Parallel Verses
- Kinh Thánh Hiện Đại - Nhưng cử người Lê-vi đặc trách Đền Giao Ước, coi sóc tất cả vật dụng và những gì thuộc về đền. Họ phải khuân vác Đền Tạm và tất cả các vật dụng, chăm sóc và cắm trại chung quanh đền.
- 新标点和合本 - 只要派利未人管法柜的帐幕和其中的器具,并属乎帐幕的;他们要抬帐幕和其中的器具(“抬”或作“搬运”),并要办理帐幕的事,在帐幕的四围安营。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 你要派利未人管理法柜的帐幕和其中一切的器具,以及属帐幕的一切。他们要抬帐幕和其中一切的器具,并要办理帐幕的事务,在帐幕的四围安营。
- 和合本2010(神版-简体) - 你要派利未人管理法柜的帐幕和其中一切的器具,以及属帐幕的一切。他们要抬帐幕和其中一切的器具,并要办理帐幕的事务,在帐幕的四围安营。
- 当代译本 - 你要派利未人管理、搬运和照料放约柜的圣幕及其所有器具和附属物,他们要在圣幕四围扎营。
- 圣经新译本 - 只要派利未人管理法柜的帐幕,和其中的一切器具,以及一切属于帐幕的事物;他们要抬帐幕和其中的一切器具;他们要办理帐幕的事,在帐幕四周安营。
- 中文标准译本 - 你要指派利未人管理见证帐幕和其中的所有器具,以及属于帐幕的一切。他们要抬帐幕和帐幕的所有器具,做帐幕的事奉,在帐幕的四围扎营。
- 现代标点和合本 - 只要派利未人管法柜的帐幕和其中的器具,并属乎帐幕的。他们要抬 帐幕和其中的器具,并要办理帐幕的事,在帐幕的四围安营。
- 和合本(拼音版) - 只要派利未人管法柜的帐幕和其中的器具,并属乎帐幕的,他们要抬帐幕和其中的器具 ,并要办理帐幕的事,在帐幕的四围安营。
- New International Version - Instead, appoint the Levites to be in charge of the tabernacle of the covenant law—over all its furnishings and everything belonging to it. They are to carry the tabernacle and all its furnishings; they are to take care of it and encamp around it.
- New International Reader's Version - Instead, put the Levites in charge of the holy tent. That is where the tablets of the covenant law are kept. The Levites will be in charge of everything that belongs to the holy tent. They must carry the tent and everything that belongs to it. They must take care of it. They must set up camp around it.
- English Standard Version - But appoint the Levites over the tabernacle of the testimony, and over all its furnishings, and over all that belongs to it. They are to carry the tabernacle and all its furnishings, and they shall take care of it and shall camp around the tabernacle.
- New Living Translation - Put the Levites in charge of the Tabernacle of the Covenant, along with all its furnishings and equipment. They must carry the Tabernacle and all its furnishings as you travel, and they must take care of it and camp around it.
- Christian Standard Bible - Appoint the Levites over the tabernacle of the testimony, all its furnishings, and everything in it. They are to transport the tabernacle and all its articles, take care of it, and camp around it.
- New American Standard Bible - And you shall appoint the Levites over the tabernacle of the testimony, and over all its furnishings and over everything that belongs to it. They shall carry the tabernacle and all its furnishings, and they shall take care of it; they shall also camp around the tabernacle.
- New King James Version - but you shall appoint the Levites over the tabernacle of the Testimony, over all its furnishings, and over all things that belong to it; they shall carry the tabernacle and all its furnishings; they shall attend to it and camp around the tabernacle.
- Amplified Bible - But appoint the Levites over the tabernacle (sanctuary) of the Testimony, and over all its furnishings and all things that belong to it. They shall carry the tabernacle [when traveling] and all its furnishings, and they shall take care of it and camp around it.
