Parallel Verses
- Kinh Thánh Hiện Đại - Bồ câu của anh đang ẩn mình trong đá, tận trong nơi sâu kín của núi đồi. Hãy để anh ngắm nhìn gương mặt em; hãy để anh nghe tiếng của em. Vì giọng nói của em dịu dàng, và gương mặt của em kiều diễm.
- 新标点和合本 - 我的鸽子啊,你在磐石穴中, 在陡岩的隐密处。 求你容我得见你的面貌, 得听你的声音; 因为你的声音柔和, 你的面貌秀美。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 我的鸽子啊,你在磐石穴中, 在陡岩的隐密处。 求你容我得见你的面貌, 求你容我得听你的声音; 因你的声音悦耳, 你的容貌秀美。
- 和合本2010(神版-简体) - 我的鸽子啊,你在磐石穴中, 在陡岩的隐密处。 求你容我得见你的面貌, 求你容我得听你的声音; 因你的声音悦耳, 你的容貌秀美。
- 当代译本 - 我的鸽子啊, 你在岩穴中, 在悬崖的隐秘处。 让我看看你的脸, 听听你的声音吧, 因为你的声音温柔, 你的脸庞秀丽。
- 圣经新译本 - 我的鸽子啊!在岩石的穴中, 在悬崖石的隐密处, 让我看看你的容貌; 让我听听你的声音; 因为你的声音甜美, 你的容貌秀丽。
- 现代标点和合本 - 我的鸽子啊,你在磐石穴中, 在陡岩的隐密处, 求你容我得见你的面貌, 得听你的声音, 因为你的声音柔和, 你的面貌秀美。”
- 和合本(拼音版) - 我的鸽子啊,你在磐石穴中, 在陡岩的隐密处。 求你容我得见你的面貌, 得听你的声音; 因为你的声音柔和, 你的面貌秀美。
- New International Version - My dove in the clefts of the rock, in the hiding places on the mountainside, show me your face, let me hear your voice; for your voice is sweet, and your face is lovely.
- New International Reader's Version - “You are like a dove in an opening in the rocks. You are like a dove in a hiding place on a mountainside. Show me your face. Let me hear your voice. Your voice is so sweet. Your face is so lovely.
- English Standard Version - O my dove, in the clefts of the rock, in the crannies of the cliff, let me see your face, let me hear your voice, for your voice is sweet, and your face is lovely.
- New Living Translation - My dove is hiding behind the rocks, behind an outcrop on the cliff. Let me see your face; let me hear your voice. For your voice is pleasant, and your face is lovely.
- Christian Standard Bible - My dove, in the clefts of the rock, in the crevices of the cliff, let me see your face, let me hear your voice; for your voice is sweet, and your face is lovely.
- New American Standard Bible - “My dove, in the clefts of the rock, In the hiding place of the mountain pathway, Let me see how you look, Let me hear your voice; For your voice is pleasant, And you look delightful.”
- New King James Version - “O my dove, in the clefts of the rock, In the secret places of the cliff, Let me see your face, Let me hear your voice; For your voice is sweet, And your face is lovely.” Her Brothers
- Amplified Bible - “O my dove, [here] in the clefts in the rock, In the sheltered and secret place of the steep pathway, Let me see your face, Let me hear your voice; For your voice is sweet, And your face is lovely.”
- American Standard Version - O my dove, that art in the clefts of the rock, In the covert of the steep place, Let me see thy countenance, Let me hear thy voice; For sweet is thy voice, and thy countenance is comely.
- King James Version - O my dove, that art in the clefts of the rock, in the secret places of the stairs, let me see thy countenance, let me hear thy voice; for sweet is thy voice, and thy countenance is comely.
- New English Translation - O my dove, in the clefts of the rock, in the hiding places of the mountain crags, let me see your face, let me hear your voice; for your voice is sweet, and your face is lovely.
- World English Bible - My dove in the clefts of the rock, in the hiding places of the mountainside, let me see your face. let me hear your voice; for your voice is sweet and your face is lovely.
