逐節對照
- Kinh Thánh Hiện Đại - luôn với một số lượng đồng rất lớn thu tại các thành phố Ti-hát và Cum của Vua Ha-đa-đê-xe. Về sau Sa-lô-môn nấu số đồng này để kiến thiết Đền Thờ, như chế tạo cái hồ nước, các cột trụ và các dụng cụ dâng sinh tế trên bàn thờ.
- 新标点和合本 - 大卫又从属哈大利谢的提巴(“提巴”或作“比他”)和均二城中夺取了许多的铜。后来所罗门用此制造铜海、铜柱,和一切的铜器。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 大卫又从哈大底谢的提巴和均二城夺取了许多的铜;后来所罗门用这些铜制造铜海、铜柱和铜器。
- 和合本2010(神版-简体) - 大卫又从哈大底谢的提巴和均二城夺取了许多的铜;后来所罗门用这些铜制造铜海、铜柱和铜器。
- 当代译本 - 又从哈大底谢统治的提巴和均两座城中夺走大量的铜。后来所罗门用这些铜制造铜海、铜柱及各种铜器。
- 圣经新译本 - 大卫又从属于哈大底谢的提巴和均二城中,夺取了大量的铜;后来所罗门用这些铜来制造铜海、铜柱和一切铜器。
- 中文标准译本 - 大卫也从哈大底谢的城——提巴城和昆城中,夺走极多的铜;后来所罗门就是用这些铜制造铜海、柱子和各样铜器的。
- 现代标点和合本 - 大卫又从属哈大利谢的提巴 和均二城中夺取了许多的铜,后来所罗门用此制造铜海、铜柱和一切的铜器。
- 和合本(拼音版) - 大卫又从属哈大利谢的提巴 和均二城中,夺取了许多的铜。后来所罗门用此制造铜海、铜柱和一切的铜器。
- New International Version - From Tebah and Kun, towns that belonged to Hadadezer, David took a great quantity of bronze, which Solomon used to make the bronze Sea, the pillars and various bronze articles.
- New International Reader's Version - He took a huge amount of bronze from Tebah and Kun. Those towns belonged to Hadadezer. Later, Solomon used the bronze to make the huge bronze bowl for washing. He also used it to make the pillars and many other bronze objects for the temple.
- English Standard Version - And from Tibhath and from Cun, cities of Hadadezer, David took a large amount of bronze. With it Solomon made the bronze sea and the pillars and the vessels of bronze.
- New Living Translation - along with a large amount of bronze from Hadadezer’s towns of Tebah and Cun. Later Solomon melted the bronze and molded it into the great bronze basin called the Sea, the pillars, and the various bronze articles used at the Temple.
- Christian Standard Bible - From Tibhath and Cun, Hadadezer’s cities, David also took huge quantities of bronze, from which Solomon made the bronze basin, the pillars, and the bronze articles.
- New American Standard Bible - Also from Tibhath and Cun, cities of Hadadezer, David took a very large amount of bronze, with which Solomon made the bronze Sea and the pillars and the bronze utensils.
- New King James Version - Also from Tibhath and from Chun, cities of Hadadezer, David brought a large amount of bronze, with which Solomon made the bronze Sea, the pillars, and the articles of bronze.
- Amplified Bible - Likewise from Tibhath and from Cun, cities of Hadadezer, David brought a very large amount of bronze, with which Solomon later made the bronze Sea (large basin), the pillars, and the utensils of bronze.
- American Standard Version - And from Tibhath and from Cun, cities of Hadarezer, David took very much brass, wherewith Solomon made the brazen sea, and the pillars, and the vessels of brass.
- King James Version - Likewise from Tibhath, and from Chun, cities of Hadarezer, brought David very much brass, wherewith Solomon made the brasen sea, and the pillars, and the vessels of brass.
- New English Translation - From Tibhath and Kun, Hadadezer’s cities, David took a great deal of bronze. (Solomon used it to make the big bronze basin called “The Sea,” the pillars, and other bronze items.