- American Standard Version - but appoint thou the Levites over the tabernacle of the testimony, and over all the furniture thereof, and over all that belongeth to it: they shall bear the tabernacle, and all the furniture thereof; and they shall minister unto it, and shall encamp round about the tabernacle.
- King James Version - But thou shalt appoint the Levites over the tabernacle of testimony, and over all the vessels thereof, and over all things that belong to it: they shall bear the tabernacle, and all the vessels thereof; and they shall minister unto it, and shall encamp round about the tabernacle.
- New English Translation - But appoint the Levites over the tabernacle of the testimony, over all its furnishings and over everything in it. They must carry the tabernacle and all its furnishings; and they must attend to it and camp around it.
- World English Bible - but appoint the Levites over the Tabernacle of the Testimony, and over all its furnishings, and over all that belongs to it. They shall carry the tabernacle and all its furnishings; and they shall take care of it, and shall encamp around it.
- 新標點和合本 - 只要派利未人管法櫃的帳幕和其中的器具,並屬乎帳幕的;他們要擡(或譯:搬運)帳幕和其中的器具,並要辦理帳幕的事,在帳幕的四圍安營。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 你要派利未人管理法櫃的帳幕和其中一切的器具,以及屬帳幕的一切。他們要抬帳幕和其中一切的器具,並要辦理帳幕的事務,在帳幕的四圍安營。
- 和合本2010(神版-繁體) - 你要派利未人管理法櫃的帳幕和其中一切的器具,以及屬帳幕的一切。他們要抬帳幕和其中一切的器具,並要辦理帳幕的事務,在帳幕的四圍安營。
- 當代譯本 - 你要派利未人管理、搬運和照料放約櫃的聖幕及其所有器具和附屬物,他們要在聖幕四圍紮營。
- 聖經新譯本 - 只要派利未人管理法櫃的帳幕,和其中的一切器具,以及一切屬於帳幕的事物;他們要抬帳幕和其中的一切器具;他們要辦理帳幕的事,在帳幕四周安營。
- 呂振中譯本 - 只要派 利未 人管顧法 櫃 的帳幕、和其中的一切器具、以及一切屬於帳幕的;他們要抬帳幕、和其中的一切器具;他們要伺候帳幕,在帳幕四圍紮營。
- 中文標準譯本 - 你要指派利未人管理見證帳幕和其中的所有器具,以及屬於帳幕的一切。他們要抬帳幕和帳幕的所有器具,做帳幕的事奉,在帳幕的四圍紮營。
- 現代標點和合本 - 只要派利未人管法櫃的帳幕和其中的器具,並屬乎帳幕的。他們要抬 帳幕和其中的器具,並要辦理帳幕的事,在帳幕的四圍安營。
- 文理和合譯本 - 必立之以理法幕、及其器皿、與其所有、彼必舁幕暨器、供役其中、四周建營、
- 文理委辦譯本 - 必使之負載法幕、及其器皿、供役其中、四周列營。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 當命 利未 人司理法幕、與其諸器、及凡屬法幕者、使之運法幕、及其諸器、供役於幕中、於幕之四圍列營、
- Nueva Versión Internacional - Más bien, tú mismo los pondrás a cargo del santuario del pacto, de todos sus utensilios y de todo lo relacionado con él. Los levitas transportarán el santuario y todos sus utensilios. Además, serán los ministros del santuario y acamparán a su alrededor.
- 현대인의 성경 - 성막과 그 모든 비품을 관리하게 하라. 그들은 성막과 그 모든 기구를 운반하고 성막 주변에 살면서 봉사하게 하라.
- Новый Русский Перевод - Поручи левитам скинию свидетельства, всю ее утварь и все, что при ней. Пусть они будут носить скинию и всю ее утварь, пусть заботятся о них и разбивают вокруг скинии свой лагерь.
