Parallel Verses
- Kinh Thánh Hiện Đại - Thầy tế lễ đứng hành lễ chuộc tội sẽ ăn thịt con sinh tế ấy tại sân Đền Tạm, một nơi thánh.
- 新标点和合本 - 为赎罪献这祭的祭司要吃,要在圣处,就是在会幕的院子里吃。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 献赎罪祭的祭司要吃这祭物;要在圣处,就是在会幕的院子里吃。
- 和合本2010(神版-简体) - 献赎罪祭的祭司要吃这祭物;要在圣处,就是在会幕的院子里吃。
- 当代译本 - 献赎罪祭的祭司要在会幕院子里的圣洁之处吃这祭牲。
- 圣经新译本 - 献这赎罪祭的祭司要吃这祭牲;在会幕院子里的圣洁地方吃。
- 中文标准译本 - 献上赎罪祭的祭司要吃这祭物,要在会幕的院子,就是在神圣的地方吃。
- 现代标点和合本 - 为赎罪献这祭的祭司要吃,要在圣处,就是在会幕的院子里吃。
- 和合本(拼音版) - 为赎罪献这祭的祭司要吃,要在圣处,就是在会幕的院子里吃。
- New International Version - The priest who offers it shall eat it; it is to be eaten in the sanctuary area, in the courtyard of the tent of meeting.
- New International Reader's Version - The priest who offers it will eat it. He must eat it in the holy area. He must eat it in the courtyard of the tent of meeting.
- English Standard Version - The priest who offers it for sin shall eat it. In a holy place it shall be eaten, in the court of the tent of meeting.
- New Living Translation - The priest who offers the sacrifice as a sin offering must eat his portion in a sacred place within the courtyard of the Tabernacle.
- Christian Standard Bible - The priest who offers it as a sin offering will eat it. It is to be eaten in a holy place, in the courtyard of the tent of meeting.
- New American Standard Bible - The priest who offers it for sin shall eat it. It shall be eaten in a holy place, in the courtyard of the tent of meeting.
- New King James Version - The priest who offers it for sin shall eat it. In a holy place it shall be eaten, in the court of the tabernacle of meeting.
- Amplified Bible - The priest who offers it for sin shall eat it. It shall be eaten in a holy place, in the courtyard of the Tent of Meeting.
- American Standard Version - The priest that offereth it for sin shall eat it: in a holy place shall it be eaten, in the court of the tent of meeting.
- King James Version - The priest that offereth it for sin shall eat it: in the holy place shall it be eaten, in the court of the tabernacle of the congregation.
- New English Translation - The priest who offers it for sin is to eat it. It must be eaten in a holy place, in the court of the Meeting Tent.
- World English Bible - The priest who offers it for sin shall eat it. It shall be eaten in a holy place, in the court of the Tent of Meeting.
- 新標點和合本 - 為贖罪獻這祭的祭司要吃,要在聖處,就是在會幕的院子裏吃。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 獻贖罪祭的祭司要吃這祭物;要在聖處,就是在會幕的院子裏吃。
- 和合本2010(神版-繁體) - 獻贖罪祭的祭司要吃這祭物;要在聖處,就是在會幕的院子裏吃。
- 當代譯本 - 獻贖罪祭的祭司要在會幕院子裡的聖潔之處吃這祭牲。
- 聖經新譯本 - 獻這贖罪祭的祭司要吃這祭牲;在會幕院子裡的聖潔地方吃。
- 呂振中譯本 - 獻這解罪祭的祭司要喫它,在聖的地方、在會棚的院子裏喫。
- 中文標準譯本 - 獻上贖罪祭的祭司要吃這祭物,要在會幕的院子,就是在神聖的地方吃。
- 現代標點和合本 - 為贖罪獻這祭的祭司要吃,要在聖處,就是在會幕的院子裡吃。
- 文理和合譯本 - 為罪獻祭之祭司可食之、當在聖地會幕場食之、
- 文理委辦譯本 - 聖地會幕之場、祭司宰牲於是、食牲亦於是。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 贖罪祭牲之肉、獻祭之祭司可食、當食於聖所、在會幕之院中、
- Nueva Versión Internacional - El mismo sacerdote que ofrezca el sacrificio expiatorio deberá comérselo. Se lo comerá en un lugar santo, que podrá ser el atrio de la Tienda de reunión.