- World English Bible - From Tibhath and from Cun, cities of Hadadezer, David took very much bronze, with which Solomon made the bronze sea, the pillars, and the vessels of bronze.
- 新標點和合本 - 大衛又從屬哈大利謝的提巴(或譯:比他)和均二城中奪取了許多的銅。後來所羅門用此製造銅海、銅柱,和一切的銅器。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 大衛又從哈大底謝的提巴和均二城奪取了許多的銅;後來所羅門用這些銅製造銅海、銅柱和銅器。
- 和合本2010(神版-繁體) - 大衛又從哈大底謝的提巴和均二城奪取了許多的銅;後來所羅門用這些銅製造銅海、銅柱和銅器。
- 當代譯本 - 又從哈大底謝統治的提巴和均兩座城中奪走大量的銅。後來所羅門用這些銅製造銅海、銅柱及各種銅器。
- 聖經新譯本 - 大衛又從屬於哈大底謝的提巴和均二城中,奪取了大量的銅;後來所羅門用這些銅來製造銅海、銅柱和一切銅器。
- 呂振中譯本 - 大衛 又從 哈大底謝 的 提巴 和 均 城中奪取了極多的銅; 所羅門 用它來製造 銅 海、 銅 柱、和一切的銅器。
- 中文標準譯本 - 大衛也從哈大底謝的城——提巴城和昆城中,奪走極多的銅;後來所羅門就是用這些銅製造銅海、柱子和各樣銅器的。
- 現代標點和合本 - 大衛又從屬哈大利謝的提巴 和均二城中奪取了許多的銅,後來所羅門用此製造銅海、銅柱和一切的銅器。
- 文理和合譯本 - 又自屬哈大利謝之提巴與均二邑、取銅甚多、所羅門用以製造銅海及柱、與諸銅器、
- 文理委辦譯本 - 底巴 及郡 二邑、屬於哈大底泄、大闢取其銅、不可勝數、後為所羅門造銅盤、銅器、及柱。○
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 大衛 又自屬 哈大利謝 之 提巴 提巴或作比他 與均二邑中、取銅甚多、其後 所羅門 以其銅造銅海銅柱、與一切銅器、
- Nueva Versión Internacional - Así mismo se apoderó de una gran cantidad de bronce que había en las ciudades de Tébaj y de Cun, poblaciones de Hadad Ezer. Ese fue el bronce que Salomón usó para hacer la fuente, las columnas y todos los utensilios de bronce.
- 현대인의 성경 - 또 하닷에셀이 통치하던 성인 디브핫과 군에서 아주 많은 양의 놋도 빼앗아 왔다. 후에 솔로몬왕은 그 놋을 녹여 그것으로 성전의 물탱크와 기둥과 여러 가지 놋그릇을 만들었다.
- Новый Русский Перевод - Из Тивхата и Куна, городов, принадлежавших Ададезеру, Давид взял очень много бронзы, из которой Соломон сделал бронзовое море , столбы и разную бронзовую утварь для дома Господа.
- Восточный перевод - А из Теваха и Куна, городов, принадлежавших Ададезеру, Давуд взял очень много бронзы, из которой Сулейман сделал бронзовое «море» , столбы и разную бронзовую утварь для храма.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - А из Теваха и Куна, городов, принадлежавших Ададезеру, Давуд взял очень много бронзы, из которой Сулейман сделал бронзовое «море» , столбы и разную бронзовую утварь для храма.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - А из Теваха и Куна, городов, принадлежавших Ададезеру, Довуд взял очень много бронзы, из которой Сулаймон сделал бронзовое «море» , столбы и разную бронзовую утварь для храма.
- La Bible du Semeur 2015 - A Tibhath et à Koun , villes du roi Hadadézer, il enleva aussi une énorme quantité de bronze. Plus tard, Salomon utilisa ce métal pour fabriquer la cuve de bronze, les colonnes et les autres objets de bronze .