- Восточный перевод - Поручи левитам шатёр соглашения, всю его утварь и всё, что при нём. Пусть они носят священный шатёр и всю его утварь, пусть заботятся о них и разбивают вокруг шатра свой лагерь.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Поручи левитам шатёр соглашения, всю его утварь и всё, что при нём. Пусть они носят священный шатёр и всю его утварь, пусть заботятся о них и разбивают вокруг шатра свой лагерь.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Поручи левитам шатёр соглашения, всю его утварь и всё, что при нём. Пусть они носят священный шатёр и всю его утварь, пусть заботятся о них и разбивают вокруг шатра свой лагерь.
- La Bible du Semeur 2015 - Charge-les du service du tabernacle qui abrite l’acte de l’alliance , de tous ses ustensiles et de tout son matériel ; ce sont eux qui transporteront le tabernacle avec tous ses accessoires et qui en assureront le service ; ils camperont autour du tabernacle.
- リビングバイブル - 彼らには幕屋を運び、管理する仕事があるからだ。幕屋の近くに住み、
- Nova Versão Internacional - Em vez disso, designe os levitas como responsáveis pelo tabernáculo que guarda as tábuas da aliança, por todos os seus utensílios e por tudo o que pertence a ele. Eles transportarão o tabernáculo e todos os seus utensílios; cuidarão dele e acamparão ao seu redor.
- Hoffnung für alle - Sie haben die Aufgabe, für das heilige Zelt zu sorgen, in dem das Bundesgesetz aufbewahrt wird, und für alles, was an Gefäßen, Werkzeugen und sonstigen Dingen noch dazugehört. Rings um das Heiligtum sollen sie lagern und die Arbeit darin verrichten.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่จงตั้งคนเลวีให้รับผิดชอบงานเกี่ยวกับพลับพลาแห่งพันธสัญญา พวกเขาต้องเคลื่อนย้ายพลับพลา ดูแลเครื่องใช้และทุกสิ่งที่อยู่ในพลับพลา พวกเขาต้องตั้งเต็นท์อาศัยอยู่รอบพลับพลา
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - แต่เจ้าจงกำหนดให้ชาวเลวีดูแลกระโจมที่พำนักแห่งพันธสัญญาและเครื่องใช้ทั้งหมด รวมถึงข้าวของที่เกี่ยวข้องกับกระโจม พวกเขาจะต้องขนกระโจมที่พำนักและเครื่องใช้ทั้งหมด และจะต้องดูแลรักษา พวกเขาต้องไปตั้งค่ายในบริเวณรอบๆ กระโจมที่พำนักด้วย
Cross Reference
- Dân Số Ký 20:11 - Nói xong, Môi-se vung gậy đập vào vầng đá hai lần. Nước liền bắn vọt ra lai láng. Vậy toàn dân và thú vật đều uống.
- 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
- 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
- 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
- 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
- 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
- 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
- 1 Sử Ký 25:8 - Họ đều bắt thăm chia phiên phục vụ, không phân biệt tuổi tác hay thầy trò.
- 1 Sử Ký 25:9 - Thăm thứ nhất thuộc về Giô-sép, họ A-sáp, và mười hai con trai của ông cùng bà con. Thăm thứ hai thuộc về Ghê-đa-lia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:10 - Thăm thứ ba thuộc về Xác-cua, mười hai con trai của ông, và bà con
- 1 Sử Ký 25:11 - Thăm thứ tư thuộc về Dít-sê-ri, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:12 - Thăm thứ năm thuộc về Nê-tha-nia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:13 - Thăm thứ sáu thuộc về Búc-ki-gia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:14 - Thăm thứ bảy thuộc về Giê-sa-rê-la, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:15 - Thăm thứ tám thuộc về I-sai, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:16 - Thăm thứ chín thuộc về Ma-tha-nia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:17 - Thăm thứ mười thuộc về Si-mê-i, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:18 - Thăm thứ mười một thuộc về A-xa-rên, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:19 - Thăm thứ mười hai thuộc về Ha-sa-bia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:20 - Thăm thứ mười ba thuộc về Su-ba-ên, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:21 - Thăm thứ mười bốn thuộc về Ma-ti-thia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:22 - Thăm thứ mười lăm thuộc về Giê-rê-mốt, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:23 - Thăm thứ mười sáu thuộc về Ha-na-nia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:24 - Thăm thứ mười bảy thuộc về Giốt-bê-ca-sa, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:25 - Thăm thứ mười tám thuộc về Ha-na-ni, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:26 - Thăm thứ mười chín thuộc về Ma-lô-thi, mười hai con trai, và bà con.
