vâng phục chủ như vâng phục Chúa Cứu Thế.
  • Ê-phê-sô 6:6 - Không phải chỉ lo làm vừa lòng chủ khi có mặt, nhưng luôn cố gắng phục vụ chủ như phục vụ Chúa Cứu Thế, hết lòng làm theo ý muốn Đức Chúa Trời.
  • Ê-phê-sô 6:7 - Phải tận tâm phục vụ như đầy tớ của Chúa, chứ không phải của người ta.
  • Ê-phê-sô 6:8 - Nên nhớ Chúa sẽ tưởng thưởng mọi người tùy theo việc tốt lành họ làm, vô luận đầy tớ hay chủ.
  • 2 Sa-mu-ên 12:14 - Tuy nhiên, vì vua đã tạo cơ hội cho kẻ thù xúc phạm Danh Chúa, nên đứa bé vừa sinh phải chết.”
  • Cô-lô-se 3:22 - Đầy tớ phải luôn luôn vâng phục chủ. Không phải chỉ lo làm vui lòng chủ khi có mặt, nhưng phục vụ với tấm lòng chân thành và kính sợ Chúa.
  • Cô-lô-se 3:23 - Làm việc gì cũng nên tận tâm như làm cho Chúa chứ không phải cho người.
  • Cô-lô-se 3:24 - Đừng quên Chúa sẽ tưởng thưởng anh chị em phần cơ nghiệp xứng đáng. Vì Chúa Cứu Thế mới thật là Chủ của anh chị em.
  • Cô-lô-se 3:25 - Nếu anh chị em không tận tâm, Chúa sẽ báo trả, Ngài không hề thiên vị.
  • Sáng Thế Ký 16:9 - Thiên sứ của Chúa Hằng Hữu phán: “Con hãy về nhà bà chủ con và phục tùng dưới tay người.”
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 28:48 - cho nên Ngài sẽ bắt anh em phục dịch quân thù trong cảnh đói khát, trần truồng, thiếu thốn đủ mọi phương diện: Ngài tra ách bằng sắt vào cổ anh em cho đến ngày anh em bị tiêu diệt.
  • Lu-ca 17:1 - Một hôm, Chúa Giê-xu dạy các môn đệ: “Cạm bẫy tội lỗi không thể nào không có, nhưng khốn cho ai gài bẫy cho người khác phạm tội.
  • Ma-thi-ơ 11:30 - Vì ách Ta êm dịu và gánh Ta nhẹ nhàng.”
  • Ga-la-ti 5:1 - Chúa Cứu Thế đã giải cứu chúng ta, cho chúng ta được tự do. Vậy hãy sống trong tự do, đừng tự tròng cổ vào ách nô lệ của luật pháp nữa.
  • 1 Phi-e-rơ 3:16 - Hành động nào cũng phải quang minh chính đại, giữ lương tâm trong sạch vì anh em thuộc về Chúa Cứu Thế, để những người đặt điều nói xấu anh chị em phải hổ thẹn khi họ biết mình đã tố cáo sai lầm.
  • Rô-ma 2:24 - Thật đúng như lời Thánh Kinh: “Dân Ngoại xúc phạm Danh Đức Chúa Trời vì các ngươi.”
  • 1 Phi-e-rơ 2:17 - Hãy kính trọng mọi người. Hãy yêu thương anh chị em tín hữu. Hãy kính sợ Đức Chúa Trời và tôn trọng vua.
  • 1 Phi-e-rơ 2:18 - Người làm đầy tớ phải kính trọng chủ, phục tùng không những chủ tốt bụng, biết điều,
  • 1 Phi-e-rơ 2:19 - mà luôn cả người khó tính. Hãy ca ngợi Chúa nếu anh chị em bị bạc đãi vì làm lành.
  • 1 Phi-e-rơ 2:20 - Dĩ nhiên nếu anh chị em làm quấy, rồi chịu đựng hành hạ đánh đập thì chẳng có gì đáng khen, nhưng nếu anh chị em chịu khổ vì làm lành và kiên nhẫn chịu đựng, Đức Chúa Trời sẽ rất hài lòng.
  • Tích 2:5 - khôn khéo, trong sạch, hiền hòa, biết tề gia nội trợ, tùng phục chồng, hầu cho Đạo Đức Chúa Trời không bị xúc phạm.
聖經
資源
計劃
奉獻