Parallel Verses
- Kinh Thánh Hiện Đại - Khi Đấng Toàn Năng đánh tan các vua, thì tuyết sa phủ trắng Núi Sanh-môn.
- 新标点和合本 - 全能者在境内赶散列王的时候, 势如飘雪在撒们。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 全能者在境内赶散列王的时候, 势如飘雪在撒们。
- 和合本2010(神版-简体) - 全能者在境内赶散列王的时候, 势如飘雪在撒们。
- 当代译本 - 全能的上帝驱散了众王, 势如大雪洒落在撒们。
- 圣经新译本 - 全能者赶散境内列王的时候, 就像 撒们 山上下大雪。
- 中文标准译本 - 全能者驱散境内君王们的时候, 白雪降在撒门山。
- 现代标点和合本 - 全能者在境内赶散列王的时候, 势如飘雪在撒们。
- 和合本(拼音版) - 全能者在境内赶散列王的时候, 势如飘雪在撒们。
- New International Version - When the Almighty scattered the kings in the land, it was like snow fallen on Mount Zalmon.
- New International Reader's Version - The Mighty One has scattered the kings around the land. It was like snow falling on Mount Zalmon.
- English Standard Version - When the Almighty scatters kings there, let snow fall on Zalmon.
- New Living Translation - The Almighty scattered the enemy kings like a blowing snowstorm on Mount Zalmon.
- Christian Standard Bible - When the Almighty scattered kings in the land, it snowed on Zalmon.
- New American Standard Bible - When the Almighty scattered the kings there, It was snowing in Zalmon.
- New King James Version - When the Almighty scattered kings in it, It was white as snow in Zalmon.
- Amplified Bible - When the Almighty scattered [the Canaanite] kings in the land of Canaan, It was snowing on Zalmon.
- American Standard Version - When the Almighty scattered kings therein, It was as when it snoweth in Zalmon.
- King James Version - When the Almighty scattered kings in it, it was white as snow in Zalmon.
- New English Translation - When the sovereign judge scatters kings, let it snow on Zalmon!
- World English Bible - When the Almighty scattered kings in her, it snowed on Zalmon.
- 新標點和合本 - 全能者在境內趕散列王的時候, 勢如飄雪在撒們。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 全能者在境內趕散列王的時候, 勢如飄雪在撒們。
- 和合本2010(神版-繁體) - 全能者在境內趕散列王的時候, 勢如飄雪在撒們。
- 當代譯本 - 全能的上帝驅散了眾王, 勢如大雪灑落在撒們。
- 聖經新譯本 - 全能者趕散境內列王的時候, 就像 撒們 山上下大雪。
- 呂振中譯本 - 當全能者趕散境內的列王時, 就像 下雪於 撒們 山 一樣。
- 中文標準譯本 - 全能者驅散境內君王們的時候, 白雪降在撒門山。
- 現代標點和合本 - 全能者在境內趕散列王的時候, 勢如飄雪在撒們。
- 文理和合譯本 - 大能者於此逐散諸王、則如撒們之飄雪兮、
- 文理委辦譯本 - 全能之主、敗列王於斯土、骨暴於野、皜如撒們之雪兮、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 全能之主在此境內、追散君王、勢如降雪在 撒們 山、
- 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 境內安懿。民如馴鴿。白銀為羽。黃金為翮。
- Nueva Versión Internacional - Cuando el Todopoderoso puso en fuga a los reyes de la tierra, parecían copos de nieve cayendo sobre la cumbre del Zalmón.
- 현대인의 성경 - 전능하신 하나님이 왕들을 그 땅에 흩으셨을 때 살몬산에 눈이 내린 것 같았다.
- Новый Русский Перевод - А я молюсь Тебе, Господи, во время Твоего благоволения. По Своей великой милости ответь мне, Боже, и в верности Твоей спаси меня.
