Parallel Verses
- Kinh Thánh Hiện Đại - Hô-đia, Ha-sum, Bết-sai,
- 新标点和合本 - 荷第雅、哈顺、比赛、
- 和合本2010(上帝版-简体) - 荷第雅、哈顺、比赛、
- 和合本2010(神版-简体) - 荷第雅、哈顺、比赛、
- 当代译本 - 荷第雅、哈顺、比赛、
- 圣经新译本 - 荷第雅、哈顺、比宰、
- 中文标准译本 - 霍迪亚、哈书姆、比扎伊、
- 现代标点和合本 - 荷第雅、哈顺、比赛、
- 和合本(拼音版) - 荷第雅、哈顺、比赛、
- New International Version - Hodiah, Hashum, Bezai,
- New International Reader's Version - Hodiah, Hashum, Bezai,
- English Standard Version - Hodiah, Hashum, Bezai,
- New Living Translation - Hodiah, Hashum, Bezai,
- Christian Standard Bible - Hodiah, Hashum, Bezai,
- New American Standard Bible - Hodiah, Hashum, Bezai,
- New King James Version - Hodijah, Hashum, Bezai,
- Amplified Bible - Hodiah, Hashum, Bezai,
- American Standard Version - Hodiah, Hashum, Bezai,
- King James Version - Hodijah, Hashum, Bezai,
- New English Translation - Hodiah, Hashum, Bezai,
- World English Bible - Hodiah, Hashum, Bezai,
- 新標點和合本 - 荷第雅、哈順、比賽、
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 荷第雅、哈順、比賽、
- 和合本2010(神版-繁體) - 荷第雅、哈順、比賽、
- 當代譯本 - 荷第雅、哈順、比賽、
- 聖經新譯本 - 荷第雅、哈順、比宰、
- 呂振中譯本 - 荷第雅 、 哈順 、 比彩 、
- 中文標準譯本 - 霍迪亞、哈書姆、比扎伊、
- 現代標點和合本 - 荷第雅、哈順、比賽、
- 文理和合譯本 - 荷第雅、哈順、比賽、
- 文理委辦譯本 - 何地雅、哈順、比賽、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 亞特 、 希西家 、 押朔 、
- Nueva Versión Internacional - Hodías, Jasún, Bezay,
- 현대인의 성경 - 호디야, 하숨, 베새,
- Новый Русский Перевод - Годия, Хашум, Бецай,
- Восточный перевод - Ходия, Хашум, Бецая,
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Ходия, Хашум, Бецая,
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Ходия, Хашум, Бецая,
- La Bible du Semeur 2015 - Ather, Ezéchias, Azzour,
- Nova Versão Internacional - Hodias, Hasum, Besai,
- Hoffnung für alle - Ater, Hiskia, Asur,
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - โฮดียาห์ ฮาชูม เบไซ
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - โฮดียาห์ ฮาชูม เบไซ
Cross Reference
- E-xơ-ra 2:17 - Họ Bết-sai 323 người.
- E-xơ-ra 2:18 - Họ Giô-ra 112 người.
- E-xơ-ra 2:19 - Họ Ha-sum 223 người.
- E-xơ-ra 2:20 - Họ Ghi-ba 95 người.
- E-xơ-ra 2:21 - Họ Bết-lê-hem: 123 người.
- E-xơ-ra 2:22 - Người Nê-tô-pha 56 người.
- E-xơ-ra 2:23 - Người A-na-tốt 128 người.
- E-xơ-ra 2:24 - Người Ách-ma-vết 42 người.
- E-xơ-ra 2:25 - Người Ki-ri-át Giê-a-rim, Kê-phi-ra, và Bê-ê-rốt 743 người.
- E-xơ-ra 2:26 - Người Ra-ma và Ghê-ba 621 người.
- E-xơ-ra 2:27 - Người Mích-ma 122 người.
- E-xơ-ra 2:28 - Người Bê-tên và A-hi 223 người.
- E-xơ-ra 2:29 - Công dân Nê-bô 52 người.
- E-xơ-ra 2:30 - Công dân Mác-bích 156 người.
- E-xơ-ra 2:31 - Công dân Ê-lam khác 1.254 người.
- E-xơ-ra 2:32 - Công dân Ha-rim 320 người.
