Brand Logo
  • Bible
  • Resources
  • Plans
  • Contact Us
  • Install App
  • Bible
  • Search
  • Exegesis
  • Parallel Verses
Account
SystemLightDark简体中文香港繁體台灣繁體English
Donate
12:27 VCB
Parallel Verses
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Vào dịp khánh thành vách tường Giê-ru-sa-lem, người Lê-vi ở khắp nơi được mời về tham gia phần nghi lễ. Lễ khánh thành tổ chức trong tinh thần hân hoan, cảm tạ với tiếng ca hát, hòa với tiếng chập chõa, đàn hạc, và đàn lia.
  • 新标点和合本 - 耶路撒冷城墙告成的时候,众民就把各处的利未人招到耶路撒冷,要称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,欢欢喜喜地行告成之礼。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 为耶路撒冷城墙行奉献礼的时候,众人把各处的利未人召到耶路撒冷,要以称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,喜乐地行奉献礼。
  • 和合本2010(神版-简体) - 为耶路撒冷城墙行奉献礼的时候,众人把各处的利未人召到耶路撒冷,要以称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,喜乐地行奉献礼。
  • 当代译本 - 在耶路撒冷的城墙典礼之际,民众把各处的利未人请到耶路撒冷,来称颂、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,欢庆典礼。
  • 圣经新译本 - 耶路撒冷城墙举行奉献典礼的时候,众民在各地寻找利未人,带他们到耶路撒冷来,要他们称谢、歌唱、敲钹、弹琴鼓瑟,欢欢喜喜地举行奉献典礼。
  • 中文标准译本 - 在举行耶路撒冷城墙奉献礼的时候,他们从各地寻找利未人,要把利未人带到耶路撒冷,以感谢和诗歌,用大钹、里拉琴和竖琴,欢欢喜喜地举行奉献礼。
  • 现代标点和合本 - 耶路撒冷城墙告成的时候,众民就把各处的利未人招到耶路撒冷,要称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,欢欢喜喜地行告成之礼。
  • 和合本(拼音版) - 耶路撒冷城墙告成的时候,众民就把各处的利未人招到耶路撒冷,要称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,欢欢喜喜地行告成之礼。
  • New International Version - At the dedication of the wall of Jerusalem, the Levites were sought out from where they lived and were brought to Jerusalem to celebrate joyfully the dedication with songs of thanksgiving and with the music of cymbals, harps and lyres.
  • New International Reader's Version - The wall of Jerusalem was set apart to God. For that occasion, the Levites were gathered together from where they lived. They were brought to Jerusalem to celebrate that happy occasion. They celebrated the fact that the wall was being set apart to God. They did it by singing and giving their thanks to him. They celebrated by playing music on cymbals, harps and lyres.
  • English Standard Version - And at the dedication of the wall of Jerusalem they sought the Levites in all their places, to bring them to Jerusalem to celebrate the dedication with gladness, with thanksgivings and with singing, with cymbals, harps, and lyres.
  • New Living Translation - For the dedication of the new wall of Jerusalem, the Levites throughout the land were asked to come to Jerusalem to assist in the ceremonies. They were to take part in the joyous occasion with their songs of thanksgiving and with the music of cymbals, harps, and lyres.
  • The Message - When it came time for the dedication of the wall, they tracked down and brought in the Levites from all their homes in Jerusalem to carry out the dedication with exuberance: thanksgiving hymns, songs, cymbals, harps, and lutes. The singers assembled from all around Jerusalem, from the villages of the Netophathites, from Beth Gilgal, from the farms at Geba and Azmaveth—the singers had built villages for themselves all around Jerusalem.
  • Christian Standard Bible - At the dedication of the wall of Jerusalem, they sent for the Levites wherever they lived and brought them to Jerusalem to celebrate the joyous dedication with thanksgiving and singing accompanied by cymbals, harps, and lyres.
  • New American Standard Bible - Now at the dedication of the wall of Jerusalem they sought out the Levites from all their places, to bring them to Jerusalem so that they could celebrate the dedication with joy, with songs of thanksgiving and with songs to the accompaniment of cymbals, harps, and lyres.
  • New King James Version - Now at the dedication of the wall of Jerusalem they sought out the Levites in all their places, to bring them to Jerusalem to celebrate the dedication with gladness, both with thanksgivings and singing, with cymbals and stringed instruments and harps.
  • Amplified Bible - Now at the dedication of the wall of Jerusalem they sought out the Levites from all their places in order to bring them to Jerusalem to celebrate the dedication with gladness, with hymns of thanksgiving, and with songs to the accompaniment of cymbals, harps, and lyres.
  • American Standard Version - And at the dedication of the wall of Jerusalem they sought the Levites out of all their places, to bring them to Jerusalem, to keep the dedication with gladness, both with thanksgivings, and with singing, with cymbals, psalteries, and with harps.
  • King James Version - And at the dedication of the wall of Jerusalem they sought the Levites out of all their places, to bring them to Jerusalem, to keep the dedication with gladness, both with thanksgivings, and with singing, with cymbals, psalteries, and with harps.
  • New English Translation - At the dedication of the wall of Jerusalem, they sought out the Levites from all the places they lived to bring them to Jerusalem to celebrate the dedication joyfully with songs of thanksgiving and songs accompanied by cymbals, harps, and lyres.
  • World English Bible - At the dedication of the wall of Jerusalem, they sought the Levites out of all their places, to bring them to Jerusalem, to keep the dedication with gladness, both with giving thanks, and with singing, with cymbals, stringed instruments, and with harps.