- Nê-hê-mi 12:47 - Như vậy, vào thời Xô-rô-ba-bên và Nê-hê-mi, mọi người Ít-ra-ên đều đóng góp để cung cấp nhu yếu hằng ngày cho các ca sĩ và người gác cổng. Họ cũng đóng góp cho người Lê-vi và người Lê-vi chia phần cho các thầy tế lễ, là con cháu A-rôn.
- Dân Số Ký 2:17 - Sau đó, Đền Tạm và trại quân Lê-vi sẽ ra đi chính giữa các trại quân khác. Họ sẽ ra đi theo đúng thứ tự như họ đã cắm trại, mỗi người theo hàng ngũ dưới ngọn cờ mình.
- Thi Thiên 122:4 - Các đại tộc Ít-ra-ên—con dân Chúa— đều lên đây. Y theo tục lệ Ít-ra-ên, để cảm tạ Danh Chúa Hằng Hữu.
- E-xơ-ra 8:25 - Tôi giao cho họ bạc, vàng, dụng cụ đền thờ, và những phẩm vật mà hoàng đế, các quân sư Ba-by-lôn, các nhà lãnh đạo và toàn dân Ít-ra-ên dâng vào Đền Thờ Đức Chúa Trời.
- E-xơ-ra 8:26 - Tôi cân các vật ấy và đưa cho họ như sau: 24 tấn bạc, 3,4 tấn các dụng cụ bằng bạc, 3,4 tấn các dụng cụ bằng vàng,
- E-xơ-ra 8:27 - 20 cái bát vàng nặng khoảng 8,6 ký, 2 dụng cụ bằng đồng thượng hạng, có giá trị như vàng.
- E-xơ-ra 8:28 - Tôi nói với các thầy tế lễ: “Các ông là người thánh của Chúa. Vàng bạc và các dụng cụ này cũng là thánh, vì đã được dâng cho Đức Chúa Trời Hằng Hữu của các tổ tiên.
- E-xơ-ra 8:29 - Xin các ông giữ cẩn thận, giao lại đầy đủ cho các thầy tế lễ lãnh đạo, người Lê-vi, và các trưởng tộc Ít-ra-ên trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu tại Giê-ru-sa-lem.”
- E-xơ-ra 8:30 - Vậy các thầy tế lễ và người Lê-vi nhận vàng bạc, và các dụng cụ Đền Thờ Đức Chúa Trời để đem về Giê-ru-sa-lem.
- Dân Số Ký 10:21 - Gia tộc Kê-hát ra đi, khiêng theo các vật thánh. Đền Tạm phải được dựng xong trước khi gia tộc Kê-hát đến nơi.
- Dân Số Ký 3:1 - Đây là những người trong gia đình A-rôn và Môi-se trong thời gian Chúa Hằng Hữu phán với Môi-se trên Núi Si-nai.
- Dân Số Ký 3:2 - Tên các con trai A-rôn là: Na-đáp, con trưởng nam, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
- Dân Số Ký 3:3 - Đó là tên các con trai A-rôn, tức các thầy tế lễ được xức dầu và tấn phong để phục vụ trong chức tế lễ.
- Dân Số Ký 3:4 - Tuy nhiên, Na-đáp và A-bi-hu đã ngã chết trước mặt Chúa Hằng Hữu khi họ dâng hương lên Chúa Hằng Hữu trong hoang mạc Si-nai bằng một thứ lửa Ngài không cho phép. Họ không có con trai nên chỉ có Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma phục vụ trong chức thầy tế lễ dưới sự hướng dẫn của A-rôn, cha họ.