- E-xơ-ra 2:33 - Công dân Lô-đơ, Ha-đi, và Ô-nô 725 người.
- E-xơ-ra 2:34 - Công dân Giê-ri-cô 345 người.
- E-xơ-ra 2:35 - Công dân Sê-na 3.630 người.
- E-xơ-ra 2:36 - Các thầy tế lễ gồm có: Họ Giê-đa-gia (thuộc nhà Giê-sua) 973 người.
- E-xơ-ra 2:37 - Họ Y-mê 1.052 người.
- E-xơ-ra 2:38 - Họ Pha-su-rơ 1.247 người.
- E-xơ-ra 2:39 - Họ Ha-rim 1.017 người.
- E-xơ-ra 2:40 - Người Lê-vi gồm có: Họ Giê-sua và Cát-mi-ên (con cháu Hô-đa-via) 74 người.
- E-xơ-ra 2:41 - Các ca sĩ thuộc họ A-sáp 128 người.
- E-xơ-ra 2:42 - Con cháu những người gác cổng thuộc họ Sa-lum, họ A-te, họ Thanh-môn, họ A-cúp, họ Ha-ti-ta, và họ Sô-bai 139 người.
- E-xơ-ra 2:43 - Những người phục dịch Đền Thờ gồm có: Họ Xi-ha, họ Ha-su-pha, họ Ta-ba-ốt,
- E-xơ-ra 2:44 - họ Kê-rốt, họ Sia-ha, họ Ba-đôn,
- E-xơ-ra 2:45 - họ Lê-ba-na, họ Ha-ga-ba, họ A-cúp,
- E-xơ-ra 2:46 - họ Ha-gáp, họ Sam-lai, họ Ha-nan,
- E-xơ-ra 2:47 - họ Ghi-đên, họ Ga-cha, họ Rê-a-gia,
- E-xơ-ra 2:48 - họ Rê-xin, họ Nê-cô-đa, họ Ga-xam,
- E-xơ-ra 2:49 - họ U-xa, họ Pha-sê-a, họ Bê-sai,
- E-xơ-ra 2:50 - họ A-sê-na, họ Mê-u-nim, họ Nê-phu-sim,
- E-xơ-ra 2:51 - họ Bác-búc, họ Ha-cu-pha, họ Ha-rua,
- E-xơ-ra 2:52 - họ Ba-lút, họ Mê-hi-đa, họ Hạc-sa,
- E-xơ-ra 2:53 - họ Bạt-cô, họ Si-sê-ra, họ Tha-mác,
- E-xơ-ra 2:54 - họ Nê-xia, và họ Ha-ti-pha.
- E-xơ-ra 2:55 - Con cháu các cựu thần của Sa-lô-môn gồm có: Họ Sô-tai, họ Hát-sô-phê-rết, họ Phê-ru-đa,
- E-xơ-ra 2:56 - họ Gia-a-la, họ Đạt côn, họ Ghi-đên,
- E-xơ-ra 2:57 - họ Sê-pha-tia, họ Hát tinh, họ Bô-kê-rết Ha-xê-ba-im, và họ A-mi.
- E-xơ-ra 2:58 - Tính chung những người phục dịch Đền Thờ và con cháu cựu thần Sa-lô-môn là 392 người.
- E-xơ-ra 2:59 - Có một số người từ các thành Tên Mê-la, Tên Hạt-sa, Kê-rúp, A-đan, và Y-mê trở về Giê-ru-sa-lem, nhưng họ không còn gia phả hay bằng cớ về nguồn gốc tông tộc, để chứng minh họ là người Ít-ra-ên. Những người này gồm có:
- E-xơ-ra 2:60 - Họ Đê-la-gia, họ Tô-bia, và họ Nê-cô-đa, tổng cộng 652 người.
- E-xơ-ra 2:61 - Cũng có con cháu của các thầy tế lễ trong ba họ Ha-ba-gia, Ha-cốt, và Bát-xi-lai. (Ông này cưới con gái của Bát-xi-lai, người Ga-la-át, và người ta gọi ông theo tên cha vợ.)
- E-xơ-ra 2:62 - Những người này cũng không tìm được gia phả, nên bị ngưng chức tế lễ.