- リビングバイブル - 同時に、ハダデエゼルの町ティブハテとクンから大量の青銅を奪いました。のちにソロモンはこの青銅を溶かして、神殿用の大洗盤や柱、祭壇でいけにえをささげるための種々の道具を作りました。
- Nova Versão Internacional - De Tebá e Cum, cidades que pertenciam a Hadadezer, o rei Davi trouxe grande quantidade de bronze, que Salomão usou para fazer o tanque de bronze, as colunas e vários utensílios.
- Hoffnung für alle - Aus den Städten Tibhat und Kun, die beide Hadad-Eser gehört hatten, nahm er eine große Menge Bronze mit. Daraus ließ Salomo später das Wasserbecken, genannt »das Meer«, die Säulen und die bronzenen Gegenstände für den Tempel gießen.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - และนำทองสัมฤทธิ์จำนวนมหาศาลมาจากเมืองเทบาห์ และเมืองคูนของฮาดัดเอเซอร์ โซโลมอนทรงใช้ทองสัมฤทธิ์เหล่านี้ทำขันสาคร เสาหาน และภาชนะทองสัมฤทธิ์ต่างๆ
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ดาวิดเอาทองสัมฤทธิ์เป็นอันมากไปจากเมืองทิบหาทและเมืองคูน เมืองของฮาดัดเอเซอร์ ซาโลมอนใช้ทองสัมฤทธิ์นั้นหล่อถังเก็บน้ำรูปทรงกลม เสาหลัก และภาชนะต่างๆ
交叉引用
- Giê-rê-mi 52:17 - Quân Ba-by-lôn phá hai trụ đồng dựng ở lối vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, chân đế bằng đồng, chậu bằng đồng gọi là Biển, và lấy tất cả khí cụ bằng đồng chở về Ba-by-lôn.
- Giê-rê-mi 52:18 - Chúng cũng khuân đi các thùng, xẻng, kéo cắt tim đèn, bồn, đĩa, và những khí cụ bằng đồng dùng trong việc dâng tế lễ trong Đền Thờ.
- Giê-rê-mi 52:19 - Nê-bu-xa-ra-đan, quan chỉ hủy thị vệ, cũng đem đi các chén nhỏ, lư hương, chậu, nồi, chân đèn, đĩa, tách, và tất cả khí cụ bằng vàng ròng hay bạc.
- Giê-rê-mi 52:20 - Số lượng đồng của hai trụ, cái chậu Biển và cái đế gồm mười hai con bò đực rất nặng, không tính được trọng lượng. Những vật này được làm cho Đền Thờ Chúa Hằng Hữu trong thời Vua Sa-lô-môn.
- Giê-rê-mi 52:21 - Mỗi trụ đồng cao 8,1 mét, chu vi 5,4 mét. Trụ được làm rỗng ruột, dày gần 8 phân.
- Giê-rê-mi 52:22 - Mỗi đỉnh trụ có phần chạm trỗ dài 2,3 mét, chung quanh có mạng lưới và thạch lựu toàn bằng đồng.
- Giê-rê-mi 52:23 - Bốn phía trụ có 96 trái thạch lựu, và tổng cộng có 100 trái thạch lựu trên mạng lưới chung quanh đỉnh.
- 1 Các Vua 7:15 - Ông đúc hai trụ đồng, cao 8,3 mét, chu vi 5,55 mét. (Hai trụ này rỗng, có thành dày bốn đốt ngón tay).
- 1 Các Vua 7:16 - Ông cũng đúc hai đầu trụ bằng đồng để đặt trên hai trụ. Mỗi đầu trụ cao 2,3 mét,
- 1 Các Vua 7:17 - được trang trí bằng lưới có hình bàn cờ và hình vòng dây xích.
- 1 Các Vua 7:18 - Mỗi đầu trụ có bảy dãy lưới và hai dãy trái lựu.
- 1 Các Vua 7:19 - Đầu trụ được dựng trong hành lang rộng 1,8 mét, được đúc theo hình hoa huệ.
- 1 Các Vua 7:20 - Hai trăm trái lựu xếp thành hai dãy bên trên phần nhô ra của đầu trụ. Phần nhô ra này ở ngay bên lưới.