- Восточный перевод - А я молюсь Тебе, Вечный, во время Твоего благоволения. По Своей великой милости ответь мне, Всевышний, и в верности Твоей спаси меня.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - А я молюсь Тебе, Вечный, во время Твоего благоволения. По Своей великой милости ответь мне, Аллах, и в верности Твоей спаси меня.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - А я молюсь Тебе, Вечный, во время Твоего благоволения. По Своей великой милости ответь мне, Всевышний, и в верности Твоей спаси меня.
- La Bible du Semeur 2015 - Allez-vous rester au repos ╵auprès des bergeries ? Les ailes de la colombe sont argentées et son plumage est jaune d’or .
- リビングバイブル - 敵は神の御手によって、 ツァルモンの森に落ちるひとひらの雪のように、 影も形もなく消え去りました。
- Nova Versão Internacional - Quando o Todo-poderoso espalhou os reis, foi como neve no monte Zalmom.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - เมื่อองค์ทรงฤทธิ์กระทำให้บรรดากษัตริย์ในดินแดนนั้นกระจัดกระจายไป ก็เปรียบเหมือนหิมะตกบนภูเขาศัลโมน
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เมื่อองค์ผู้กอปรด้วยมหิทธานุภาพทำให้เหล่ากษัตริย์กระจัดพลัดพรายในบริเวณนั้น ดั่งพายุหิมะบนภูเขาศัลโมน
Cross Reference
- Thẩm Phán 9:48 - liền kéo toàn quân lên Núi Sanh-môn. Tại đó, A-bi-mê-léc lấy rìu đốn một nhánh cây vác lên vai, rồi ra lệnh cho mọi người theo mình: “Hãy làm đúng như ta làm. Nhanh lên!”
- Dân Số Ký 21:3 - Chúa Hằng Hữu nghe lời ngươi Ít-ra-ên cầu nguyện nên cho họ thắng quân Ca-na-an. Người Ít-ra-ên tận diệt quân thù, tàn phá các thành, và đặt tên vùng này là Họt-ma.
- Giô-suê 10:10 - Chúa Hằng Hữu khiến địch quân hoảng hốt. Vì thế, quân Ít-ra-ên chém giết vô số địch quân ở Ga-ba-ôn, và đuổi theo đám tàn quân chạy xuống dốc Bết-hô-rôn, chận giết họ tại A-xê-ca và Ma-kê-đa.
- Giô-suê 10:11 - Khi quân địch bị đuổi chạy xuống dốc Bết-hô-rôn, Chúa Hằng Hữu giáng một trận mưa đá rất lớn trên họ từ đó cho đến A-xê-ca. Số người chết vì mưa đá nhiều hơn cả số chết vì lưỡi gươm của người Ít-ra-ên.
- Giô-suê 10:12 - Trong ngày Chúa Hằng Hữu phó dân A-mô-rít vào tay dân Ít-ra-ên, Giô-suê cầu nguyện trước toàn quân. Ông nói: “Cầu xin Chúa Hằng Hữu cho mặt trời dừng lại trên Ga-ba-ôn, mặt trăng dừng lại trên thung lũng A-gia-lôn.”
- Giô-suê 10:13 - Bóng mặt trời không di động, mặt trăng không chuyển vần cho đến lúc quân Ít-ra-ên tiêu diệt xong quân thù. Việc này được chép trong Sách Gia-sa. Người ta thấy ánh dương vẫn tiếp tục chiếu sáng vòm trời thêm chừng một ngày nữa, chưa vội tắt.
- Giô-suê 10:14 - Trong quá khứ cũng như tương lai, không có một ngày nào như hôm ấy; vì Chúa Hằng Hữu đã nhậm lời cầu nguyện của một người, và Ngài chiến đấu cho Ít-ra-ên.
- Giô-suê 10:15 - Sau đó, Giô-suê rút quân về Ghinh-ganh.
- Giô-suê 10:16 - Trong lúc giao tranh, năm vua trốn vào một hang đá tại Ma-kê-đa.