- 현대인의 성경 - 제사를 드리는 제사장은 그 제물을 성막 뜰, 거룩한 곳에서 먹도록 하라.
- Новый Русский Перевод - Священник, который приносит эту жертву, будет есть ее в святом месте, во дворе шатра собрания.
- Восточный перевод - Священнослужитель, который приносит эту жертву, должен есть её в святом месте, во дворе шатра встречи.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Священнослужитель, который приносит эту жертву, должен есть её в святом месте, во дворе шатра встречи.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Священнослужитель, который приносит эту жертву, должен есть её в святом месте, во дворе шатра встречи.
- リビングバイブル - いけにえの儀式を行う祭司は、幕屋の庭でそれを食べる。
- Nova Versão Internacional - O sacerdote que oferecer o animal o comerá em lugar sagrado, no pátio da Tenda do Encontro.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ปุโรหิตผู้ประกอบพิธีจะกินเครื่องบูชานี้ในที่บริสุทธิ์ คือในลานเต็นท์นัดพบ
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ปุโรหิตที่ถวายเครื่องสักการะเพื่อลบล้างบาปรับประทานสัตว์นั้นได้ และให้เขารับประทานในสถานที่ที่บริสุทธิ์ในลานของกระโจมที่นัดหมาย
Cross Reference
- Xuất Ai Cập 27:9 - “Chung quanh Đền Tạm sẽ có hành lang bao bọc. Hành lang được tạo thành bằng màn vải gai mịn treo trên các trụ đồng. Trụ đồng có các móc bằng bạc và các đai cũng bằng bạc.
- Xuất Ai Cập 27:10 - Hành lang phía nam, dài 46 mét, có hai mươi trụ đồng dựng trên hai mươi lỗ trụ cũng bằng đồng.
- Xuất Ai Cập 27:11 - Hành lang phía bắc cũng được làm như ở phía nam, dài 46 mét, có hai mươi trụ đồng dựng trên hai mươi lỗ trụ cũng bằng đồng
- Xuất Ai Cập 27:12 - Hành lang phía tây dài 23 mét, màn được treo trên mười trụ dựng trên mười lỗ trụ.
- Xuất Ai Cập 27:13 - Hành lang phía đông cũng dài 23 mét.
- Xuất Ai Cập 27:14 - Hai bên cửa Đền Tạm có hai bức màn bên phải dài 6,9 mét,
- Xuất Ai Cập 27:15 - mỗi bức rộng 6,9 mét, treo trên ba trụ dựng trên ba lỗ trụ.
- Xuất Ai Cập 27:16 - Cửa vào hành lang có một bức màn dài 9,2 mét bằng vải gai mịn thêu chỉ xanh, tím, và đỏ. Màn được treo trên bốn trụ dựng trên bốn lỗ trụ.
- Xuất Ai Cập 27:17 - Tất cả các trụ chung quanh hành lang được viền bằng bạc, có móc bằng bạc và lỗ trụ bằng đồng.
- Xuất Ai Cập 27:18 - Vậy, chiều dài của hành lang là 46 mét, chiều rộng 23 mét, và chiều cao 2,3 mét, bao bọc bằng vải gai mịn.
- Lê-vi Ký 6:16 - Phần ngũ cốc còn lại sẽ dùng làm thực phẩm cho A-rôn và các con trai người, nhưng phải ăn ở một nơi thánh và không được ăn với men; họ sẽ ăn tại sân Đền Tạm.
- Dân Số Ký 18:9 - Trừ phần được đem đốt dâng lên, phần còn lại của các lễ vật ngũ cốc, lễ vật chuộc tội, và lễ vật chuộc lỗi—sẽ rất thánh, đều thuộc về con và các con trai con.
- Dân Số Ký 18:10 - Con phải ăn phần ấy như lễ vật rất thánh. Mọi người nam phải ăn và đó như là lễ vật rất thánh cho con.
- Xuất Ai Cập 38:9 - Sau đó, ông làm hành lang. Hành lang phía nam dài 46 mét, bao bọc bằng vải gai mịn.
- Xuất Ai Cập 38:10 - Có hai mươi trụ với hai mươi lỗ trụ bằng đồng, cùng với các móc và đai để gắn vào trụ bằng bạc.
