Brand Logo
  • Bible
  • Resources
  • Plans
  • Contact Us
  • Install App
  • Bible
  • Search
  • Exegesis
  • Parallel Verses
Account
SystemLightDark简体中文香港繁體台灣繁體English
Donate
18:7 VCB
Parallel Verses
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Miệng ngu muội làm mình thất bại, đôi môi thành cạm bẫy linh hồn.
  • 新标点和合本 - 愚昧人的口自取败坏; 他的嘴是他生命的网罗。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 愚昧人的口自取败坏, 他的嘴唇是自己生命的圈套。
  • 和合本2010(神版-简体) - 愚昧人的口自取败坏, 他的嘴唇是自己生命的圈套。
  • 当代译本 - 愚人的口自招灭亡, 他的嘴坑害他自己。
  • 圣经新译本 - 愚昧人的口自取灭亡, 他的嘴唇是自己性命的网罗。
  • 中文标准译本 - 愚昧人的口导致自己的败亡, 他的嘴成为自己灵魂的陷阱。
  • 现代标点和合本 - 愚昧人的口自取败坏, 他的嘴是他生命的网罗。
  • 和合本(拼音版) - 愚昧人的口自取败坏, 他的嘴是他生命的网罗。
  • New International Version - The mouths of fools are their undoing, and their lips are a snare to their very lives.
  • New International Reader's Version - The words of foolish people drag them down. They are trapped by what they say.
  • English Standard Version - A fool’s mouth is his ruin, and his lips are a snare to his soul.
  • New Living Translation - The mouths of fools are their ruin; they trap themselves with their lips.
  • The Message - Fools are undone by their big mouths; their souls are crushed by their words.
  • Christian Standard Bible - A fool’s mouth is his devastation, and his lips are a trap for his life.
  • New American Standard Bible - A fool’s mouth is his ruin, And his lips are the snare of his soul.
  • New King James Version - A fool’s mouth is his destruction, And his lips are the snare of his soul.
  • Amplified Bible - A fool’s mouth is his ruin, And his lips are the snare of his soul.
  • American Standard Version - A fool’s mouth is his destruction, And his lips are the snare of his soul.
  • King James Version - A fool's mouth is his destruction, and his lips are the snare of his soul.
  • New English Translation - The mouth of a fool is his ruin, and his lips are a snare for his life.
  • World English Bible - A fool’s mouth is his destruction, and his lips are a snare to his soul.
  • 新標點和合本 - 愚昧人的口自取敗壞; 他的嘴是他生命的網羅。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 愚昧人的口自取敗壞, 他的嘴唇是自己生命的圈套。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 愚昧人的口自取敗壞, 他的嘴唇是自己生命的圈套。
  • 當代譯本 - 愚人的口自招滅亡, 他的嘴坑害他自己。
  • 聖經新譯本 - 愚昧人的口自取滅亡, 他的嘴唇是自己性命的網羅。
  • 呂振中譯本 - 愚頑人的口 舌 乃他敗落的因由; 他的嘴脣是 捉 拿自己的網羅。
  • 中文標準譯本 - 愚昧人的口導致自己的敗亡, 他的嘴成為自己靈魂的陷阱。
  • 現代標點和合本 - 愚昧人的口自取敗壞, 他的嘴是他生命的網羅。
  • 文理和合譯本 - 蠢者之口致敗亡、其脣陷己命、
  • 文理委辦譯本 - 啟口而貽患。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 愚者之口自致敗亡、其辭累及己身、
  • Nueva Versión Internacional - La boca del necio es su perdición; sus labios son para él una trampa mortal.
  • 현대인의 성경 - 미련한 자는 입이 그의 멸망이 되고 입술이 그 영혼의 그물이 된다.
  • Новый Русский Перевод - Уста глупца – его гибель, его язык – для него же западня.
  • Восточный перевод - Уста глупца – его гибель, его язык – для него же западня.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Уста глупца – его гибель, его язык – для него же западня.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Уста глупца – его гибель, его язык – для него же западня.