- Dân Số Ký 3:5 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 3:6 - “Hãy đem đại tộc Lê-vi đến, đặt họ dưới quyền Thầy Tế lễ A-rôn để họ giúp đỡ người.
- Dân Số Ký 3:7 - Họ phải thi hành các nhiệm vụ thay cho A-rôn và toàn thể dân chúng tại Đền Tạm bằng cách phục vụ trong Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:8 - Họ phải chăm sóc tất cả vật dụng trong lều thánh, thi hành các bổn phận của người Ít-ra-ên bằng cách phục vụ trong Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:9 - Trong vòng người Ít-ra-ên họ là những người duy nhất được giao trọn cho A-rôn.
- Dân Số Ký 3:10 - Con hãy bổ nhiệm A-rôn và các con trai người làm thầy tế lễ. Bất cứ người nào khác xâm phạm vào chức vụ này sẽ bị xử tử.”
- E-xơ-ra 8:33 - Qua ngày thứ tư, chúng tôi đem vàng, bạc và các dụng cụ vào Đền Thờ Đức Chúa Trời, cân lại rồi giao cho Mê-rê-mốt, con Thầy Tế lễ U-ri. Bên cạnh ông có những người Lê-vi là Ê-lê-a-sa, con Phi-nê-a, Giô-xa-bát, con Giê-sua, và Nô-a-đia, con Bin-nui.
- E-xơ-ra 8:34 - Mọi món đều được cân kỹ lưỡng và trọng lượng được ghi lại rõ ràng.
- Nê-hê-mi 12:22 - Các trưởng họ người Lê-vi đều được đăng ký vào đời Ê-li-a-síp, Giô-gia-đa, Giô-ha-nan, và Gia-đua; còn tên các thầy tế lễ được đăng ký vào đời Đa-ri-út, vua Ba Tư.
- 1 Sử Ký 23:1 - Khi đã già yếu vì cao tuổi, Đa-vít lập Sa-lô-môn lên ngôi làm vua nước Ít-ra-ên.
- 1 Sử Ký 23:2 - Vua triệu tập các lãnh tụ của Ít-ra-ên, cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi.
- 1 Sử Ký 23:3 - Tất cả người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên được 38.000 người.
- 1 Sử Ký 23:4 - Đa-vít nói: “Trong số ấy, 24.000 người chia nhau cai quản công việc trong Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, 6.000 làm quan chức và phán quan,
- 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
- 1 Sử Ký 23:6 - Đa-vít chia người Lê-vi làm ba, theo tên ba con trai của Lê-vi—Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
- 1 Sử Ký 23:7 - Dòng Ghẹt-sôn chia làm hai nhóm mang tên La-ê-đan và Si-mê-i, con của Ghẹt-sôn.
- 1 Sử Ký 23:8 - Ba hậu tự của La-ê-đan là Giê-hi-ên (trưởng gia tộc), Xê-tham, Giô-ên.
- 1 Sử Ký 23:9 - Đó là những trưởng tộc của La-ê-đan. Ba hậu tự của Si-mê-i là Sê-lô-mít, Ha-xi-ên, và Ha-ran.
- 1 Sử Ký 23:10 - Bốn hậu tự khác của Si-mê-i: Gia-hát, Xi-xa, Giê-úc, và Bê-ri-a.
- 1 Sử Ký 23:11 - Gia-hát làm trưởng tộc; kế đến là Xi-xa. Riêng Giê-úc và Bê-ri-a ít con cháu nên trong sổ bộ hai gia đình được kể là một.
- 1 Sử Ký 23:12 - Con trai Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
- 1 Sử Ký 23:13 - Con trai Am-ram là A-rôn và Môi-se. A-rôn và dòng dõi được biệt riêng ra cho Chúa Hằng Hữu để sử dụng các vật chí thánh và vĩnh viễn dâng hương, phục vụ Chúa Hằng Hữu và nhân danh Ngài mà chúc phước lành cho dân.