- 1 Các Vua 7:21 - Ông dựng hai trụ đồng nơi hành lang Đền Thờ, đặt tên trụ bên phải là Gia-kin, trụ bên trái là Bô-ô.
- 1 Các Vua 7:22 - Phần trên trụ có hình hoa huệ. Như thế, hai trụ đồng được hoàn tất.
- 1 Các Vua 7:23 - Sau đó, Hu-ram đúc hồ chứa nước, đường kính 4,6 mét, gọi là Biển. Hồ có chiều sâu là 2,3 mét, chu vi 13,8 mét.
- 1 Các Vua 7:24 - Quanh miệng hồ có hai hàng nụ hoa, cứ nửa thước mười nụ. Hình các nụ hoa này được đúc ngay từ ban đầu.
- 1 Các Vua 7:25 - Hồ kê trên mười hai con bò bằng đồng, tất cả đều quay mặt ra ngoài. Ba con hướng về phía bắc, ba con hướng về phía tây, ba con hướng về phía nam, và ba con hướng về phía đông, và hồ được đặt trên các tượng bò ấy.
- 1 Các Vua 7:26 - Thành Hồ dày bằng bề ngang bàn tay, miệng hồ như miệng tách, như cánh hoa huệ; sức chứa của hồ chừng 42.000 lít.
- 1 Các Vua 7:27 - Hu-ram cũng làm mười cái bục đồng, mỗi bục dài 1,8 mét, rộng 1,8 mét, và cao 1,4 mét.
- 1 Các Vua 7:28 - Họ dùng những tấm gỗ đặt vào trong khung.
- 1 Các Vua 7:29 - Trên mặt tấm gỗ có chạm hình sư tử, bò, và chê-ru-bim. Trên khung, bên trên và dưới hình sư tử và bò có chạm tràng hoa.
- 1 Các Vua 7:30 - Ngoài ra, mỗi bục có bốn bánh xe và trục bánh xe bằng đồng. Bốn góc bục có phần chống đỡ nhô ra, được đúc dính vào bục, mỗi bên có hình tràng hoa.
- 1 Các Vua 7:31 - Trên bục có một đoạn tròn nhô lên 0,46 mét, giữa đoạn tròn này khuyết vào, sâu 0,69 mét, được trang trí nhờ hình chạm trên tấm gỗ. Tấm gỗ dùng ở đây là hình vuông, không phải tròn.
- 1 Các Vua 7:32 - Bục được đặt trên bốn bánh xe. Trục bánh xe được đúc dính liền với bục. Bánh xe cao 0,69 mét,
- 1 Các Vua 7:33 - giống như bánh xe ngựa. Trục, vành, căm, và nắp bánh xe đều được đúc ra.
- 1 Các Vua 7:34 - Phần chống đỡ bốn góc bục được đúc liền với bục.
- 1 Các Vua 7:35 - Trên bục còn có một đường viền cao 0,23 mét. Thành hai bên bục được đúc liền với bục.
- 1 Các Vua 7:36 - Trên mặt các thành này có chạm hình chê-ru-bim, sư tử, và cây chà là, bao bọc quanh các hình ấy có những tràng hoa.
- 1 Các Vua 7:37 - Ông làm mười cái bục bằng nhau, giống nhau, vì được đúc ra từ một khuôn.
- 1 Các Vua 7:38 - Sau đó, ông làm mười cái thùng đồng để đặt trên mười cái bục. Mỗi thùng rộng 1,8 mét, chứa chừng 840 lít.
- 1 Các Vua 7:39 - Ông đặt năm cái bục bên phải Đền Thờ, năm cái bên trái; còn cái hồ, ông đặt bên phải Đền Thờ về phía đông nam.