  • La Bible du Semeur 2015 - La bouche de l’insensé cause sa ruine, et ses lèvres sont un piège pour sa vie.
  • Nova Versão Internacional - A conversa do tolo é a sua desgraça, e seus lábios são uma armadilha para a sua alma.
  • Hoffnung für alle - Ein Dummkopf schwätzt sich sein eigenes Unglück herbei, kopflos rennt er in seine eigene Falle.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ปากของคนโง่ทำให้ตนเองพินาศ ริมฝีปากของเขาเป็นกับดักชีวิตของตน
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ปาก​ของ​คน​โง่​เป็น​ความ​เสียหาย​ของ​เขา​เอง และ​ริม​ฝีปาก​ของ​เขา​เป็น​บ่วงแร้ว​แก่​จิต​วิญญาณ​ของ​เขา​เอง
Cross Reference
  • Truyền Đạo 10:11 - Nếu rắn cắn trước khi bị ếm, thì thầy bùa rắn có ích lợi gì?
  • Truyền Đạo 10:12 - Lời nói của người khôn đem lại thắng lợi, nhưng miệng lưỡi người dại đem lại tai họa hiểm nghèo.
  • Truyền Đạo 10:13 - Người dại khởi đầu bằng những lời dại khờ, rồi kết thúc bằng những lời điên cuồng, độc hại;
  • Truyền Đạo 10:14 - họ khoác lác, rườm rà nói mãi. Không ai biết được việc gì sẽ xảy ra; không ai có thể đoán được việc tương lai.
  • 1 Sa-mu-ên 14:24 - Hôm ấy, quân sĩ Ít-ra-ên bị kiệt sức vì Sau-lơ có thề: “Từ nay cho đến tối, là khi ta trả thù xong quân địch, nếu ai ăn một vật gì, người ấy phải bị nguyền rủa.” Vậy không ai dám ăn gì hết,
  • 1 Sa-mu-ên 14:25 - dù họ vào một khu rừng, thấy mật ong nhỏ giọt xuống đất.
  • 1 Sa-mu-ên 14:26 - Họ không dám đụng đến mật ong, vì sợ lời thề.
  • 1 Sa-mu-ên 14:27 - Nhưng Giô-na-than không biết cha mình có buộc quân sĩ tôn trọng lời thề trên, nên ông chấm đầu gậy vào mật, đưa lên miệng, và mắt ông sáng lên.
  • 1 Sa-mu-ên 14:28 - Nhưng một người thấy ông và nói: “Cha của ông đã buộc quân lính thề rằng bất cứ ai ăn trong ngày hôm nay sẽ bị nguyền rủa. Đó là lý do mọi người đều kiệt sức.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:29 - Giô-na-than nói: “Cha tôi đã gây khó khăn cho chúng ta! Nhờ nếm tí mật này, tôi thấy tỉnh người.
  • 1 Sa-mu-ên 14:30 - Nếu mọi người được tự do ăn những thực phẩm lấy được của quân thù, thì quân ta có thể giết nhiều quân Phi-li-tin hơn nữa.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:31 - Hôm ấy, mặc dù đói mệt, quân Ít-ra-ên vẫn đánh giết quân Phi-li-tin nằm dài từ Mích-ma đến A-gia-lôn.
  • 1 Sa-mu-ên 14:32 - Cuối cùng vì đói quá, họ xông vào bắt bò, chiên lấy được của địch, giết vội, ăn thịt chưa khô máu.
  • 1 Sa-mu-ên 14:33 - Có người báo với Sau-lơ: “Quân ta phạm tội với Chúa Hằng Hữu, ăn thịt vẫn còn máu.” Sau-lơ nói: “Tội này nặng lắm! Hãy tìm một khối đá lớn và lăn lại đây.