- 1 Sử Ký 23:14 - Trong khi đó, các con trai của Môi-se, người của Đức Chúa Trời, đều được liệt kê trong sổ bộ đại tộc Lê-vi.
- 1 Sử Ký 23:15 - Hai con trai của Môi-se là Ghẹt-sôn và Ê-li-ê-se.
- 1 Sử Ký 23:16 - Con trai của Ghẹt-sôn là Sê-bu-ên, trưởng tộc.
- 1 Sử Ký 23:17 - Con trai độc nhất của Ê-li-ê-se là Rê-ha-bia, trưởng tộc, nhưng Rê-ha-bia lại sinh rất nhiều con.
- 1 Sử Ký 23:18 - Con trai của Kê-hát là Sê-lô-mít, trưởng tộc.
- 1 Sử Ký 23:19 - Con trai của Hếp-rôn là Giê-ri-gia (trưởng tộc), A-ma-ria (thứ hai), Gia-ha-xi-ên (thứ ba), và Giê-ca-mê-am (thứ tư).
- 1 Sử Ký 23:20 - Con trai của U-xi-ên là Mi-ca (trưởng tộc) và Di-si-gia (thứ hai).
- 1 Sử Ký 23:21 - Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Con trai của Mác-li là Ê-lê-a-sa và Kích.
- 1 Sử Ký 23:22 - Ê-lê-a-sa không có con trai, chỉ có con gái. Các cô này kết hôn với các con trai của Kích.
- 1 Sử Ký 23:23 - Ba con trai của Mu-si là Mách-li, Ê-đe, và Giê-rê-mốt.
- 1 Sử Ký 23:24 - Dòng họ Lê-vi chia từng tộc do các trưởng tộc cầm đầu. Mọi người từ hai mươi tuổi trở lên đều phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 23:25 - Đa-vít nhận định: “Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đã cho dân Ngài hưởng thái bình, còn Ngài ngự tại Giê-ru-sa-lem mãi mãi.
- 1 Sử Ký 23:26 - Như thế, người Lê-vi không cần khuân vác Đền Tạm và các dụng cụ trong đền nữa.”
- 1 Sử Ký 23:27 - Người ta kiểm kê dân số người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên đúng theo lệnh Đa-vít ban hành trước khi qua đời.
- 1 Sử Ký 23:28 - Nhiệm vụ người Lê-vi là phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu bên cạnh các thầy tế lễ, dòng A-rôn, canh gác hành lang và phòng ốc trong nhà của Chúa Hằng Hữu, lau chùi các dụng cụ thánh cho sạch sẽ, coi sóc các công tác trong nhà của Đức Chúa Trời.
- 1 Sử Ký 23:29 - Họ chuẩn bị bánh thánh, bột mịn tế lễ chay, bánh không men, các thức lễ vật nướng trên vỉ, các hương liệu để pha với dầu tế và các dụng cụ đo lường.
- 1 Sử Ký 23:30 - Mỗi ngày hai lần, họ phải đứng trước Chúa Hằng Hữu để cảm tạ và ca ngợi.
- 1 Sử Ký 23:31 - Còn ngày Sa-bát, ngày đầu tháng và các ngày lễ lớn, họ phải phụ giúp việc dâng tế lễ thiêu liên tục trước mặt Chúa Hằng Hữu, đúng theo luật lệ.
- 1 Sử Ký 23:32 - Họ cũng chịu trách nhiệm giữ an ninh trật tự tại Đền Tạm và Đền Thờ cùng phụ giúp các thầy tế lễ phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
- Nê-hê-mi 13:5 - và thầy tế lễ dành cho Tô-bia một phòng rộng. Phòng này trước kia chứa lễ vật chay, trầm hương, bình lọ, cùng những phần đóng góp cho người Lê-vi, ca sĩ, người gác cổng—khoảng phần mười lúa mì, rượu—và những lễ vật dâng lên dành cho các thầy tế lễ.