- 新標點和合本 - 我的鴿子啊,你在磐石穴中, 在陡巖的隱密處。 求你容我得見你的面貌, 得聽你的聲音; 因為你的聲音柔和, 你的面貌秀美。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 我的鴿子啊,你在磐石穴中, 在陡巖的隱密處。 求你容我得見你的面貌, 求你容我得聽你的聲音; 因你的聲音悅耳, 你的容貌秀美。
- 和合本2010(神版-繁體) - 我的鴿子啊,你在磐石穴中, 在陡巖的隱密處。 求你容我得見你的面貌, 求你容我得聽你的聲音; 因你的聲音悅耳, 你的容貌秀美。
- 當代譯本 - 我的鴿子啊, 你在巖穴中, 在懸崖的隱秘處。 讓我看看你的臉, 聽聽你的聲音吧, 因為你的聲音溫柔, 你的臉龐秀麗。
- 聖經新譯本 - 我的鴿子啊!在巖石的穴中, 在懸崖石的隱密處, 讓我看看你的容貌; 讓我聽聽你的聲音; 因為你的聲音甜美, 你的容貌秀麗。
- 呂振中譯本 - 我的鴿子、在碞石的密洞中, 在陡巖的隱密處; 讓我得見你的容貌吧; 讓我得聽你的聲音吧; 因為你的聲音甜美, 你的容貌秀麗。
- 現代標點和合本 - 我的鴿子啊,你在磐石穴中, 在陡巖的隱密處, 求你容我得見你的面貌, 得聽你的聲音, 因為你的聲音柔和, 你的面貌秀美。」
- 文理和合譯本 - 我之鴿歟、爾於磐之隙中、巖之隱處、俾我見爾容、聞爾聲、爾聲柔和、爾容秀美、
- 文理委辦譯本 - 吾視爾若鴿、匿於磐石、藏於巖穴、僅見一斑、爾其出、俾得睹爾麗容、聆爾清聲。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 我視爾如鴿、在磐之穴、在山巖可藏之處、求爾使我得見爾容、得聞爾聲、蓋爾聲嬌、爾容麗也、
- Nueva Versión Internacional - Paloma mía, que te escondes en las grietas de las rocas, en las hendiduras de las montañas, muéstrame tu rostro, déjame oír tu voz; pues tu voz es placentera y hermoso tu semblante.
- 현대인의 성경 - 바위 틈에 숨은 비둘기 같은 님이여, 그대의 사랑스런 얼굴을 보이고 그대의 아름다운 목소리를 들려 주오.
- Новый Русский Перевод - – Голубка моя далеко в ущелье скалы, недосягаема, в пещере на склоне горы. Позволь мне увидеть тебя и услышать голос твой, потому что сладок голос твой и прекрасно лицо твое.
- Восточный перевод - – Голубка моя далеко в ущелье скалы, недосягаема, в пещере на склоне горы. Позволь мне увидеть тебя и услышать голос твой, потому что сладок голос твой и прекрасно лицо твоё.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - – Голубка моя далеко в ущелье скалы, недосягаема, в пещере на склоне горы. Позволь мне увидеть тебя и услышать голос твой, потому что сладок голос твой и прекрасно лицо твоё.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - – Голубка моя далеко в ущелье скалы, недосягаема, в пещере на склоне горы. Позволь мне увидеть тебя и услышать голос твой, потому что сладок голос твой и прекрасно лицо твоё.
- La Bible du Semeur 2015 - Ma colombe nichée ╵aux fentes du rocher, cachée au plus secret ╵des parois escarpées, fais-moi voir ton visage et entendre ta voix, car ta voix est bien douce ╵et ton visage est beau.
- リビングバイブル - 崖の岩のうしろに隠れている私の鳩よ、 私を呼んで、美しい声を聞かせてください。 りりしいお顔を見せてください。
- Nova Versão Internacional - Minha pomba que está nas fendas da rocha, nos esconderijos, nas encostas dos montes, mostre-me seu rosto, deixe-me ouvir sua voz; pois a sua voz é suave e o seu rosto é lindo.