- Giô-suê 10:17 - Người ta báo tin cho Giô-suê rằng: “Năm vua đã trốn trong một hang đá tại Ma-kê-đa.”
- Giô-suê 10:18 - Giô-suê ra lệnh: “Hãy lăn đá lấp miệng hang rồi cử người canh gác cẩn thận.
- Giô-suê 10:19 - Những người khác cứ tiếp tục đuổi theo địch quân, tấn công từ phía sau vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em đã giao tính mạng họ vào tay chúng ta.”
- Giô-suê 10:20 - Giô-suê và người Ít-ra-ên đã đánh chúng đại bại đến nỗi tuyệt diệt, chỉ còn một số ít chạy thoát vào các thành kiên cố mà thôi.
- Giô-suê 10:21 - Quân Ít-ra-ên rút về với Giô-suê tại trại Ma-kê-đa, an toàn. Sau các việc đó không ai dám mở miệng nói lời nào chống lại Ít-ra-ên.
- Giô-suê 10:22 - Giô-suê hạ lệnh mở cửa hang, đem năm vua ra.
- Giô-suê 10:23 - Họ tuân lệnh, đưa năm vua ra khỏi hang, dẫn đến cho Giô-suê. Đó là các Vua Giê-ru-sa-lem, Hếp-rôn, Giạt-mút, La-ki, và Éc-lôn.
- Giô-suê 10:24 - Giô-suê bảo các tướng của quân đội: “Hãy đến đây, giẫm chân lên cổ các vua này.” Họ tuân lệnh.
- Giô-suê 10:25 - Và Giô-suê nói tiếp: “Đừng sợ, hãy can đảm và bền chí vì Chúa Hằng Hữu sẽ làm như vậy cho kẻ thù của các anh em là những người mà các anh em phải chống cự.”
- Giô-suê 10:26 - Nói xong, Giô-suê giết chết năm vua ấy, đem xác treo trên năm cây cột cho đến tối.
- Giô-suê 10:27 - Lúc mặt trời lặn, Giô-suê cho người gỡ xác từ trên cột xuống, đem ném vào hang nơi họ đã trốn trước đó. Người ta lấy đá lớn lấp miệng hang lại, và đá ấy vẫn còn cho đến nay.
- Giô-suê 10:28 - Cùng ngày hôm ấy, Giô-suê chiếm thành Ma-kê-đa, dùng gươm giết cả vua lẫn dân thành ấy không sót một người. Vậy, vua Ma-kê-đa cũng chịu đồng số phận như vua Giê-ri-cô.
- Giô-suê 10:29 - Sau đó, Giô-suê đem quân tấn công Líp-na.
- Giô-suê 10:30 - Chúa Hằng Hữu giao vua và thành Líp-na cho Ít-ra-ên, họ không để một ai sống sót. Vua Líp-na cũng chịu chung số phận với vua Giê-ri-cô.
- Giô-suê 10:31 - Từ Líp-na, Giô-suê kéo quân đến La-ki. Sau khi cắm trại, họ tấn công thành.
- Giô-suê 10:32 - Vào ngày thứ hai, Chúa Hằng Hữu ban cho người Ít-ra-ên thành La-ki. Ở đây, họ cũng tàn sát như tại Líp-na.
- Giô-suê 10:33 - Hô-ram vua Ghê-xe đem quân cứu viện La-ki, nhưng cũng bị quân của Giô-suê tiêu diệt.
- Giô-suê 10:34 - Giô-suê kéo quân từ La-ki đến Éc-lôn. Hạ trại xong, họ tấn công thành.
- Giô-suê 10:35 - Quân Ít-ra-ên chiếm thành Éc-lôn ngay hôm ấy, giết hết mọi người cũng như ở La-ki.
- Giô-suê 10:36 - Từ Éc-lôn, Giô-suê kéo quân đi tấn công Hếp-rôn.