  • 新標點和合本 - 耶路撒冷城牆告成的時候,眾民就把各處的利未人招到耶路撒冷,要稱謝、歌唱、敲鈸、鼓瑟、彈琴,歡歡喜喜地行告成之禮。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 為耶路撒冷城牆行奉獻禮的時候,眾人把各處的利未人召到耶路撒冷,要以稱謝、歌唱、敲鈸、鼓瑟、彈琴,喜樂地行奉獻禮。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 為耶路撒冷城牆行奉獻禮的時候,眾人把各處的利未人召到耶路撒冷,要以稱謝、歌唱、敲鈸、鼓瑟、彈琴,喜樂地行奉獻禮。
  • 當代譯本 - 在耶路撒冷的城牆典禮之際,民眾把各處的利未人請到耶路撒冷,來稱頌、歌唱、敲鈸、鼓瑟、彈琴,歡慶典禮。
  • 聖經新譯本 - 耶路撒冷城牆舉行奉獻典禮的時候,眾民在各地尋找利未人,帶他們到耶路撒冷來,要他們稱謝、歌唱、敲鈸、彈琴鼓瑟,歡歡喜喜地舉行奉獻典禮。
  • 呂振中譯本 - 當 耶路撒冷 城牆行奉獻禮的時候、眾民從各處去尋找 利未 人,要帶他們到 耶路撒冷 來、用稱謝、歌唱、響鈸、琴瑟、歡歡喜喜地舉行奉獻禮。
  • 中文標準譯本 - 在舉行耶路撒冷城牆奉獻禮的時候,他們從各地尋找利未人,要把利未人帶到耶路撒冷,以感謝和詩歌,用大鈸、里拉琴和豎琴,歡歡喜喜地舉行奉獻禮。
  • 現代標點和合本 - 耶路撒冷城牆告成的時候,眾民就把各處的利未人招到耶路撒冷,要稱謝、歌唱、敲鈸、鼓瑟、彈琴,歡歡喜喜地行告成之禮。
  • 文理和合譯本 - 耶路撒冷邑垣告成、遂覓散處之利未人、招至耶路撒冷、欣然稱謝、謳歌擊鈸、鳴琴鼓瑟、而行奉獻之禮、
  • 文理委辦譯本 - 耶路撒冷邑垣、功既告成、利未人散處於四方者、民導之以至、歡然欣喜、守告成之節、謳歌、敲鈸、鳴琴、鼓瑟、頌讚上帝。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 耶路撒冷 城垣告成、民在 利未 人所居各處、招 利未 人至 耶路撒冷 、欲歡呼讚揚、謳歌、擊鈸、鳴琴、鼓瑟、行告成禮、
  • Nueva Versión Internacional - Cuando llegó el momento de dedicar la muralla, buscaron a los levitas en todos los lugares donde vivían, y los llevaron a Jerusalén para celebrar la dedicación con cánticos de acción de gracias, al son de címbalos, arpas y liras.
  • 현대인의 성경 - 예루살렘 성벽의 봉헌식을 거행하려고 제금과 비파와 수금에 맞춰 노래하며 감사의 찬송을 드릴 레위 사람들을 곳곳에서 불러오게 하였다.
  • Новый Русский Перевод - На освящение иерусалимской стены из всех местностей, где они жили, были вызваны и приведены в Иерусалим левиты, чтобы радостно отпраздновать освящение с песнями благодарения, под музыку тарелок, лир и арф.
  • Восточный перевод - На освящение иерусалимской стены из всех местностей, где они жили, были вызваны и приведены в Иерусалим левиты, чтобы радостно отпраздновать освящение с песнями благодарения под музыку тарелок, лир и арф.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - На освящение иерусалимской стены из всех местностей, где они жили, были вызваны и приведены в Иерусалим левиты, чтобы радостно отпраздновать освящение с песнями благодарения под музыку тарелок, лир и арф.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - На освящение иерусалимской стены из всех местностей, где они жили, были вызваны и приведены в Иерусалим левиты, чтобы радостно отпраздновать освящение с песнями благодарения под музыку тарелок, лир и арф.
  • La Bible du Semeur 2015 - Lors de l’inauguration de la muraille de Jérusalem, on fit venir les lévites à Jérusalem de toutes les localités où ils habitaient, afin de célébrer l’événement dans la joie, par la louange et par le chant des cantiques accompagnés par les cymbales, les luths et les lyres.
  • リビングバイブル - エルサレムの新しい城壁の奉献式の時には国中のレビ人がエルサレムに集まり、それぞれ感謝の歌を歌い、シンバルや十弦の琴や竪琴を鳴らして、喜ばしい式典を盛り上げました。
  • Nova Versão Internacional - Por ocasião da dedicação dos muros de Jerusalém, os levitas foram procurados e trazidos de onde moravam para Jerusalém para celebrarem a dedicação alegremente, com cânticos e ações de graças, ao som de címbalos, harpas e liras.
  • Hoffnung für alle - Zur Einweihung der Stadtmauer wollten wir ein großes Fest feiern. Dazu ließen wir die Leviten aus dem ganzen Land nach Jerusalem kommen, sie sollten Loblieder singen und auf Zimbeln, Harfen und Lauten spielen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - คนเลวีทั้งปวงทั่วแดนถูกตามตัวมายังเยรูซาเล็ม เพื่อฉลองพิธีมอบถวายกำแพงเยรูซาเล็มอย่างรื่นเริงด้วยการร้องเพลงขอบพระคุณ พร้อมด้วยเสียงฉาบ พิณใหญ่และพิณเขาคู่
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เมื่อ​ถึง​เวลา​ถวาย​กำแพง​เมือง​เยรูซาเล็ม เขา​ทั้ง​หลาย​เสาะ​หา​ชาว​เลวี​จาก​ทุก​แห่ง​หน เพื่อ​ให้​มา​ยัง​เยรูซาเล็ม​และ​ฉลอง​การ​ถวาย​ด้วย​ความ​ยินดี ด้วย​การ​ขอบคุณ และ​การ​ร้อง​เพลง​ด้วย​ฉาบ พิณ​สิบ​สาย และ​พิณ​เล็ก
Cross Reference
  • Thi Thiên 92:1 - Còn gì hơn cảm tạ Chúa Hằng Hữu, có chi bằng ca ngợi Đấng Chí Cao.