  • 1 Sa-mu-ên 14:34 - Rồi cho người đi truyền cho quân lính khắp nơi: ‘Đem bò, chiên, và dê đến cho ta. Hãy giết chúng, cho máu chảy ra hết rồi mới được ăn. Không được ăn thịt còn máu vì làm vậy là phạm tội với Chúa Hằng Hữu.’ ” Vậy, tối ấy quân lính đem súc vật của mình đến và giết chúng tại đó.
  • 1 Sa-mu-ên 14:35 - Sau-lơ lập một bàn thờ Chúa Hằng Hữu; đó là bàn thờ thứ nhất ông lập cho Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sa-mu-ên 14:36 - Rồi Sau-lơ truyền lệnh: “Ta nên đuổi theo quân Phi-li-tin suốt đêm, và cướp phá họ cho đến sáng sớm. Không để một ai sống sót.” Quân lính tán thành: “Chúng tôi xin làm điều gì vua cho là phải.” Nhưng thầy tế lễ nói: “Chúng ta nên cầu hỏi Đức Chúa Trời trước.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:37 - Sau-lơ cầu hỏi Đức Chúa Trời: “Chúng con có nên đuổi theo người Phi-li-tin không? Ngài có cho chúng con thắng họ không?” Nhưng Đức Chúa Trời không đáp lời.
  • 1 Sa-mu-ên 14:38 - Thấy thế, Sau-lơ nói với các vị lãnh đạo: “Có điều gì sai trật sao! Hãy triệu tập tất cả tướng chỉ huy đến đây. Chúng ta phải tra cứu để tìm xem ai đã phạm tội hôm ấy.
  • 1 Sa-mu-ên 14:39 - Ta đã nhân danh Chúa Hằng Hữu, Đấng cứu giúp Ít-ra-ên, mà thề rằng ai phạm tội chắc chắn phải chết, dù đó là Giô-na-than, con ta.” Nhưng không một ai đáp lời ông cả.
  • 1 Sa-mu-ên 14:40 - Sau-lơ nói: “Giô-na-than và ta sẽ đứng bên này, còn mọi người đứng bên kia.” Mọi người đáp lời Sau-lơ: “Chúng tôi xin làm theo điều vua cho là phải.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:41 - Rồi Sau-lơ cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, xin dạy cho chúng con biết ai có tội và ai vô tội.” Sau-lơ và Giô-na-than bị chỉ ra, còn những người khác vô can.
  • 1 Sa-mu-ên 14:42 - Sau-lơ lại cầu: “Xin chỉ định giữa con và Giô-na-than.” Giô-na-than bị chỉ danh.
  • 1 Sa-mu-ên 14:43 - Sau-lơ hỏi Giô-na-than: “Con đã làm điều gì vậy?” Giô-na-than thưa: “Con đã nếm một chút mật trên đầu gậy. Con xin chịu chết.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:44 - Sau-lơ nói: “Giô-na-than, con phải chết! Nếu không, xin Đức Chúa Trời phạt cha chết hay nặng hơn thế nữa.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:45 - Nhưng dân chúng nói với Sau-lơ: “Giô-na-than đã mang lại chiến thắng vĩ đại cho Ít-ra-ên. Lẽ nào người phải chết sao? Nhất định không! Chúng tôi thề trước Chúa Hằng Hữu Hằng Sống, Giô-na-than sẽ không mất một sợi tóc, vì chính người đã thực hiện công việc của Đức Chúa Trời hôm nay.” Như thế, dân chúng đã cứu Giô-na-than, và ông không phải chết.
  • 1 Sa-mu-ên 14:46 - Sau-lơ bỏ ý định đuổi theo quân Phi-li-tin, và người Phi-li-tin trở về xứ mình.
  • Châm Ngôn 10:8 - Người khôn ngoan vui nghe mệnh lệnh, người dại miệng hay bị ngã đau.