- Giô-suê 10:37 - Họ chiếm Hếp-rôn và các thành phụ cận, giết hết dân cư ở đó cũng như ở Éc-lôn, không sót một người.
- Giô-suê 10:38 - Sau đó, Giô-suê đem quân về tấn công thành Đê-bia.
- Giô-suê 10:39 - Ít-ra-ên chiếm Đê-bia và các thành phụ cận, không để cho một ai sống sót cũng như tại Hếp-rôn và Líp-na.
- Giô-suê 10:40 - Vậy, Giô-suê bình định lãnh thổ, từ miền núi Nê-ghép cho đến đồng bằng và chân đồi, cả miền nam, tiêu diệt các vua, không để cho một người dân sống sót, đúng theo lệnh Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
- Giô-suê 10:41 - Giô-suê bình trị từ Ca-đê Ba-nê-a đến Ga-xa, từ Gô-sen đến Ga-ba-ôn.
- Giô-suê 10:42 - Giô-suê bắt các vua này và lãnh thổ của họ đồng loạt bị chinh phục, vì chính Chúa chiến đấu cho Ít-ra-ên.
- Giô-suê 10:43 - Sau đó, Giô-suê rút quân về trại Ghinh-ganh.
- Dân Số Ký 21:21 - Người Ít-ra-ên sai sứ nói với vua A-mô-rít là Si-hôn rằng:
- Dân Số Ký 21:22 - “Xin cho chúng tôi đi qua đất vua. Chúng tôi chỉ theo đường cái của vua mà đi, không vào ruộng hay vườn nho, không uống nước giếng, cho đến khi ra khỏi lãnh thổ của vua.”
- Dân Số Ký 21:23 - Nhưng Vua Si-hôn khước từ. Ông triệu tập quân đội, kéo ra đón người Ít-ra-ên trong hoang mạc, và tấn công họ tại Gia-hát.
- Dân Số Ký 21:24 - Người Ít-ra-ên chém Vua Si-hôn, chiếm lấy đất từ Ạt-nôn đến Gia-bốc, cho đến tận biên giới nước Am-môn, vì biên cương của Am-môn rất kiên cố.
- Dân Số Ký 21:25 - Ít-ra-ên chiếm hết các thành, làng mạc của người A-mô-rít cho dân mình ở, kể cả thành Hết-bôn.
- Dân Số Ký 21:26 - Hết-bôn là kinh đô của Si-hôn, vua A-mô-rít. Trước kia, Si-hôn đã đánh bại vua Mô-áp, chiếm đoạt hết đất của vua này cho đến sông Ạt-nôn.
- Dân Số Ký 21:27 - Cho nên, một thi sĩ đã viết: “Ta kéo đến Hết-bôn! Xây thành của Si-hôn!
- Dân Số Ký 21:28 - Vì có lửa từ Hết-bôn, một ngọn lửa từ thành của Si-hôn. Thiêu đốt thành A-rơ của Mô-áp cháy rụi, là thành ngự trị trên dòng Ạt-nôn.
- Dân Số Ký 21:29 - Thống khổ cho người Mô-áp! Ngày tàn của ngươi đã tới! Này, Kê-mốt hỡi! Con trai ngươi phải lưu lạc, con gái ngươi bị tù đày, bởi tay Si-hôn, vua người A-mô-rít.
- Dân Số Ký 21:30 - Lính ngươi bị bắn ngã, Hết-bôn bị hủy phá tàn tạ Đi-bôn, Nô-phách, Mê-đê-ba: Đều bị thiêu hủy cả.”
- Dân Số Ký 21:31 - Trong khi Ít-ra-ên còn đóng quân trong đất của người A-mô-rít,
- Dân Số Ký 21:32 - Môi-se sai người đi trinh sát Gia-ê-xe. Rồi Ít-ra-ên chiếm hết các làng mạc miền Gia-ê-xe, trục xuất người A-mô-rít đi.