  • Thi Thiên 92:2 - Công bố lòng nhân ái Ngài khi trời vừa sáng, rao truyền đức thành tín Chúa lúc đêm vừa buông,
  • Thi Thiên 92:3 - với đàn hạc, tiếng tơ thánh thót, với đàn lia, âm điệu du dương.
  • E-xơ-ra 3:10 - Khi đặt nền Đền Thờ của Đức Chúa Trời, các thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn; người Lê-vi thuộc dòng A-sáp đánh chập chõa tôn vinh Chúa Hằng Hữu theo nghi thức đã được Vua Đa-vít quy định.
  • E-xơ-ra 3:11 - Họ hát đối đáp để tôn vinh, cảm tạ Chúa Hằng Hữu: “Chúa là thiện mỹ! Ngài thương yêu Ít-ra-ên đến muôn đời!” Rồi toàn dân đồng thanh reo lớn lên, tôn vinh Chúa Hằng Hữu vì nền móng Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã đặt.
  • Phi-líp 4:4 - Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn; tôi xin nhắc lại: Hãy vui mừng!
  • Thi Thiên 98:4 - Hỡi nhân loại, hãy reo mừng cho Chúa Hằng Hữu; hãy hát bài ca mới chúc tụng Ngài.
  • Thi Thiên 98:5 - Đàn hạc réo rắt mừng Chúa Hằng Hữu, đàn lia tấu nhạc khúc du dương,
  • Thi Thiên 98:6 - với kèn đồng cùng tiếng tù và trầm bổng. Đồng thanh ca ngợi trước Chúa Hằng Hữu, là Vua!
  • Thi Thiên 149:3 - Họ chúc tụng Danh Chúa bằng vũ điệu, ca ngợi Ngài bằng trống cơm và đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
  • 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
  • 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:11 - Anh em sẽ cùng gia đình, đầy tớ hân hoan trước Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tại nơi Ngài sẽ chọn đặt Danh Ngài. Đừng quên người Lê-vi, ngoại kiều, người mồ côi, quả phụ trong địa phương mình. Nhớ mời họ chung dự.
  • E-xơ-ra 6:16 - Người Ít-ra-ên gồm các thầy tế lễ, người Lê-vi và tất cả những người lưu đày hồi hương hân hoan dự lễ khánh thành Đền Thờ của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 15:4 - Đây là số các con cháu A-rôn và người Lê-vi hiện diện:
  • Thi Thiên 100:1 - Bài ca cảm ta. Hỡi cả trái đất, hãy cất tiếng ca mừng cho Chúa Hằng Hữu!
  • Thi Thiên 100:2 - Phục vụ Chúa Hằng Hữu với lòng vui sướng. Đến trước mặt Ngài với tiếng hoan ca.
  • Thi Thiên 30:1 - Con tôn vinh Chúa Hằng Hữu, vì Ngài nâng con lên. Chúa Không để kẻ thù vui mừng đắc chí.
  • Khải Huyền 5:8 - Ngài vừa lấy cuộn sách, bốn sinh vật và hai mươi bốn trưởng lão đều quỳ xuống trước mặt Chiên Con. Mỗi vị nâng một chiếc đàn hạc và một bát vàng đầy hương liệu, là những lời cầu nguyện của các thánh đồ.
  • 2 Sử Ký 7:6 - Các thầy tế lễ vào đúng vị trí ấn định. Các nhạc công người Lê-vi cử nhạc ca ngợi Chúa, dùng các nhạc cụ Vua Đa-vít đã làm để ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, họ ca ngợi rằng: “Lòng thương xót Chúa còn đến đời đời!” Khi các thầy tế lễ thổi kèn, hội chúng đều đứng.
  • 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
  • 1 Sử Ký 26:31 - Trong dòng họ Hếp-rôn, có Giê-ri-gia là trưởng tộc như được ghi trong gia phả. (Năm thứ bốn mươi đời Đa-vít trị vì, theo ghi chép trong ký lục, những dũng sĩ thuộc dòng Hếp-rôn đến từ Gia-ê-xe trong xứ Ga-la-át.)
  • 2 Sa-mu-ên 6:12 - Nghe Chúa Hằng Hữu ban phước lành cho gia đình Ô-bết Ê-đôm, Đa-vít hân hoan rước Hòm về thành Đa-vít.
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • 1 Sử Ký 13:8 - Đa-vít và dân chúng nhảy múa trước mặt Chúa vô cùng hân hoan, ca hát, và chơi tất cả loại nhạc cụ—đàn lia, đàn hạc, trống nhỏ, chập chõa, và kèn.
  • 1 Sử Ký 15:12 - Ông nói với họ: “Các ngươi là cấp lãnh đạo người Lê-vi. Bây giờ, hãy cùng với các anh em thanh tẩy mình, để được xứng đáng khiêng Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đến nơi ta đã chuẩn bị.
  • 2 Sử Ký 29:4 - Vua triệu tập các thầy tế lễ và người Lê-vi tại sân phía đông của Đền Thờ.
  • 2 Sử Ký 29:5 - Vua nói với họ: “Hỡi người Lê-vi, hãy nghe ta! Hãy thánh hóa thân mình và thánh hóa Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta. Hãy tống khứ những gì ô uế trong nơi thánh.
  • 2 Sử Ký 29:6 - Vì tổ phụ chúng ta đã bất trung và làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta. Họ đã chối bỏ Chúa Hằng Hữu và nơi Ngài ngự; họ xoay lưng lại với Chúa.
  • 2 Sử Ký 29:7 - Họ cũng đóng cửa ra vào Đền Thờ và tắt các đèn. Họ còn ngưng dâng hương và dâng tế lễ thiêu trong nơi thánh của Đức Chúa Trời của người Ít-ra-ên.
  • 2 Sử Ký 29:8 - Đó là lý do cơn thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu đổ xuống trên Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Ngài khiến dân ta bị người ta ghê tởm và khinh bỉ, như các người đang thấy tận mắt.