  • Châm Ngôn 6:2 - Nếu con vướng mắc lời thề, bị miệng lưỡi con ràng buộc—
  • Mác 6:23 - Vua hứa với cô gái: “Con muốn xin gì, ta cũng cho, dù xin phân nửa nước, ta cũng bằng lòng.”
  • Mác 6:24 - Cô gái liền ra hỏi mẹ: “Con phải cầu xin điều gì?” Hê-rô-đia xúi con: “Con hãy xin cái đầu Giăng Báp-tít!”
  • Mác 6:25 - Cô gái vội vã trở vào tâu với vua: “Ngay bây giờ, xin vua cho con cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm!”
  • Mác 6:26 - Nghe vậy, vua rất buồn phiền, nhưng đã lỡ thề, không thể nuốt lời trước mặt quan khách.
  • Mác 6:27 - Vua lập tức sai đao phủ đi lấy đầu Giăng. Đao phủ vào chém Giăng trong ngục,
  • Mác 6:28 - đặt thủ cấp trên mâm, đưa cô gái bưng về cho mẹ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:14 - Họ đến báo với các thầy trưởng tế và các trưởng lão: “Chúng tôi đã tuyên thệ tuyệt thực cho đến khi giết được Phao-lô.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:15 - Vậy, bây giờ xin quý Ngài và Hội Đồng Quốc Gia yêu cầu chỉ huy trưởng giải ông ấy xuống đây ngày mai, làm như quý ngài định xét hỏi nội vụ cho kỹ càng hơn. Còn chúng tôi chuẩn bị sẵn sàng để giết ông ấy trên đường đi.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:16 - Nhưng người cháu gọi Phao-lô bằng cậu, biết được âm mưu đó, liền vào đồn báo cho Phao-lô biết.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:17 - Phao-lô gọi một viên quan La Mã yêu cầu: “Xin ngài đưa em này đến gặp chỉ huy trưởng! Em ấy có việc quan trọng cần báo.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:18 - Viên chức liền dẫn cậu đến với chỉ huy trưởng và nói: “Tù nhân Phao-lô yêu cầu tôi đưa cậu này lên ông, để báo một tin khẩn.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:19 - Chỉ huy trưởng nắm tay cậu dẫn riêng ra một nơi, hỏi: “Em cần báo việc gì?”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:20 - Cậu thưa: “Người Do Thái đã đồng mưu xin ông ngày mai giải Phao-lô ra Hội Đồng Quốc Gia, làm ra vẻ muốn tra vấn tỉ mỉ hơn.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:21 - Nhưng xin ngài đừng nghe họ, vì có trên bốn mươi người đang rình rập chờ phục kích Phao-lô. Họ đã thề nguyện tuyệt thực cho đến khi giết được Phao-lô. Bây giờ họ đã sẵn sàng, chỉ còn chờ ngài chấp thuận.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:22 - Chỉ huy trưởng cho thiếu niên ấy ra về, và căn dặn: “Đừng cho ai biết em đã mật báo cho tôi điều ấy!”
  • Thẩm Phán 11:35 - Khi thấy con, ông xé áo mình đang mặc, than thở: “Ôi, con gái ta ơi! Con làm cho cha đau xót vô cùng! Con đặt cha trong tình trạng khó xử quá! Vì cha đã có lời thề nguyện với Chúa Hằng Hữu, cha không thể đổi lại được.”
  • Thi Thiên 64:8 - Lưỡi họ gây họa cho họ, ai thấy họ cũng đều lắc đầu chạy trốn.
  • Thi Thiên 140:9 - Nguyện kẻ thù con bị tiêu diệt vì mỗi điều ác họ đã làm với con.
  • Châm Ngôn 10:14 - Người khôn ngoan trau dồi trí thức, nhưng miệng ngu dại đem hủy diệt đến gần.
  • Châm Ngôn 12:13 - Người ác bị lời dối trá mình sập bẫy, người thiện nhờ ngay thật mà được thoát nguy.