- Dân Số Ký 21:33 - Sau đó, Ít-ra-ên quay lại đi lên hướng Ba-san. Vua Ba-san là Óc kéo toàn dân mình ra chận đón Ít-ra-ên tại Ết-rê-i.
- Dân Số Ký 21:34 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Đừng sợ vua ấy, vì Ta đặt số phận dân này vào tay con. Việc đã xảy ra cho Si-hôn, vua A-mô-rít, người cai trị Hết-bôn cũng sẽ xảy ra cho vua Ba-san.”
- Dân Số Ký 21:35 - Ít-ra-ên giết Vua Óc, và các con vua, thần dân của vua, không để một ai sống sót, rồi chiếm đóng đất nước Ba-san.
- Khải Huyền 19:14 - Các đạo quân trên trời cưỡi ngựa trắng theo Ngài, mặc toàn vải gai mịn trắng tinh khiết.
- Khải Huyền 19:15 - Một thanh gươm sắc bén ra từ miệng Ngài chiến thắng các nước, Ngài cai trị họ bằng một cây trượng sắt. Ngài sẽ dấy cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời Toàn Năng, như nước nho chảy từ máy ép rượu.
- Khải Huyền 19:16 - Trên áo dài và trên đùi Ngài có ghi danh hiệu: Vua của các vua, Chúa của các chúa.
- Khải Huyền 19:17 - Tôi lại thấy một thiên sứ đứng trên mặt trời, lớn tiếng kêu gọi chim chóc bay giữa không trung: “Hãy tập họp để dự tiệc lớn của Đức Chúa Trời,
- Khải Huyền 19:18 - để ăn thịt các vua, tướng lãnh, dũng sĩ, ngựa, và kỵ sĩ, thịt của mọi người tự do và nô lệ, lớn và nhỏ.”
- Khải Huyền 19:19 - Tôi thấy con thú, các vua thế gian và quân đội của họ tập trung giao chiến với Đấng cưỡi ngựa và quân đội Ngài.
- Khải Huyền 19:20 - Nhưng con thú bị bắt cùng với tiên tri giả, là kẻ đã thực hiện nhiều phép lạ trước mặt con thú, để lừa gạt những người mang dấu hiệu con thú và thờ lạy tượng nó. Cả hai đều bị bỏ sống vào hồ lửa và diêm sinh đang bốc cháy.
- Khải Huyền 19:21 - Những kẻ còn lại đều bị giết bằng gươm từ miệng Đấng cưỡi ngựa. Chim chóc ăn thịt chúng no nê.
- Giô-suê 12:1 - Đây là danh sách các vua phía đông Sông Giô-đan bị người Ít-ra-ên đánh bại và lãnh thổ của họ đã bị Ít-ra-ên chiếm hữu. Đất của họ chạy dài từ thung lũng Sông Ạt-nôn đến Núi Hẹt-môn, gồm cả các đồng bằng miền đông.
- Giô-suê 12:2 - Si-hôn, vua người A-mô-rít, đóng đô ở Hết-bôn, cai trị một vùng từ thành A-rô-e bên bờ Sông Ạt-nôn, và từ giữa thung lũng này cho đến Sông Gia-bốc (biên giới của đất Am-môn), gồm phân nửa đất Ga-la-át.
- Giô-suê 12:3 - Đất vua này còn gồm các đồng bằng miền đông, từ bờ phía đông biển Ki-nê-rốt chạy cho đến Biển Chết (đường đi về Bết-giê-si-mốt) và triền núi Phích-ga về phía nam.
- Giô-suê 12:4 - Óc, vua Ba-san, người khổng lồ còn sót lại của người Rê-pha-im, đóng đô ở Ách-ta-rốt Ết-rê-i,
- Giô-suê 12:5 - cai trị vùng Núi Hẹt-môn, vùng Sanh-ca, toàn đất Ba-san, giáp giới với đất của người Ghê-sua và người Ma-ca và phân nửa đất Ga-la-át, giáp giới với đất của Si-hôn, vua Hết-bôn.