  • 2 Sử Ký 29:9 - Vì lẽ ấy, ông cha chúng ta ngã chết trong cuộc chiến, vợ và con trai, con gái chúng ta đều bị bắt.
  • 2 Sử Ký 29:10 - Nay, với tấm lòng thành, ta muốn lập giao ước với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, để cơn thịnh nộ Ngài xây khỏi chúng ta.
  • 2 Sử Ký 29:11 - Các con ơi, đừng khinh xuất! Vì Chúa Hằng Hữu đã chọn các con để đứng chầu trước mặt Ngài, phụng sự Ngài, hướng dẫn toàn dân thờ phượng và dâng hương cho Ngài.”
  • Thi Thiên 150:2 - Hãy ca tụng Chúa vì các việc kỳ diệu; ca tụng Ngài vì lòng cao cả vô biên.
  • Thi Thiên 150:3 - Ca tụng Chúa bằng tiếng kèn rộn rã; ca tụng Ngài với đàn lia và đàn hạc.
  • Thi Thiên 150:4 - Ca tụng Chúa bằng trống cơm và điệu vũ, ca tụng Ngài với đàn dây và ống tiêu.
  • Thi Thiên 150:5 - Ca tụng Chúa bằng tiếng chập chõa, ca tụng Ngài với phèng la vang rền.
  • E-xơ-ra 8:15 - Tôi tập họp họ bên dòng sông A-ha-va và cắm trại tại đó trong ba ngày. Khi kiểm kê dân số, tôi chỉ thấy có thường dân và thầy tế lễ; không có người Lê-vi.
  • E-xơ-ra 8:16 - Vì thế tôi cho mời những nhà lãnh đạo Ê-li-ê-se, A-ri-ên, Sê-ma-gia, Ê-na-than, Gia-ríp, Ên-na-than, Na-than, Xa-cha-ri, và Mê-su-lam. Tôi cũng mời Giô-gia-ríp và Ên-na-than, là hai người có kiến thức sâu rộng.
  • E-xơ-ra 8:17 - Tôi cử họ đến gặp Y-đô, một nhà lãnh đạo tại Ca-si-phia, để xin Y-đô, các anh em ông, và những người phục dịch đền thờ gửi đến cho chúng tôi những người có thể đảm nhiệm các chức vụ trong Đền Thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.
  • E-xơ-ra 8:18 - Nhờ Đức Chúa Trời phù hộ, họ đưa đến cho chúng tôi một người khôn ngoan, tên là Sê-rê-bia, thuộc dòng Mách-li, con Lê-vi, cháu Ít-ra-ên. Cùng đến với ông có các con và anh em ông, gồm mười tám người,
  • E-xơ-ra 8:19 - Ha-sa-bia và Ê-sai thuộc dòng Mê-ra-ri, các con và anh em của họ gồm hai mươi người,
  • E-xơ-ra 8:20 - và 220 người phục dịch Đền Thờ. Quy chế của những người phục dịch Đền Thờ được Vua Đa-vít và các quan trong triều thiết lập; mục đích là để họ phụ tá người Lê-vi. Tên những người này đều được ghi vào danh sách.
  • Nê-hê-mi 8:17 - Những người Ít-ra-ên lưu đày trở về đều dựng lều dự lễ. Họ khấp khởi vui mừng, vì từ thời Giô-suê, con của Nun, đến nay, người Ít-ra-ên không có dịp ăn mừng lễ Lều Tạm như thế.
  • Nê-hê-mi 11:20 - Những người còn lại gồm các thầy tế lễ người Lê-vi, và các thường dân và ở rải rác trong các thành khác thuộc Giu-đa. Họ sống trong phần đất thừa hưởng của cha ông.
  • Thi Thiên 81:1 - Hãy ca tụng Đức Chúa Trời, sức mạnh của chúng ta. Hãy lớn tiếng ngợi tôn Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
  • Thi Thiên 81:2 - Hãy hát! Hãy đánh trống cơm. Hãy gãy đàn lia và đàn hạc.
  • Thi Thiên 81:3 - Hãy thổi kèn trong ngày trăng mới, lúc trăng rầm, và các ngày lễ hội.
  • Thi Thiên 81:4 - Đây là một định lễ cho Ít-ra-ên; là lệnh truyền từ Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
  • 1 Sử Ký 16:5 - A-sáp, trưởng ban, đánh chập chõa. Kế đến là Xa-cha-ri, tiếp theo là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên là các nhạc công đàn hạc và đàn lia.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 20:5 - Sau đó, các tướng sẽ nói với quân sĩ: ‘Trong anh em có ai mới cất nhà nhưng chưa kịp khánh thành? Người ấy được về, vì có thế bị tử trận rồi người khác sẽ khánh thành nhà mình.
  • 1 Sử Ký 15:28 - Vậy, các cấp lãnh đạo Ít-ra-ên rước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu về Giê-ru-sa-lem với tiếng tung hô mừng rỡ, với điệu kèn và tù và, với chập chõa vang rền, với đàn hạc và đàn cầm réo rắt.
  • 2 Sử Ký 5:13 - Những người thổi kèn và người ca hát cùng nhau hợp xướng tụng ngợi và cảm tạ Chúa Hằng Hữu. Hòa với tiếng kèn, tiếng chập chõa, cùng các nhạc cụ khác, họ cất cao giọng ngợi tôn Chúa Hằng Hữu rằng: “Chúa thật toàn thiện! Đức nhân từ Ngài thể hiện đời đời!” Ngay lúc ấy, một đám mây phủ đầy Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 29:30 - Vua Ê-xê-chia và các quan viên bảo người Lê-vi hát các bài ca của Đa-vít và A-sáp, nhà tiên kiến, để ngợi tôn Chúa Hằng Hữu. Họ hân hoan ca hát rồi sấp mình thờ phượng.
  • 1 Sử Ký 15:16 - Vua Đa-vít ra lệnh cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi tổ chức các ca đoàn và ban nhạc. Các ca sĩ và các nhạc công hân hoan ca hát và cử nhạc vang lừng bằng đàn hạc, đàn cầm, và chập chõa.