  • Châm Ngôn 13:3 - Người tự chủ biết hãm cầm miệng lưỡi; người hở môi gặt lấy thất bại hoài.
Parallel VersesCross Reference
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Miệng ngu muội làm mình thất bại, đôi môi thành cạm bẫy linh hồn.
  • 新标点和合本 - 愚昧人的口自取败坏; 他的嘴是他生命的网罗。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 愚昧人的口自取败坏, 他的嘴唇是自己生命的圈套。
  • 和合本2010(神版-简体) - 愚昧人的口自取败坏, 他的嘴唇是自己生命的圈套。
  • 当代译本 - 愚人的口自招灭亡, 他的嘴坑害他自己。
  • 圣经新译本 - 愚昧人的口自取灭亡, 他的嘴唇是自己性命的网罗。
  • 中文标准译本 - 愚昧人的口导致自己的败亡, 他的嘴成为自己灵魂的陷阱。
  • 现代标点和合本 - 愚昧人的口自取败坏, 他的嘴是他生命的网罗。
  • 和合本(拼音版) - 愚昧人的口自取败坏, 他的嘴是他生命的网罗。
  • New International Version - The mouths of fools are their undoing, and their lips are a snare to their very lives.
  • New International Reader's Version - The words of foolish people drag them down. They are trapped by what they say.
  • English Standard Version - A fool’s mouth is his ruin, and his lips are a snare to his soul.
  • New Living Translation - The mouths of fools are their ruin; they trap themselves with their lips.
  • The Message - Fools are undone by their big mouths; their souls are crushed by their words.
  • Christian Standard Bible - A fool’s mouth is his devastation, and his lips are a trap for his life.
  • New American Standard Bible - A fool’s mouth is his ruin, And his lips are the snare of his soul.
  • New King James Version - A fool’s mouth is his destruction, And his lips are the snare of his soul.
  • Amplified Bible - A fool’s mouth is his ruin, And his lips are the snare of his soul.
  • American Standard Version - A fool’s mouth is his destruction, And his lips are the snare of his soul.
  • King James Version - A fool's mouth is his destruction, and his lips are the snare of his soul.
  • New English Translation - The mouth of a fool is his ruin, and his lips are a snare for his life.
  • World English Bible - A fool’s mouth is his destruction, and his lips are a snare to his soul.
  • 新標點和合本 - 愚昧人的口自取敗壞; 他的嘴是他生命的網羅。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 愚昧人的口自取敗壞, 他的嘴唇是自己生命的圈套。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 愚昧人的口自取敗壞, 他的嘴唇是自己生命的圈套。
  • 當代譯本 - 愚人的口自招滅亡, 他的嘴坑害他自己。
  • 聖經新譯本 - 愚昧人的口自取滅亡, 他的嘴唇是自己性命的網羅。
  • 呂振中譯本 - 愚頑人的口 舌 乃他敗落的因由; 他的嘴脣是 捉 拿自己的網羅。
  • 中文標準譯本 - 愚昧人的口導致自己的敗亡, 他的嘴成為自己靈魂的陷阱。
  • 現代標點和合本 - 愚昧人的口自取敗壞, 他的嘴是他生命的網羅。
  • 文理和合譯本 - 蠢者之口致敗亡、其脣陷己命、
  • 文理委辦譯本 - 啟口而貽患。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 愚者之口自致敗亡、其辭累及己身、
  • Nueva Versión Internacional - La boca del necio es su perdición; sus labios son para él una trampa mortal.
  • 현대인의 성경 - 미련한 자는 입이 그의 멸망이 되고 입술이 그 영혼의 그물이 된다.
  • Новый Русский Перевод - Уста глупца – его гибель, его язык – для него же западня.
  • Восточный перевод - Уста глупца – его гибель, его язык – для него же западня.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Уста глупца – его гибель, его язык – для него же западня.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Уста глупца – его гибель, его язык – для него же западня.