- Hoffnung für alle - Versteck dich nicht wie eine Taube im Felsspalt, bleib mir nicht fern! Zeig mir dein schönes Gesicht und lass mich deine wunderbare Stimme hören!«
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แม่นกพิราบของผมอยู่ในซอกหิน ในที่ซ่อนบนลาดเขา โผล่หน้ามาให้ยลโฉมหน่อยเถิด ขอให้ได้ยินเสียงของเธอ เพราะเสียงของเธอหวานจับใจ และใบหน้าของเธอก็งามน่ารัก
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - โอ แม่นกพิราบของฉันเอ๋ย เธอหลบอยู่ในซอกหิน ซ่อนตัวอยู่ที่ข้างภูเขา ให้ฉันดูหน้าเธอ ให้ฉันได้ยินเสียงของเธอ เพราะเสียงของเธอไพเราะนัก และใบหน้าของเธอก็งดงาม
Cross Reference
- Cô-lô-se 1:22 - Nhưng hiện nay, Chúa Cứu Thế đã hy sinh tính mạng để giải hòa anh chị em với Đức Chúa Trời, nên anh chị em có thể ra mắt Chúa như những người thánh khiết, toàn hảo, không chê trách được.
- Ê-phê-sô 5:27 - nhằm trình diện trước mặt Ngài như một Hội Thánh vinh hiển, không vết không nhăn, không một khuyết điểm nào, nhưng thánh khiết trọn vẹn.
- Y-sai 60:8 - Ta thấy ai đang bay như mây về Ít-ra-ên, như đàn bồ câu bay về tổ của mình?
- Áp-đia 1:3 - Vì kiêu ngạo nên ngươi đã tự lừa dối mình vì ngươi ở giữa những vầng đá và nhà ngươi trên núi cao. Ngươi khoác lác hỏi rằng: ‘Ai có thể xô ta xuống đất được?’
- Nhã Ca 1:15 - Em quá đẹp, em yêu dấu của anh, ôi xinh đẹp làm sao! Mắt của em như đôi mắt bồ câu.
- Hê-bơ-rơ 10:22 - Vậy, với tấm lòng thành và niềm tin vững chắc, ta hãy bước đến gần Đức Chúa Trời, vì tâm hồn được tẩy sạch khỏi lương tâm xấu và thân thể được tắm bằng nước tinh khiết.
- Khải Huyền 4:8 - Mỗi sinh vật có sáu cánh, toàn thân và cánh đều có nhiều mắt. Ngày đêm các sinh vật tung hô không dứt: “Thánh thay, thánh thay, thánh thay, Chúa là Đức Chúa Trời, Đấng Toàn Năng— Đấng đã có, hiện có, và còn đời đời.”
- Khải Huyền 4:9 - Mỗi khi các sinh vật tôn vinh, tung hô và cảm tạ Đấng ngồi trên ngai, (là Đấng hằng sống đời đời),
- Khải Huyền 4:10 - thì hai mươi bốn trưởng lão quỳ xuống trước mặt Ngài, thờ lạy Ngài vĩnh viễn, vứt vương miện trước ngai và ca ngợi:
- Châm Ngôn 15:8 - Tế lễ người ác là vật Chúa Hằng Hữu chán ghét, nhưng lời người ngay cầu nguyện được Chúa hài lòng.
- Thi Thiên 22:3 - Chúa vẫn ở trên ngôi, Ngài là đối tượng ngợi tôn của Ít-ra-ên.
- Y-sai 6:5 - Thấy thế, tôi thốt lên: “Khốn khổ cho tôi! Đời tôi hết rồi! Vì tôi là người tội lỗi. Tôi có môi miệng dơ bẩn, và sống giữa một dân tộc môi miệng dơ bẩn. Thế mà tôi dám nhìn Vua là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân.”
- Giê-rê-mi 49:16 - Các ngươi đã tự lừa dối bởi sự kinh hoàng các ngươi gieo rắc và bởi lòng tự hào của các ngươi. Hỡi những người sống trong các khe đá và chiếm lĩnh các núi cao. Dù các ngươi lót tổ trên núi cao như đại bàng, Ta cũng kéo ngươi xuống,” Chúa Hằng Hữu phán.
- 1 Phi-e-rơ 3:4 - Nhưng hãy trang sức con người bề trong bằng vẻ đẹp không phai của tâm hồn dịu dàng, bình lặng; đó là thứ trang sức rất quý giá đối với Đức Chúa Trời.