Parallel VersesCross Reference
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Vào dịp khánh thành vách tường Giê-ru-sa-lem, người Lê-vi ở khắp nơi được mời về tham gia phần nghi lễ. Lễ khánh thành tổ chức trong tinh thần hân hoan, cảm tạ với tiếng ca hát, hòa với tiếng chập chõa, đàn hạc, và đàn lia.
  • 新标点和合本 - 耶路撒冷城墙告成的时候,众民就把各处的利未人招到耶路撒冷,要称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,欢欢喜喜地行告成之礼。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 为耶路撒冷城墙行奉献礼的时候,众人把各处的利未人召到耶路撒冷,要以称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,喜乐地行奉献礼。
  • 和合本2010(神版-简体) - 为耶路撒冷城墙行奉献礼的时候,众人把各处的利未人召到耶路撒冷,要以称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,喜乐地行奉献礼。
  • 当代译本 - 在耶路撒冷的城墙典礼之际,民众把各处的利未人请到耶路撒冷,来称颂、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,欢庆典礼。
  • 圣经新译本 - 耶路撒冷城墙举行奉献典礼的时候,众民在各地寻找利未人,带他们到耶路撒冷来,要他们称谢、歌唱、敲钹、弹琴鼓瑟,欢欢喜喜地举行奉献典礼。
  • 中文标准译本 - 在举行耶路撒冷城墙奉献礼的时候,他们从各地寻找利未人,要把利未人带到耶路撒冷,以感谢和诗歌,用大钹、里拉琴和竖琴,欢欢喜喜地举行奉献礼。
  • 现代标点和合本 - 耶路撒冷城墙告成的时候,众民就把各处的利未人招到耶路撒冷,要称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,欢欢喜喜地行告成之礼。
  • 和合本(拼音版) - 耶路撒冷城墙告成的时候,众民就把各处的利未人招到耶路撒冷,要称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,欢欢喜喜地行告成之礼。
  • New International Version - At the dedication of the wall of Jerusalem, the Levites were sought out from where they lived and were brought to Jerusalem to celebrate joyfully the dedication with songs of thanksgiving and with the music of cymbals, harps and lyres.
  • New International Reader's Version - The wall of Jerusalem was set apart to God. For that occasion, the Levites were gathered together from where they lived. They were brought to Jerusalem to celebrate that happy occasion. They celebrated the fact that the wall was being set apart to God. They did it by singing and giving their thanks to him. They celebrated by playing music on cymbals, harps and lyres.
  • English Standard Version - And at the dedication of the wall of Jerusalem they sought the Levites in all their places, to bring them to Jerusalem to celebrate the dedication with gladness, with thanksgivings and with singing, with cymbals, harps, and lyres.
  • New Living Translation - For the dedication of the new wall of Jerusalem, the Levites throughout the land were asked to come to Jerusalem to assist in the ceremonies. They were to take part in the joyous occasion with their songs of thanksgiving and with the music of cymbals, harps, and lyres.
  • The Message - When it came time for the dedication of the wall, they tracked down and brought in the Levites from all their homes in Jerusalem to carry out the dedication with exuberance: thanksgiving hymns, songs, cymbals, harps, and lutes. The singers assembled from all around Jerusalem, from the villages of the Netophathites, from Beth Gilgal, from the farms at Geba and Azmaveth—the singers had built villages for themselves all around Jerusalem.
  • Christian Standard Bible - At the dedication of the wall of Jerusalem, they sent for the Levites wherever they lived and brought them to Jerusalem to celebrate the joyous dedication with thanksgiving and singing accompanied by cymbals, harps, and lyres.
  • New American Standard Bible - Now at the dedication of the wall of Jerusalem they sought out the Levites from all their places, to bring them to Jerusalem so that they could celebrate the dedication with joy, with songs of thanksgiving and with songs to the accompaniment of cymbals, harps, and lyres.
  • New King James Version - Now at the dedication of the wall of Jerusalem they sought out the Levites in all their places, to bring them to Jerusalem to celebrate the dedication with gladness, both with thanksgivings and singing, with cymbals and stringed instruments and harps.
  • Amplified Bible - Now at the dedication of the wall of Jerusalem they sought out the Levites from all their places in order to bring them to Jerusalem to celebrate the dedication with gladness, with hymns of thanksgiving, and with songs to the accompaniment of cymbals, harps, and lyres.
  • American Standard Version - And at the dedication of the wall of Jerusalem they sought the Levites out of all their places, to bring them to Jerusalem, to keep the dedication with gladness, both with thanksgivings, and with singing, with cymbals, psalteries, and with harps.
  • King James Version - And at the dedication of the wall of Jerusalem they sought the Levites out of all their places, to bring them to Jerusalem, to keep the dedication with gladness, both with thanksgivings, and with singing, with cymbals, psalteries, and with harps.
  • New English Translation - At the dedication of the wall of Jerusalem, they sought out the Levites from all the places they lived to bring them to Jerusalem to celebrate the dedication joyfully with songs of thanksgiving and songs accompanied by cymbals, harps, and lyres.
  • World English Bible - At the dedication of the wall of Jerusalem, they sought the Levites out of all their places, to bring them to Jerusalem, to keep the dedication with gladness, both with giving thanks, and with singing, with cymbals, stringed instruments, and with harps.