  • La Bible du Semeur 2015 - La bouche de l’insensé cause sa ruine, et ses lèvres sont un piège pour sa vie.
  • Nova Versão Internacional - A conversa do tolo é a sua desgraça, e seus lábios são uma armadilha para a sua alma.
  • Hoffnung für alle - Ein Dummkopf schwätzt sich sein eigenes Unglück herbei, kopflos rennt er in seine eigene Falle.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ปากของคนโง่ทำให้ตนเองพินาศ ริมฝีปากของเขาเป็นกับดักชีวิตของตน
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ปาก​ของ​คน​โง่​เป็น​ความ​เสียหาย​ของ​เขา​เอง และ​ริม​ฝีปาก​ของ​เขา​เป็น​บ่วงแร้ว​แก่​จิต​วิญญาณ​ของ​เขา​เอง
  • Truyền Đạo 10:11 - Nếu rắn cắn trước khi bị ếm, thì thầy bùa rắn có ích lợi gì?
  • Truyền Đạo 10:12 - Lời nói của người khôn đem lại thắng lợi, nhưng miệng lưỡi người dại đem lại tai họa hiểm nghèo.
  • Truyền Đạo 10:13 - Người dại khởi đầu bằng những lời dại khờ, rồi kết thúc bằng những lời điên cuồng, độc hại;
  • Truyền Đạo 10:14 - họ khoác lác, rườm rà nói mãi. Không ai biết được việc gì sẽ xảy ra; không ai có thể đoán được việc tương lai.
  • 1 Sa-mu-ên 14:24 - Hôm ấy, quân sĩ Ít-ra-ên bị kiệt sức vì Sau-lơ có thề: “Từ nay cho đến tối, là khi ta trả thù xong quân địch, nếu ai ăn một vật gì, người ấy phải bị nguyền rủa.” Vậy không ai dám ăn gì hết,
  • 1 Sa-mu-ên 14:25 - dù họ vào một khu rừng, thấy mật ong nhỏ giọt xuống đất.
  • 1 Sa-mu-ên 14:26 - Họ không dám đụng đến mật ong, vì sợ lời thề.
  • 1 Sa-mu-ên 14:27 - Nhưng Giô-na-than không biết cha mình có buộc quân sĩ tôn trọng lời thề trên, nên ông chấm đầu gậy vào mật, đưa lên miệng, và mắt ông sáng lên.
  • 1 Sa-mu-ên 14:28 - Nhưng một người thấy ông và nói: “Cha của ông đã buộc quân lính thề rằng bất cứ ai ăn trong ngày hôm nay sẽ bị nguyền rủa. Đó là lý do mọi người đều kiệt sức.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:29 - Giô-na-than nói: “Cha tôi đã gây khó khăn cho chúng ta! Nhờ nếm tí mật này, tôi thấy tỉnh người.
  • 1 Sa-mu-ên 14:30 - Nếu mọi người được tự do ăn những thực phẩm lấy được của quân thù, thì quân ta có thể giết nhiều quân Phi-li-tin hơn nữa.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:31 - Hôm ấy, mặc dù đói mệt, quân Ít-ra-ên vẫn đánh giết quân Phi-li-tin nằm dài từ Mích-ma đến A-gia-lôn.
  • 1 Sa-mu-ên 14:32 - Cuối cùng vì đói quá, họ xông vào bắt bò, chiên lấy được của địch, giết vội, ăn thịt chưa khô máu.
  • 1 Sa-mu-ên 14:33 - Có người báo với Sau-lơ: “Quân ta phạm tội với Chúa Hằng Hữu, ăn thịt vẫn còn máu.” Sau-lơ nói: “Tội này nặng lắm! Hãy tìm một khối đá lớn và lăn lại đây.
  • 1 Sa-mu-ên 14:34 - Rồi cho người đi truyền cho quân lính khắp nơi: ‘Đem bò, chiên, và dê đến cho ta. Hãy giết chúng, cho máu chảy ra hết rồi mới được ăn. Không được ăn thịt còn máu vì làm vậy là phạm tội với Chúa Hằng Hữu.’ ” Vậy, tối ấy quân lính đem súc vật của mình đến và giết chúng tại đó.