- Dân Số Ký 1:53 - Tuy nhiên người Lê-vi phải dựng trại chung quanh Đền Giao Ước để cơn thịnh nộ không đổ xuống trên người Ít-ra-ên. Người Lê-vi phải chịu trách nhiệm chăm sóc Đền Tạm.”
- Nê-hê-mi 12:8 - Người Lê-vi: Giê-sua, Bin-nui, Cát-mi-ên, Sê-rê-bia, Giu-đa, Mát-ta-nia, là người hướng dẫn việc ca hát cảm tạ Đức Chúa Trời.
- Xuất Ai Cập 32:26 - liền ra đứng ở cửa trại, kêu gọi: “Ai thuộc về Chúa Hằng Hữu, đến đây với ta!” Tất cả người Lê-vi đều tập họp bên ông.
- Xuất Ai Cập 32:27 - Ông nói với họ: “Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: Mỗi người phải đeo gươm vào, đi qua đi lại suốt từ cửa này đến cửa kia trong trại, và giết sạch mọi người, bất luận anh em ruột, người thân thích, láng giềng.”
- Xuất Ai Cập 32:28 - Người Lê-vi vâng lời Môi-se, và hôm ấy có chừng 3.000 người chết.
- Xuất Ai Cập 32:29 - Môi-se nói với người Lê-vi: “Hôm nay anh em đã hiến thân phục vụ Chúa Hằng Hữu, chẳng sá chi đến cả con cái, anh em ruột mình; vậy Chúa sẽ ban phước cho anh em.”
- Dân Số Ký 3:23 - Dòng họ Ghẹt-sôn phải cắm trại phía tây phía sau Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:24 - Người lãnh đạo gia tộc Ghẹt-sôn là Ê-li-a-sáp, con La-ên.
- Dân Số Ký 3:25 - Trách nhiệm của dòng họ Ghẹt-sôn tại Đền Tạm là trông coi lều, mái phủ lều, bức màn nơi cửa,
- Dân Số Ký 3:26 - các bức màn trong hành lang, bức màn tại cửa hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, và các sợi dây thừng cùng tất cả dịch vụ bảo quản những thứ đó.
- Dân Số Ký 3:27 - Dòng họ Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên thuộc về Kê-hát; đó là dòng họ Kê-hát.
- Dân Số Ký 3:28 - Tổng số người nam từ một tuổi trở lên được 8.600 người. Dòng họ Kê-hát chịu trách nhiệm chăm sóc nơi thánh.
- Dân Số Ký 3:29 - Dòng họ Kê-hát phải cắm trại phía nam Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:30 - Người lãnh đạo gia tộc Kê-hát là Ê-li-sa-phan, con U-xi-ên.
- Dân Số Ký 3:31 - Họ chịu trách nhiệm chăm sóc Hòm Giao Ước, cái bàn, chân đèn, các bàn thờ, và bảo quản những thứ đó, cùng tấm màn, và các vật dụng phụ thuộc.
- Dân Số Ký 3:32 - Đứng đầu các vị lãnh đạo đại tộc Lê-vi là Ê-lê-a-sa, con trai Thầy Tế lễ A-rôn; ông giám sát những người chịu trách nhiệm coi sóc nơi thánh.
- Dân Số Ký 3:33 - Họ hàng Mách-li và họ hàng Mu-si thuộc về Mê-ra-ri; đó là dòng họ Mê-ra-ri.
- Dân Số Ký 3:34 - Tổng số người nam từ một tháng trở lên được 6.200 người.
- Dân Số Ký 3:35 - Người lãnh đạo gia tộc Mê-ra-ri là Xu-ri-ên, con A-bi-hai: Họ phải cắm trại phía bắc Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:36 - Người Mê-ra-ri được bổ nhiệm coi sóc các khung của Đền Tạm, các cây xà ngang, các cây cột, đế cột, cùng tất cả các vật dụng. Họ chịu trách nhiệm bảo quản những thứ đó
- Dân Số Ký 3:37 - cùng coi sóc các cây cột và đế cột chung quanh hành lang, các cây cọc, và dây thừng.