  • 新標點和合本 - 耶路撒冷城牆告成的時候,眾民就把各處的利未人招到耶路撒冷,要稱謝、歌唱、敲鈸、鼓瑟、彈琴,歡歡喜喜地行告成之禮。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 為耶路撒冷城牆行奉獻禮的時候,眾人把各處的利未人召到耶路撒冷,要以稱謝、歌唱、敲鈸、鼓瑟、彈琴,喜樂地行奉獻禮。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 為耶路撒冷城牆行奉獻禮的時候,眾人把各處的利未人召到耶路撒冷,要以稱謝、歌唱、敲鈸、鼓瑟、彈琴,喜樂地行奉獻禮。
  • 當代譯本 - 在耶路撒冷的城牆典禮之際,民眾把各處的利未人請到耶路撒冷,來稱頌、歌唱、敲鈸、鼓瑟、彈琴,歡慶典禮。
  • 聖經新譯本 - 耶路撒冷城牆舉行奉獻典禮的時候,眾民在各地尋找利未人,帶他們到耶路撒冷來,要他們稱謝、歌唱、敲鈸、彈琴鼓瑟,歡歡喜喜地舉行奉獻典禮。
  • 呂振中譯本 - 當 耶路撒冷 城牆行奉獻禮的時候、眾民從各處去尋找 利未 人,要帶他們到 耶路撒冷 來、用稱謝、歌唱、響鈸、琴瑟、歡歡喜喜地舉行奉獻禮。
  • 中文標準譯本 - 在舉行耶路撒冷城牆奉獻禮的時候,他們從各地尋找利未人,要把利未人帶到耶路撒冷,以感謝和詩歌,用大鈸、里拉琴和豎琴,歡歡喜喜地舉行奉獻禮。
  • 現代標點和合本 - 耶路撒冷城牆告成的時候,眾民就把各處的利未人招到耶路撒冷,要稱謝、歌唱、敲鈸、鼓瑟、彈琴,歡歡喜喜地行告成之禮。
  • 文理和合譯本 - 耶路撒冷邑垣告成、遂覓散處之利未人、招至耶路撒冷、欣然稱謝、謳歌擊鈸、鳴琴鼓瑟、而行奉獻之禮、
  • 文理委辦譯本 - 耶路撒冷邑垣、功既告成、利未人散處於四方者、民導之以至、歡然欣喜、守告成之節、謳歌、敲鈸、鳴琴、鼓瑟、頌讚上帝。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 耶路撒冷 城垣告成、民在 利未 人所居各處、招 利未 人至 耶路撒冷 、欲歡呼讚揚、謳歌、擊鈸、鳴琴、鼓瑟、行告成禮、
  • Nueva Versión Internacional - Cuando llegó el momento de dedicar la muralla, buscaron a los levitas en todos los lugares donde vivían, y los llevaron a Jerusalén para celebrar la dedicación con cánticos de acción de gracias, al son de címbalos, arpas y liras.
  • 현대인의 성경 - 예루살렘 성벽의 봉헌식을 거행하려고 제금과 비파와 수금에 맞춰 노래하며 감사의 찬송을 드릴 레위 사람들을 곳곳에서 불러오게 하였다.
  • Новый Русский Перевод - На освящение иерусалимской стены из всех местностей, где они жили, были вызваны и приведены в Иерусалим левиты, чтобы радостно отпраздновать освящение с песнями благодарения, под музыку тарелок, лир и арф.
  • Восточный перевод - На освящение иерусалимской стены из всех местностей, где они жили, были вызваны и приведены в Иерусалим левиты, чтобы радостно отпраздновать освящение с песнями благодарения под музыку тарелок, лир и арф.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - На освящение иерусалимской стены из всех местностей, где они жили, были вызваны и приведены в Иерусалим левиты, чтобы радостно отпраздновать освящение с песнями благодарения под музыку тарелок, лир и арф.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - На освящение иерусалимской стены из всех местностей, где они жили, были вызваны и приведены в Иерусалим левиты, чтобы радостно отпраздновать освящение с песнями благодарения под музыку тарелок, лир и арф.
  • La Bible du Semeur 2015 - Lors de l’inauguration de la muraille de Jérusalem, on fit venir les lévites à Jérusalem de toutes les localités où ils habitaient, afin de célébrer l’événement dans la joie, par la louange et par le chant des cantiques accompagnés par les cymbales, les luths et les lyres.
  • リビングバイブル - エルサレムの新しい城壁の奉献式の時には国中のレビ人がエルサレムに集まり、それぞれ感謝の歌を歌い、シンバルや十弦の琴や竪琴を鳴らして、喜ばしい式典を盛り上げました。
  • Nova Versão Internacional - Por ocasião da dedicação dos muros de Jerusalém, os levitas foram procurados e trazidos de onde moravam para Jerusalém para celebrarem a dedicação alegremente, com cânticos e ações de graças, ao som de címbalos, harpas e liras.
  • Hoffnung für alle - Zur Einweihung der Stadtmauer wollten wir ein großes Fest feiern. Dazu ließen wir die Leviten aus dem ganzen Land nach Jerusalem kommen, sie sollten Loblieder singen und auf Zimbeln, Harfen und Lauten spielen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - คนเลวีทั้งปวงทั่วแดนถูกตามตัวมายังเยรูซาเล็ม เพื่อฉลองพิธีมอบถวายกำแพงเยรูซาเล็มอย่างรื่นเริงด้วยการร้องเพลงขอบพระคุณ พร้อมด้วยเสียงฉาบ พิณใหญ่และพิณเขาคู่
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เมื่อ​ถึง​เวลา​ถวาย​กำแพง​เมือง​เยรูซาเล็ม เขา​ทั้ง​หลาย​เสาะ​หา​ชาว​เลวี​จาก​ทุก​แห่ง​หน เพื่อ​ให้​มา​ยัง​เยรูซาเล็ม​และ​ฉลอง​การ​ถวาย​ด้วย​ความ​ยินดี ด้วย​การ​ขอบคุณ และ​การ​ร้อง​เพลง​ด้วย​ฉาบ พิณ​สิบ​สาย และ​พิณ​เล็ก
  • Thi Thiên 92:1 - Còn gì hơn cảm tạ Chúa Hằng Hữu, có chi bằng ca ngợi Đấng Chí Cao.
  • Thi Thiên 92:2 - Công bố lòng nhân ái Ngài khi trời vừa sáng, rao truyền đức thành tín Chúa lúc đêm vừa buông,
  • Thi Thiên 92:3 - với đàn hạc, tiếng tơ thánh thót, với đàn lia, âm điệu du dương.