- Khải Huyền 7:9 - Sau đó tôi thấy vô số người, không ai đếm nổi, từ mọi quốc gia, dòng giống, dân tộc, và ngôn ngữ. Họ đứng trước ngai và trước Chiên Con. Họ mặc áo dài trắng, tay cầm cành chà là.
- Khải Huyền 7:10 - Họ lớn tiếng tung hô: “Ơn cứu rỗi chúng ta là do Đức Chúa Trời, Đấng ngồi trên ngai và do Chiên Con!”
- Y-sai 2:21 - trong khi họ bò xuống hang động, và trốn giữa các khe đá. Họ cố gắng để tránh sự kinh khủng của Chúa Hằng Hữu và uy nghi rực rỡ của Ngài như khi Ngài đứng lên làm cho trái đất rúng động.
- Đa-ni-ên 9:7 - Lạy Chúa, Ngài là Đấng tuyệt đối công bằng; còn chúng con đáng bị phỉ nhổ vào mặt. Đúng như cảnh sỉ nhục ngày nay, chúng con là dân tộc Giu-đa và Ít-ra-ên, là dân cư Giê-ru-sa-lem, là tất cả dân tộc gần xa, kể cả những người bị tản lạc khắp các nước vì Chúa hình phạt tội lỗi họ đã phạm chống lại Ngài.
- Thi Thiên 110:3 - Đến ngày Chúa biểu dương quyền bính trên núi thánh, dân Chúa sẽ sẵn lòng hiến thân. Từ trong lòng rạng đông, những thanh niên sẽ đến với Ngài như sương móc.
- Giu-đe 1:24 - Cầu xin tất cả vinh quang thuộc về Đức Chúa Trời, Đấng thừa sức gìn giữ anh chị em thánh khiết trọn vẹn, không vấp ngã, và đem anh chị em vào nơi ngự vinh quang của Ngài, giữa những tiếng reo vui bất tận.
- Thi Thiên 68:13 - Khi họ an nghỉ giữa chuồng chiên, sẽ như bồ câu cánh dát bạc, bộ lông nạm vàng ròng.
- Ê-xê-chi-ên 7:16 - Người nào trốn được lên núi sẽ rên rỉ như bồ câu, than khóc về tội lỗi mình.
- Thi Thiên 50:23 - Ai dâng lời cảm tạ làm tế lễ là tôn kính Ta. Người nào theo đường ngay thẳng, Ta sẽ cho thấy sự cứu chuộc của Đức Chúa Trời.”
- Gióp 9:16 - Dù nếu tôi cầu xin và được Chúa đáp lời, tôi cũng không chắc Ngài chịu lắng nghe tôi.
- Ma-thi-ơ 3:16 - Sau khi chịu báp-tem, Chúa Giê-xu vừa lên khỏi nước, các tầng trời mở ra, Ngài thấy Thánh Linh của Đức Chúa Trời giáng xuống như bồ câu và đậu trên Ngài.
- Nhã Ca 1:8 - Hỡi người đẹp nhất trong các thiếu nữ, nếu em không biết, hãy theo dấu chân của bầy anh, và để bầy dê con gần lều bọn chăn chiên.
- Khải Huyền 5:8 - Ngài vừa lấy cuộn sách, bốn sinh vật và hai mươi bốn trưởng lão đều quỳ xuống trước mặt Chiên Con. Mỗi vị nâng một chiếc đàn hạc và một bát vàng đầy hương liệu, là những lời cầu nguyện của các thánh đồ.
- Ma-thi-ơ 10:16 - Này, Ta sai các con đi như chiên vào giữa bầy muông sói. Phải thận trọng như rắn và hiền lành như bồ câu!
- Thi Thiên 50:14 - Hãy dâng lời tạ ơn làm tế lễ lên Đức Chúa Trời, trả điều khấn nguyện cho Đấng Chí Cao.
- Thi Thiên 50:15 - Hãy kêu cầu Ta trong lúc gian truân, Ta sẽ giải cứu con, và con sẽ tôn vinh Ta.”
- Thi Thiên 45:11 - Vua ái mộ nhan sắc nàng; hãy tôn kính người, vì là chúa của nàng.
- Thi Thiên 74:19 - Xin đừng để dã thú hủy diệt bồ câu của Ngài. Xin đừng quên người khốn khổ mãi mãi.