- Giô-suê 12:6 - Môi-se, đầy tớ của Chúa, và người Ít-ra-ên đã tiêu diệt toàn dân của Vua Si-hôn và Vua Óc. Môi-se lấy phần đất này chia cho đại tộc Ru-bên, đại tộc Gát, và phân nửa đại tộc Ma-na-se.
- Giô-suê 12:7 - Và đây là danh sách các vua phía tây Giô-đan bị Giô-suê và người Ít-ra-ên đánh bại: Đất của họ chạy dài từ Ba-anh Gát trong thung lũng Li-ban cho đến Núi Ha-lác ngang Sê-i-rơ. (Đất này được Giô-suê đem chia cho các đại tộc còn lại,
- Giô-suê 12:8 - gồm cả vùng cao nguyên, thung lũng, đồng bằng, triền núi, hoang mạc, và vùng Nê-ghép. Đó là đất của người Hê-tít, A-mô-rít, Ca-na-an, Phê-rết, Hê-vi và Giê-bu).
- Giô-suê 12:9 - Vua Giê-ri-cô. Vua A-hi gần Bê-tên.
- Giô-suê 12:10 - Vua Giê-ru-sa-lem. Vua Hếp-rôn.
- Giô-suê 12:11 - Vua Giạt-mút. Vua La-ki.
- Giô-suê 12:12 - Vua Éc-lôn. Vua Ghê-xe.
- Giô-suê 12:13 - Vua Đê-bia. Vua Ghê-đe.
- Giô-suê 12:14 - Vua Họt-ma. Vua A-rát.
- Giô-suê 12:15 - Vua Líp-na. Vua A-đu-lam.
- Giô-suê 12:16 - Vua Ma-kê-đa. Vua Bê-tên.
- Giô-suê 12:17 - Vua Tháp-bu-a. Vua Hê-phe.
- Giô-suê 12:18 - Vua A-phéc. Vua La-sa-rôn,
- Giô-suê 12:19 - Vua Ma-đôn. Vua Hát-so.
- Giô-suê 12:20 - Vua Sim-rôn-Mê-rôn. Vua Ạc-sáp.
- Giô-suê 12:21 - Vua Tha-a-nác. Vua Mê-ghi-đô.
- Giô-suê 12:22 - Vua Kê-đe. Vua Giốc-nê-am ở Cát-mên.
- Giô-suê 12:23 - Vua Đô-rơ ở Na-phát-đo. Vua Gô-im ở Ghinh-ganh.
- Giô-suê 12:24 - Vua Tia-xa. Tổng cộng ba mươi mốt vua bị bại trận.
- Giê-rê-mi 2:3 - Trong những ngày đó, Ít-ra-ên là dân thánh của Chúa Hằng Hữu, là trái đầu mùa của các hoa lợi Ngài. Dân tộc nào tiêu diệt dân Ngài sẽ mắc tội và nhiều tai họa giáng trên chúng. Ta, Chúa Hằng Hữu, đã phán vậy!”
- Thẩm Phán 2:7 - Dân tộc Ít-ra-ên phụng thờ Chúa Hằng Hữu suốt đời Giô-suê và đời của các trưởng lão còn sống sau Giô-suê, là những người đã được chứng kiến những việc phi thường Chúa Hằng Hữu làm cho Ít-ra-ên.
- Thi Thiên 51:7 - Xin tẩy con với chùm kinh giới, rửa lòng con trắng trong như tuyết.
- Y-sai 1:18 - Chúa Hằng Hữu phán: “Bây giờ hãy đến, để cùng nhau tranh luận. Dù tội ác các ngươi đỏ như nhiễu điều, Ta sẽ tẩy sạch như tuyết. Dù có đỏ như son, Ta sẽ khiến trắng như lông chiên.