  • E-xơ-ra 3:10 - Khi đặt nền Đền Thờ của Đức Chúa Trời, các thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn; người Lê-vi thuộc dòng A-sáp đánh chập chõa tôn vinh Chúa Hằng Hữu theo nghi thức đã được Vua Đa-vít quy định.
  • E-xơ-ra 3:11 - Họ hát đối đáp để tôn vinh, cảm tạ Chúa Hằng Hữu: “Chúa là thiện mỹ! Ngài thương yêu Ít-ra-ên đến muôn đời!” Rồi toàn dân đồng thanh reo lớn lên, tôn vinh Chúa Hằng Hữu vì nền móng Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã đặt.
  • Phi-líp 4:4 - Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn; tôi xin nhắc lại: Hãy vui mừng!
  • Thi Thiên 98:4 - Hỡi nhân loại, hãy reo mừng cho Chúa Hằng Hữu; hãy hát bài ca mới chúc tụng Ngài.
  • Thi Thiên 98:5 - Đàn hạc réo rắt mừng Chúa Hằng Hữu, đàn lia tấu nhạc khúc du dương,
  • Thi Thiên 98:6 - với kèn đồng cùng tiếng tù và trầm bổng. Đồng thanh ca ngợi trước Chúa Hằng Hữu, là Vua!
  • Thi Thiên 149:3 - Họ chúc tụng Danh Chúa bằng vũ điệu, ca ngợi Ngài bằng trống cơm và đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
  • 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
  • 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:11 - Anh em sẽ cùng gia đình, đầy tớ hân hoan trước Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tại nơi Ngài sẽ chọn đặt Danh Ngài. Đừng quên người Lê-vi, ngoại kiều, người mồ côi, quả phụ trong địa phương mình. Nhớ mời họ chung dự.
  • E-xơ-ra 6:16 - Người Ít-ra-ên gồm các thầy tế lễ, người Lê-vi và tất cả những người lưu đày hồi hương hân hoan dự lễ khánh thành Đền Thờ của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 15:4 - Đây là số các con cháu A-rôn và người Lê-vi hiện diện:
  • Thi Thiên 100:1 - Bài ca cảm ta. Hỡi cả trái đất, hãy cất tiếng ca mừng cho Chúa Hằng Hữu!
  • Thi Thiên 100:2 - Phục vụ Chúa Hằng Hữu với lòng vui sướng. Đến trước mặt Ngài với tiếng hoan ca.
  • Thi Thiên 30:1 - Con tôn vinh Chúa Hằng Hữu, vì Ngài nâng con lên. Chúa Không để kẻ thù vui mừng đắc chí.
  • Khải Huyền 5:8 - Ngài vừa lấy cuộn sách, bốn sinh vật và hai mươi bốn trưởng lão đều quỳ xuống trước mặt Chiên Con. Mỗi vị nâng một chiếc đàn hạc và một bát vàng đầy hương liệu, là những lời cầu nguyện của các thánh đồ.
  • 2 Sử Ký 7:6 - Các thầy tế lễ vào đúng vị trí ấn định. Các nhạc công người Lê-vi cử nhạc ca ngợi Chúa, dùng các nhạc cụ Vua Đa-vít đã làm để ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, họ ca ngợi rằng: “Lòng thương xót Chúa còn đến đời đời!” Khi các thầy tế lễ thổi kèn, hội chúng đều đứng.
  • 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
  • 1 Sử Ký 26:31 - Trong dòng họ Hếp-rôn, có Giê-ri-gia là trưởng tộc như được ghi trong gia phả. (Năm thứ bốn mươi đời Đa-vít trị vì, theo ghi chép trong ký lục, những dũng sĩ thuộc dòng Hếp-rôn đến từ Gia-ê-xe trong xứ Ga-la-át.)
  • 2 Sa-mu-ên 6:12 - Nghe Chúa Hằng Hữu ban phước lành cho gia đình Ô-bết Ê-đôm, Đa-vít hân hoan rước Hòm về thành Đa-vít.
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • 1 Sử Ký 13:8 - Đa-vít và dân chúng nhảy múa trước mặt Chúa vô cùng hân hoan, ca hát, và chơi tất cả loại nhạc cụ—đàn lia, đàn hạc, trống nhỏ, chập chõa, và kèn.
  • 1 Sử Ký 15:12 - Ông nói với họ: “Các ngươi là cấp lãnh đạo người Lê-vi. Bây giờ, hãy cùng với các anh em thanh tẩy mình, để được xứng đáng khiêng Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đến nơi ta đã chuẩn bị.
  • 2 Sử Ký 29:4 - Vua triệu tập các thầy tế lễ và người Lê-vi tại sân phía đông của Đền Thờ.
  • 2 Sử Ký 29:5 - Vua nói với họ: “Hỡi người Lê-vi, hãy nghe ta! Hãy thánh hóa thân mình và thánh hóa Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta. Hãy tống khứ những gì ô uế trong nơi thánh.
  • 2 Sử Ký 29:6 - Vì tổ phụ chúng ta đã bất trung và làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta. Họ đã chối bỏ Chúa Hằng Hữu và nơi Ngài ngự; họ xoay lưng lại với Chúa.
  • 2 Sử Ký 29:7 - Họ cũng đóng cửa ra vào Đền Thờ và tắt các đèn. Họ còn ngưng dâng hương và dâng tế lễ thiêu trong nơi thánh của Đức Chúa Trời của người Ít-ra-ên.
  • 2 Sử Ký 29:8 - Đó là lý do cơn thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu đổ xuống trên Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Ngài khiến dân ta bị người ta ghê tởm và khinh bỉ, như các người đang thấy tận mắt.
  • 2 Sử Ký 29:9 - Vì lẽ ấy, ông cha chúng ta ngã chết trong cuộc chiến, vợ và con trai, con gái chúng ta đều bị bắt.