  • 1 Sa-mu-ên 14:35 - Sau-lơ lập một bàn thờ Chúa Hằng Hữu; đó là bàn thờ thứ nhất ông lập cho Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sa-mu-ên 14:36 - Rồi Sau-lơ truyền lệnh: “Ta nên đuổi theo quân Phi-li-tin suốt đêm, và cướp phá họ cho đến sáng sớm. Không để một ai sống sót.” Quân lính tán thành: “Chúng tôi xin làm điều gì vua cho là phải.” Nhưng thầy tế lễ nói: “Chúng ta nên cầu hỏi Đức Chúa Trời trước.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:37 - Sau-lơ cầu hỏi Đức Chúa Trời: “Chúng con có nên đuổi theo người Phi-li-tin không? Ngài có cho chúng con thắng họ không?” Nhưng Đức Chúa Trời không đáp lời.
  • 1 Sa-mu-ên 14:38 - Thấy thế, Sau-lơ nói với các vị lãnh đạo: “Có điều gì sai trật sao! Hãy triệu tập tất cả tướng chỉ huy đến đây. Chúng ta phải tra cứu để tìm xem ai đã phạm tội hôm ấy.
  • 1 Sa-mu-ên 14:39 - Ta đã nhân danh Chúa Hằng Hữu, Đấng cứu giúp Ít-ra-ên, mà thề rằng ai phạm tội chắc chắn phải chết, dù đó là Giô-na-than, con ta.” Nhưng không một ai đáp lời ông cả.
  • 1 Sa-mu-ên 14:40 - Sau-lơ nói: “Giô-na-than và ta sẽ đứng bên này, còn mọi người đứng bên kia.” Mọi người đáp lời Sau-lơ: “Chúng tôi xin làm theo điều vua cho là phải.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:41 - Rồi Sau-lơ cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, xin dạy cho chúng con biết ai có tội và ai vô tội.” Sau-lơ và Giô-na-than bị chỉ ra, còn những người khác vô can.
  • 1 Sa-mu-ên 14:42 - Sau-lơ lại cầu: “Xin chỉ định giữa con và Giô-na-than.” Giô-na-than bị chỉ danh.
  • 1 Sa-mu-ên 14:43 - Sau-lơ hỏi Giô-na-than: “Con đã làm điều gì vậy?” Giô-na-than thưa: “Con đã nếm một chút mật trên đầu gậy. Con xin chịu chết.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:44 - Sau-lơ nói: “Giô-na-than, con phải chết! Nếu không, xin Đức Chúa Trời phạt cha chết hay nặng hơn thế nữa.”
  • 1 Sa-mu-ên 14:45 - Nhưng dân chúng nói với Sau-lơ: “Giô-na-than đã mang lại chiến thắng vĩ đại cho Ít-ra-ên. Lẽ nào người phải chết sao? Nhất định không! Chúng tôi thề trước Chúa Hằng Hữu Hằng Sống, Giô-na-than sẽ không mất một sợi tóc, vì chính người đã thực hiện công việc của Đức Chúa Trời hôm nay.” Như thế, dân chúng đã cứu Giô-na-than, và ông không phải chết.
  • 1 Sa-mu-ên 14:46 - Sau-lơ bỏ ý định đuổi theo quân Phi-li-tin, và người Phi-li-tin trở về xứ mình.
  • Châm Ngôn 10:8 - Người khôn ngoan vui nghe mệnh lệnh, người dại miệng hay bị ngã đau.
  • Châm Ngôn 6:2 - Nếu con vướng mắc lời thề, bị miệng lưỡi con ràng buộc—
  • Mác 6:23 - Vua hứa với cô gái: “Con muốn xin gì, ta cũng cho, dù xin phân nửa nước, ta cũng bằng lòng.”