- E-xơ-ra 2:63 - Các nhà lãnh đạo cấm họ không được hưởng phần ăn thánh, vì các nhà lãnh đạo muốn chờ đến lúc cầu hỏi Chúa Hằng Hữu bằng cách dùng U-rim và Thu-mim để xem họ có thuộc dòng họ thầy tế lễ không.
- E-xơ-ra 2:64 - Tổng số các nhóm kể trên lên đến 42.360 người.
- E-xơ-ra 2:65 - Ngoài ra, có 7.337 gia nhân và 200 ca sĩ, cả nam lẫn nữ.
- E-xơ-ra 2:66 - Họ đem theo 736 con ngựa, 245 con la,
- E-xơ-ra 2:67 - 435 con lạc đà, và 6.720 con lừa.
- E-xơ-ra 2:68 - Khi đến Đền Thờ Chúa Hằng Hữu tại Giê-ru-sa-lem, các trưởng tộc tùy khả năng cung hiến tài vật để thực hiện công tác tái thiết Đền Thờ Đức Chúa Trời.
- E-xơ-ra 2:69 - Số tài vật dâng hiến gồm 500 ký vàng, 3 tấn bạc, và 100 bộ lễ phục cho các thầy tế lễ.
- E-xơ-ra 2:70 - Như vậy, các thầy tế lễ, người Lê-vi, các ca sĩ, người gác cổng, người phục dịch đền thờ và tất cả những người khác về sống tại Giê-ru-sa-lem và miền phụ cận. Các thường dân lưu đày còn lại cũng hồi hương về sống trong thành mình.
- Nê-hê-mi 7:22 - Họ Ha-sum 328 người.
- Nê-hê-mi 7:23 - Họ Bết-sai 324 người.
- Nê-hê-mi 7:24 - Họ Ha-ríp 112 người.
- Nê-hê-mi 7:25 - Họ Ghi-ba 95 người.
- Nê-hê-mi 7:26 - Người Bết-lê-hem và Nê-tô-pha 188 người.
- Nê-hê-mi 7:27 - Người A-na-tốt 128 người.
- Nê-hê-mi 7:28 - Người Bết-Ách-ma-vết 42 người.
- Nê-hê-mi 7:29 - Người Ki-ri-át Giê-a-rim, người Kê-phi-ra và người Bê-ê-rốt 743 người.
- Nê-hê-mi 7:30 - Người Ra-ma và Ghê-ba 621 người.
- Nê-hê-mi 7:31 - Người Mích-ma 122 người.
- Nê-hê-mi 7:32 - Người Bê-tên và A-hi 123 người.
- Nê-hê-mi 7:33 - Người Nê-bô 52 người.
- Nê-hê-mi 7:34 - Công dân Ê-lam 1.254 người.
- Nê-hê-mi 7:35 - Công dân Ha-rim 320 người.
- Nê-hê-mi 7:36 - Công dân Giê-ri-cô 345 người.
- Nê-hê-mi 7:37 - Công dân Lô-đơ, Ha-đi và Ô-nô 721 người.
- Nê-hê-mi 7:38 - Công dân Sê-na 3.930 người.
- Nê-hê-mi 7:39 - Các thầy tế lễ gồm có: họ Giê-đa-gia thuộc nhà Giê-sua 973 người.
- Nê-hê-mi 7:40 - Họ Y-mê 1.052 người.
- Nê-hê-mi 7:41 - Họ Pha-su-rơ 1.247 người.
- Nê-hê-mi 7:42 - Họ Ha-rim 1.017 người.
- Nê-hê-mi 7:43 - Người Lê-vi gồm có: Họ Giê-sua và Cát-mi-ên (con cháu Hô-đê-va) 74 người.
- Nê-hê-mi 7:44 - Các ca sĩ thuộc họ A-sáp 148 người.
- Nê-hê-mi 7:45 - Những người gác cổng thuộc họ Sa-lum, họ A-te, họ Thanh-môn, họ A-cúp, họ Ha-ti-ta, và họ Sô-bai 138 người.