- Lu-ca 8:47 - Biết không thể giấu được nữa, người phụ nữ run rẩy đến quỳ trước mặt Chúa, thưa thật giữa công chúng tại sao mình đã sờ áo Chúa và lập tức được lành.
- Lu-ca 8:48 - Chúa phán: “Con ơi, đức tin con đã chữa cho con lành. Hãy về nhà bình an!”
- Giê-rê-mi 48:28 - Hỡi cư dân Mô-áp, hãy trốn khỏi các thành và ẩn náu trong hang đá. Hãy trốn như chim bồ câu núp trong tổ giữa các khe đá.
- Hê-bơ-rơ 4:16 - Vậy, chúng ta hãy vững lòng đến gần ngai Đức Chúa Trời để nhận lãnh tình thương và ơn phước giúp ta khi cần thiết.
- Y-sai 51:3 - Vì Chúa Hằng Hữu sẽ an ủi Si-ôn một lần nữa và an ủi chốn hoang tàn của nó. Sa mạc của nó sẽ nở hoa như vườn Ê-đen, hoang mạc cằn cỗi như vườn của Chúa Hằng Hữu. Nơi ấy, vang tiếng reo vui và mừng rỡ. Các bài ca cảm tạ sẽ vang đầy không gian.
- Xuất Ai Cập 4:11 - Chúa Hằng Hữu hỏi Môi-se: “Ai tạo ra miệng? Ai có thể làm cho một người trở nên câm, điếc, hoặc mù? Có phải Ta không?”
- Xuất Ai Cập 4:12 - Ngài tiếp: “Bây giờ, cứ vâng lời Ta mà đi, Ta sẽ giúp đỡ mỗi khi con nói và dạy con từng lời.”
- Xuất Ai Cập 4:13 - Nhưng Môi-se thưa: “Lạy Chúa, xin Chúa sai một người nào khác làm việc này đi.”
- Nhã Ca 6:9 - anh vẫn chọn bồ câu của anh, người tuyệt hảo của anh— là con quý nhất của mẹ, là con yêu dấu của người sinh ra em. Các thiếu nữ thấy em và ngợi khen em; ngay cả các hoàng hậu và cung phi cũng phải khen ngợi em:
- Nhã Ca 6:10 - “Người này là ai mà xuất hiện như rạng đông, xinh đẹp như mặt trăng rực rỡ như mặt trời, oai phong như đội quân nhấp nhô cờ hiệu?”
- Xuất Ai Cập 3:6 - Ta là Đức Chúa Trời của tổ tiên con, của Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.” Môi-se liền lấy tay che mặt vì sợ nhìn thấy Đức Chúa Trời.
- Xuất Ai Cập 33:22 - Khi vinh quang Ta đi ngang qua, Ta sẽ đặt con vào khe đá, và lấy tay che con. Cho đến khi Ta qua rồi,
- Xuất Ai Cập 33:23 - Ta sẽ thu tay lại, và con sẽ thấy phía sau Ta chứ không thấy mặt Ta.”
- Nhã Ca 5:2 - Em đã ngủ, nhưng tim em vẫn thức, khi nghe tiếng người yêu em gõ cửa gọi mời: “Hãy mở cho anh, em gái anh, người yêu dấu của anh! Bồ câu của anh, người tuyệt hảo của anh ơi. Đầu anh ướt đẫm sương móc, mái tóc anh thấm giọt sương đêm.”
- E-xơ-ra 9:5 - Lúc ấy, tôi đứng lên, lòng nặng trĩu, áo xống tả tơi. Tôi quỳ xuống, dang tay hướng về Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời tôi.
- E-xơ-ra 9:6 - Tôi thưa: “Lạy Đức Chúa Trời, con xấu hổ quá, không dám ngước mặt lên, vì chúng con tội chất ngập đầu, lỗi chúng con tăng đến trời cao.
- Nhã Ca 8:13 - Ôi em yêu dấu, cứ ở trong vườn, các bạn anh may mắn được nghe tiếng của em. Hãy cho anh nghe tiếng của em với!
- Nhã Ca 1:5 - Da em đen nhưng rất đẹp xinh, các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem hỡi— đen như các lều trại Kê-đa, đen như màn lều trại Sa-lô-môn.