  • Mác 6:24 - Cô gái liền ra hỏi mẹ: “Con phải cầu xin điều gì?” Hê-rô-đia xúi con: “Con hãy xin cái đầu Giăng Báp-tít!”
  • Mác 6:25 - Cô gái vội vã trở vào tâu với vua: “Ngay bây giờ, xin vua cho con cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm!”
  • Mác 6:26 - Nghe vậy, vua rất buồn phiền, nhưng đã lỡ thề, không thể nuốt lời trước mặt quan khách.
  • Mác 6:27 - Vua lập tức sai đao phủ đi lấy đầu Giăng. Đao phủ vào chém Giăng trong ngục,
  • Mác 6:28 - đặt thủ cấp trên mâm, đưa cô gái bưng về cho mẹ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:14 - Họ đến báo với các thầy trưởng tế và các trưởng lão: “Chúng tôi đã tuyên thệ tuyệt thực cho đến khi giết được Phao-lô.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:15 - Vậy, bây giờ xin quý Ngài và Hội Đồng Quốc Gia yêu cầu chỉ huy trưởng giải ông ấy xuống đây ngày mai, làm như quý ngài định xét hỏi nội vụ cho kỹ càng hơn. Còn chúng tôi chuẩn bị sẵn sàng để giết ông ấy trên đường đi.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:16 - Nhưng người cháu gọi Phao-lô bằng cậu, biết được âm mưu đó, liền vào đồn báo cho Phao-lô biết.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:17 - Phao-lô gọi một viên quan La Mã yêu cầu: “Xin ngài đưa em này đến gặp chỉ huy trưởng! Em ấy có việc quan trọng cần báo.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:18 - Viên chức liền dẫn cậu đến với chỉ huy trưởng và nói: “Tù nhân Phao-lô yêu cầu tôi đưa cậu này lên ông, để báo một tin khẩn.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:19 - Chỉ huy trưởng nắm tay cậu dẫn riêng ra một nơi, hỏi: “Em cần báo việc gì?”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:20 - Cậu thưa: “Người Do Thái đã đồng mưu xin ông ngày mai giải Phao-lô ra Hội Đồng Quốc Gia, làm ra vẻ muốn tra vấn tỉ mỉ hơn.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:21 - Nhưng xin ngài đừng nghe họ, vì có trên bốn mươi người đang rình rập chờ phục kích Phao-lô. Họ đã thề nguyện tuyệt thực cho đến khi giết được Phao-lô. Bây giờ họ đã sẵn sàng, chỉ còn chờ ngài chấp thuận.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:22 - Chỉ huy trưởng cho thiếu niên ấy ra về, và căn dặn: “Đừng cho ai biết em đã mật báo cho tôi điều ấy!”
  • Thẩm Phán 11:35 - Khi thấy con, ông xé áo mình đang mặc, than thở: “Ôi, con gái ta ơi! Con làm cho cha đau xót vô cùng! Con đặt cha trong tình trạng khó xử quá! Vì cha đã có lời thề nguyện với Chúa Hằng Hữu, cha không thể đổi lại được.”
  • Thi Thiên 64:8 - Lưỡi họ gây họa cho họ, ai thấy họ cũng đều lắc đầu chạy trốn.
  • Thi Thiên 140:9 - Nguyện kẻ thù con bị tiêu diệt vì mỗi điều ác họ đã làm với con.
  • Châm Ngôn 10:14 - Người khôn ngoan trau dồi trí thức, nhưng miệng ngu dại đem hủy diệt đến gần.
  • Châm Ngôn 12:13 - Người ác bị lời dối trá mình sập bẫy, người thiện nhờ ngay thật mà được thoát nguy.
  • Châm Ngôn 13:3 - Người tự chủ biết hãm cầm miệng lưỡi; người hở môi gặt lấy thất bại hoài.
Bible
Resources
Plans
Donate