- Dân Số Ký 3:38 - Môi-se và A-rôn cùng các con trai người phải cắm trại ở phía đông Đền Tạm, về phía mặt trời mọc ngay trước Trại Hội Kiến. Họ phải chịu trách nhiệm coi sóc nơi thánh thay cho người Ít-ra-ên. Người nào xâm phạm đến gần nơi thánh sẽ bị xử tử.
- Nê-hê-mi 13:22 - Tôi cũng ra lệnh cho người Lê-vi thanh tẩy chính mình để gác cổng thành và giữ ngày Sa-bát thánh khiết. Lạy Đức Chúa Trời, xin ghi nhận điều này, và xin thương xót con theo lòng nhân từ vô biên của Ngài.
- Nê-hê-mi 13:10 - Tôi còn được biết người Lê-vi không nhận được phần lương thực đáng được cấp theo luật định, vì thế họ và các ca sĩ bỏ chức vụ về nhà làm ruộng.
- Nê-hê-mi 13:11 - Tôi trách cứ các nhà lãnh đạo: “Tại sao để cho Đền Thờ Đức Chúa Trời bị bỏ bê như vậy?” Rồi, tôi gọi người Lê-vi trở lại chức vụ.
- Nê-hê-mi 13:12 - Và toàn dân Giu-đa tiếp tục đem một phần mười lúa mì, rượu, và dầu vào kho Đền Thờ.
- Nê-hê-mi 13:13 - Tôi chỉ định Thầy Tế lễ Sê-lê-mia, Thư ký Xa-đốc, và Phê-đa-gia, một người Lê-vi, cùng nhau lo việc cai quản kho tàng, còn Ha-nan, con Xác-cua, cháu Mát-ta-nia, được chỉ định làm phụ tá cho họ, vì họ là những người đáng tín nhiệm. Họ có bổn phận phân phối các lễ vật thu được cho người có quyền hưởng dụng.
- Dân Số Ký 4:25 - Họ sẽ khiêng các bức màn của Đền Tạm, nóc của Đền Tạm, tấm da phủ nóc đền, tấm màn che cửa Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:26 - Các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang, hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy.
- Dân Số Ký 4:27 - Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lệnh A-rôn và các con trai người chỉ bảo. Họ phải giao cho người Ghẹt-sôn coi sóc các món chi phải khiêng đi.
- Dân Số Ký 4:28 - Trong Đền Tạm, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.
- Dân Số Ký 4:29 - Ngươi phải kiểm kê con cháu Mê-ra-ri, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
- Dân Số Ký 4:30 - từ ba mươi tuổi đến năm mươi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:31 - Họ sẽ khiêng khung trại, các thanh ngang, trụ và đế trụ,
- Dân Số Ký 4:32 - trụ hành lang, đế trụ, cọc lều, dây và các đồ phụ tùng. Khi phân công người nào khiêng vật gì phải lập danh sách rõ ràng.
- Dân Số Ký 4:33 - Trên đây là nhiệm vụ của dòng họ Mê-ra-ri tại Đền Tạm dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.”
- Dân Số Ký 4:15 - Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong nơi thánh và các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 31:18 - Ở trên Núi Si-nai, sau khi đã dặn bảo Môi-se mọi điều, Chúa Hằng Hữu trao cho ông hai bảng “Giao Ước,” tức là hai bảng đá, trên đó Đức Chúa Trời đã dùng ngón tay Ngài viết các điều răn.
- Xuất Ai Cập 38:21 - Sau đây là một vài con số tổng kết các vật dụng xây cất Đền Tạm, Trại Chứng Cớ, do tay các con cháu Lê-vi thực hiện, dưới quyền quản đốc của Y-tha-ma, con Thầy Tế lễ A-rôn, theo lệnh truyền của Môi-se.