- 1 Các Vua 7:40 - Ngoài ra, ông còn làm nồi, xuổng, và chậu. Như vậy, Hi-ram hoàn tất mọi công tác tại Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu do Vua Sa-lô-môn giao cho, gồm có:
- 1 Các Vua 7:41 - hai trụ; bầu trụ với hai đầu trụ đặt trên đỉnh; hai tấm lưới bọc hai bầu của đầu trụ;
- 1 Các Vua 7:42 - bốn trăm trái lựu gắn vào hai tấm lưới (mỗi tấm có hai hàng trái lựu);
- 1 Các Vua 7:43 - mười cái bục, mười cái thùng đặt trên bục;
- 1 Các Vua 7:44 - hồ chứa nước, mười hai con bò đội hồ nước;
- 1 Các Vua 7:45 - nồi, xuổng, và chậu. Theo lời yêu cầu của Vua Sa-lô-môn, Hi-ram A-bi làm các dụng cụ thờ phượng đó bằng đồng mặt láng bóng cho Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu.
- 1 Các Vua 7:46 - Tất cả được đúc tại một nơi có nhiều đất sét giữa Su-cốt và Xát-than, trong Đồng bằng Giô-đan.
- 1 Các Vua 7:47 - Sa-lô-môn không tính trọng lượng của các vật này, vì đồng nhiều và nặng quá, không cân nổi.
- 1 Sử Ký 22:14 - Cha đã chịu biết bao gian khổ để thu trữ cho việc xây cất Đền Thờ cho Chúa Hằng Hữu—gần 4.000 tấn vàng và 40.000 tấn bạc, vô số đồng, sắt, với một số lớn gỗ và đá, nhưng con cũng cần đóng góp thêm.
- 2 Sử Ký 4:2 - Rồi ông đúc một cái hồ hình tròn, đường kính 4,6 mét, sâu 2,3 mét, và chu vi chừng 13,8 mét, gọi là Biển.
- 2 Sử Ký 4:3 - Vòng quanh chân hồ có các hình bò điêu khắc sắp thành hai hàng, cứ mỗi thước có mười con, đúc luôn một lần với hồ.
- 2 Sử Ký 4:4 - Hồ kê trên mười hai con bò bằng đồng, tất cả đều quay mặt ra ngoài. Ba con hướng về phía bắc, ba con hướng về phía tây, ba con hướng về phía nam, và ba con hướng về phía đông, và hồ được đặt trên các tượng bò ấy.
- 2 Sử Ký 4:5 - Hồ dày một gang tay, mép hồ giống mép chén, theo hình hoa huệ nở. Hồ có thể chứa được 63.000 lít.
- 2 Sử Ký 4:6 - Vua cũng làm mười cái thùng, đặt năm cái về hướng nam và năm cái về hướng bắc, để rửa các phần tế lễ thiêu. Còn các thầy tế lễ được tắm rửa trong hồ.
- 2 Sử Ký 4:12 - hai trụ; bầu trụ với hai đầu trụ đặt trên đỉnh; hai tấm lưới bọc hai bầu của đầu trụ;
- 2 Sử Ký 4:13 - bốn trăm trái lựu gắn vào hai tấm lưới (mỗi tấm có hai hàng trái lựu);
- 2 Sử Ký 4:14 - cái bệ và thùng đặt trên bệ;
- 2 Sử Ký 4:15 - hồ bằng đồng và mười hai con bò bên dưới,
- 2 Sử Ký 4:16 - các bình đựng tro, vá, nĩa, và các đồ phụ tùng. Theo lời yêu cầu của Vua Sa-lô-môn, Hi-ram A-bi làm các dụng cụ thờ phượng đó bằng đồng mặt láng bóng cho Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 4:17 - Vua ra lệnh đúc các dụng cụ ấy trong khuôn đất sét tại Thung lũng Giô-đan, nằm giữa Su-cốt và Xê-rê-đa.
- 2 Sử Ký 4:18 - Sa-lô-môn cho làm rất nhiều dụng cụ bằng đồng như thế, không ai tính số lượng là bao nhiêu.
- 2 Sa-mu-ên 8:8 - luôn với một số lượng đồng rất lớn thu tại các thành phố Ti-hát và Bê-rô-tôi của Vua Ha-đa-đê-xe.