- Xuất Ai Cập 38:11 - Hành lang phía bắc cũng dài 46 mét, có hai mươi trụ và hai mươi lỗ trụ bằng đồng, các móc, và đai bằng bạc.
- Xuất Ai Cập 38:12 - Hành lang phía tây dài 23 mét, bao bọc bằng vải gai mịn, có mười trụ và mười lỗ trụ bằng đồng, các móc, và đai bằng bạc.
- Xuất Ai Cập 38:13 - Hành lang phía đông cũng dài 23 mét.
- Xuất Ai Cập 38:14 - Lối vào hành lang phía đông có hai bức màn. Bức màn bên phải dài 6,9 mét, treo trên ba trụ được dựng trên ba lỗ trụ.
- Xuất Ai Cập 38:15 - Bức màn bên trái cũng dài 6,9 mét, và treo trên ba trụ được dựng trên ba lỗ trụ.
- Xuất Ai Cập 38:16 - Chung quanh hành lang, tất cả các bức màn đều làm bằng vải gai mịn.
- Xuất Ai Cập 38:17 - Các lỗ trụ bằng đồng, các móc và đai trụ bằng bạc, và các trụ đều viền bạc, đầu trụ bọc bạc.
- Xuất Ai Cập 38:18 - Bức màn che cửa hành lang bằng vải gai mịn thêu xanh, tím, và đỏ, dài 9,2 mét, rộng 2,3 mét, tương xứng với màn bao bọc hành lang.
- Xuất Ai Cập 38:19 - Màn được treo trên bốn trụ có bốn lỗ trụ làm bằng đồng, các móc bằng bạc; các trụ viền bạc, đầu trụ bọc bạc.
- Xuất Ai Cập 40:33 - Ông dựng hành lang chung quanh Đền Tạm và bàn thờ, treo bức màn che cửa hành lang lên. Vậy, Môi-se hoàn tất mọi việc.
- Ê-xê-chi-ên 46:20 - Người ấy giải thích: “Đây là nơi các thầy tế lễ sẽ nấu thịt từ tế lễ chuộc lỗi và lễ chuộc tội, làm bánh từ bột của tế lễ chay. Họ sẽ làm tại đây để khỏi đem các tế lễ ra sân ngoài, và làm hại dân chúng bởi sự thánh hóa truyền cho họ.”
- Ê-xê-chi-ên 42:13 - Người bảo tôi: “Các dãy phòng này ở phía bắc và phía nam sân Đền Thờ đều là thánh. Tại đó, các thầy tế lễ, tức người dâng sinh tế lên Chúa Hằng Hữu sẽ ăn các lễ vật chí thánh. Và vì các phòng này là thánh, nên họ sẽ dùng để cất giữ những tế lễ—lễ chay, lễ chuộc lỗi, và lễ chuộc tội.
- Ô-sê 4:8 - Khi dân chúng dâng tế lễ chuộc tội thì các thầy tế lễ nhận được tiền công. Vì vậy các thầy tế lễ vui mừng khi dân chúng phạm tội!
- Ê-xê-chi-ên 44:28 - Thầy tế lễ sẽ không có bất cứ tài sản hay sản nghiệp trong xứ vì Ta là cơ nghiệp của họ.
- Ê-xê-chi-ên 44:29 - Thực phẩm của họ là các sinh tế và lễ vật dân chúng mang đến dâng hiến tại Đền Thờ—tế lễ chay, tế lễ chuộc lỗi, và tế lễ chuộc tội. Bất cứ lễ vật nào dân chúng dâng lên Chúa Hằng Hữu sẽ thuộc về các thầy tế lễ.
- Lê-vi Ký 10:17 - “Sao hai cháu không ăn thịt sinh tế chuộc tội trong nơi thánh? Đó là một vật rất thánh Chúa Hằng Hữu đã cho hai cháu, vì đã hành lễ chuộc tội cho dân chúng trước mặt Ngài, để xóa tội lỗi họ đi.
- Lê-vi Ký 10:18 - Này, máu con sinh tế đã không được đem vào trong Nơi Thánh; đáng lẽ hai cháu phải ăn thịt nó trong nơi thánh sạch, theo lời đã dặn.”