- Nê-hê-mi 7:46 - Những người phục dịch Đền Thờ gồm có: Họ Xi-ha, họ Ha-su-pha, họ Ta-ba-ốt,
- Nê-hê-mi 7:47 - họ Kê-rốt, họ Sia, họ Ba-đôn,
- Nê-hê-mi 7:48 - họ Lê-ba-na, họ Ha-ga-ba, họ Sam-lai,
- Nê-hê-mi 7:49 - họ Ha-nan, họ Ghi-đên, họ Ga-ha,
- Nê-hê-mi 7:50 - họ Rê-a-gia, họ Rê-xin, họ Nê-cô-đa,
- Nê-hê-mi 7:51 - họ Ga-xam, họ U-xa, họ Pha-sê-a,
- Nê-hê-mi 7:52 - họ Bê-sai, họ Mê-u-nim, họ Nê-phi-sê-sim,
- Nê-hê-mi 7:53 - họ Bác-búc, họ Ha-cu-pha, họ Ha-rua,
- Nê-hê-mi 7:54 - họ Bát-lít, họ Mê-hi-đa, họ Hạc-sa,
- Nê-hê-mi 7:55 - họ Bạt-cô, họ Si-sê-ra, họ Tha-mác,
- Nê-hê-mi 7:56 - họ Nê-xia, và họ Ha-ti-pha.
- Nê-hê-mi 7:57 - Con cháu các cựu thần của Sa-lô-môn gồm có: Họ Sô-tai, họ Sô-phê-rết, họ Phi-ri-đa,
- Nê-hê-mi 7:58 - họ Gia-a-la, họ Đạt-côn, họ Ghi-đên,
- Nê-hê-mi 7:59 - họ Sê-pha-tia, họ Hát-tinh, họ Bô-kê-rết Hát-xê-ba-im, và họ A-môn.
- Nê-hê-mi 7:60 - Tính chung những người phục dịch Đền Thờ và con cháu cựu thần của Sa-lô-môn là 392 người.
- Nê-hê-mi 7:61 - Có một số người từ Tên Mê-la, Tên Hạt-sa, Kê-rúp, A-đôn, và Y-mê trở về Giê-ru-sa-lem, nhưng không còn gia phả hay bằng cớ về căn nguyên tông tộc để chứng minh mình là người Ít-ra-ên. Những người này gồm có:
- Nê-hê-mi 7:62 - Họ Đê-la-gia, họ Tô-bia, và họ Nê-cô-đa, tổng cộng 642 người.
- Nê-hê-mi 7:63 - Con cháu của các thầy tế lễ trong ba họ Ha-ba-gia, Ha-cốt, và Bát-xi-lai. (Ông này cưới con gái của Bát-xi-lai người Ga-la-át, nên người ta gọi ông theo tên cha vợ.)
- Nê-hê-mi 7:64 - Những người này cũng không tìm được gia phả, nên bị ngưng chức tế lễ và không được hưởng phần ăn thánh,
- Nê-hê-mi 7:65 - vì vị tổng trấn muốn chờ đến khi có một thầy tế lễ có thể dùng U-rim và Thu-mim để cầu hỏi Đức Chúa Trời.
- Nê-hê-mi 7:66 - Tổng số các nhóm kể trên lên đến 42.360 người.
- Nê-hê-mi 7:67 - Ngoài ra, có 7.337 gia nhân, và 245 ca sĩ, cả nam lẫn nữ.
- Nê-hê-mi 7:68 - Họ đem theo 736 con ngựa, 245 con la,
- Nê-hê-mi 7:69 - 435 con lạc đà, và 6.720 con lừa.
- Nê-hê-mi 7:70 - Các nhà lãnh đạo đã hiến dâng của cải vào quỹ đài thọ công tác. Tổng trấn dâng 8,6 ký vàng, 50 cái chậu, và 530 bộ lễ phục cho các thầy tế lễ.
- Nê-hê-mi 7:71 - Một số trưởng tộc dâng 170 ký vàng, 1.300 ký bạc.
- Nê-hê-mi 7:72 - Dân đóng góp 170 ký vàng, 1.200 ký bạc, và 67 bộ lễ phục cho các thầy tế lễ.
- Nê-hê-mi 7:73 - Vậy, các thầy tế lễ, người Lê-vi, người gác cổng, ca sĩ, người phục dịch Đền Thờ, và tất cả những người Ít-ra-ên khác trở về sinh sống trong thành mình. Đến tháng bảy, người Ít-ra-ên từ các thành về tụ họp tại Giê-ru-sa-lem.