  • 2 Sử Ký 29:10 - Nay, với tấm lòng thành, ta muốn lập giao ước với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, để cơn thịnh nộ Ngài xây khỏi chúng ta.
  • 2 Sử Ký 29:11 - Các con ơi, đừng khinh xuất! Vì Chúa Hằng Hữu đã chọn các con để đứng chầu trước mặt Ngài, phụng sự Ngài, hướng dẫn toàn dân thờ phượng và dâng hương cho Ngài.”
  • Thi Thiên 150:2 - Hãy ca tụng Chúa vì các việc kỳ diệu; ca tụng Ngài vì lòng cao cả vô biên.
  • Thi Thiên 150:3 - Ca tụng Chúa bằng tiếng kèn rộn rã; ca tụng Ngài với đàn lia và đàn hạc.
  • Thi Thiên 150:4 - Ca tụng Chúa bằng trống cơm và điệu vũ, ca tụng Ngài với đàn dây và ống tiêu.
  • Thi Thiên 150:5 - Ca tụng Chúa bằng tiếng chập chõa, ca tụng Ngài với phèng la vang rền.
  • E-xơ-ra 8:15 - Tôi tập họp họ bên dòng sông A-ha-va và cắm trại tại đó trong ba ngày. Khi kiểm kê dân số, tôi chỉ thấy có thường dân và thầy tế lễ; không có người Lê-vi.
  • E-xơ-ra 8:16 - Vì thế tôi cho mời những nhà lãnh đạo Ê-li-ê-se, A-ri-ên, Sê-ma-gia, Ê-na-than, Gia-ríp, Ên-na-than, Na-than, Xa-cha-ri, và Mê-su-lam. Tôi cũng mời Giô-gia-ríp và Ên-na-than, là hai người có kiến thức sâu rộng.
  • E-xơ-ra 8:17 - Tôi cử họ đến gặp Y-đô, một nhà lãnh đạo tại Ca-si-phia, để xin Y-đô, các anh em ông, và những người phục dịch đền thờ gửi đến cho chúng tôi những người có thể đảm nhiệm các chức vụ trong Đền Thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.
  • E-xơ-ra 8:18 - Nhờ Đức Chúa Trời phù hộ, họ đưa đến cho chúng tôi một người khôn ngoan, tên là Sê-rê-bia, thuộc dòng Mách-li, con Lê-vi, cháu Ít-ra-ên. Cùng đến với ông có các con và anh em ông, gồm mười tám người,
  • E-xơ-ra 8:19 - Ha-sa-bia và Ê-sai thuộc dòng Mê-ra-ri, các con và anh em của họ gồm hai mươi người,
  • E-xơ-ra 8:20 - và 220 người phục dịch Đền Thờ. Quy chế của những người phục dịch Đền Thờ được Vua Đa-vít và các quan trong triều thiết lập; mục đích là để họ phụ tá người Lê-vi. Tên những người này đều được ghi vào danh sách.
  • Nê-hê-mi 8:17 - Những người Ít-ra-ên lưu đày trở về đều dựng lều dự lễ. Họ khấp khởi vui mừng, vì từ thời Giô-suê, con của Nun, đến nay, người Ít-ra-ên không có dịp ăn mừng lễ Lều Tạm như thế.
  • Nê-hê-mi 11:20 - Những người còn lại gồm các thầy tế lễ người Lê-vi, và các thường dân và ở rải rác trong các thành khác thuộc Giu-đa. Họ sống trong phần đất thừa hưởng của cha ông.
  • Thi Thiên 81:1 - Hãy ca tụng Đức Chúa Trời, sức mạnh của chúng ta. Hãy lớn tiếng ngợi tôn Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
  • Thi Thiên 81:2 - Hãy hát! Hãy đánh trống cơm. Hãy gãy đàn lia và đàn hạc.
  • Thi Thiên 81:3 - Hãy thổi kèn trong ngày trăng mới, lúc trăng rầm, và các ngày lễ hội.
  • Thi Thiên 81:4 - Đây là một định lễ cho Ít-ra-ên; là lệnh truyền từ Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
  • 1 Sử Ký 16:5 - A-sáp, trưởng ban, đánh chập chõa. Kế đến là Xa-cha-ri, tiếp theo là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên là các nhạc công đàn hạc và đàn lia.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 20:5 - Sau đó, các tướng sẽ nói với quân sĩ: ‘Trong anh em có ai mới cất nhà nhưng chưa kịp khánh thành? Người ấy được về, vì có thế bị tử trận rồi người khác sẽ khánh thành nhà mình.
  • 1 Sử Ký 15:28 - Vậy, các cấp lãnh đạo Ít-ra-ên rước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu về Giê-ru-sa-lem với tiếng tung hô mừng rỡ, với điệu kèn và tù và, với chập chõa vang rền, với đàn hạc và đàn cầm réo rắt.
  • 2 Sử Ký 5:13 - Những người thổi kèn và người ca hát cùng nhau hợp xướng tụng ngợi và cảm tạ Chúa Hằng Hữu. Hòa với tiếng kèn, tiếng chập chõa, cùng các nhạc cụ khác, họ cất cao giọng ngợi tôn Chúa Hằng Hữu rằng: “Chúa thật toàn thiện! Đức nhân từ Ngài thể hiện đời đời!” Ngay lúc ấy, một đám mây phủ đầy Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 29:30 - Vua Ê-xê-chia và các quan viên bảo người Lê-vi hát các bài ca của Đa-vít và A-sáp, nhà tiên kiến, để ngợi tôn Chúa Hằng Hữu. Họ hân hoan ca hát rồi sấp mình thờ phượng.
  • 1 Sử Ký 15:16 - Vua Đa-vít ra lệnh cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi tổ chức các ca đoàn và ban nhạc. Các ca sĩ và các nhạc công hân hoan ca hát và cử nhạc vang lừng bằng đàn hạc, đàn cầm, và chập chõa.
Bible
Resources
Plans
Donate