Parallel Verses
- Kinh Thánh Hiện Đại - Vậy, Chúa phán: “Những người này nói họ thuộc về Ta. Chúng tôn kính Ta bằng môi miệng, nhưng lòng chúng cách xa Ta lắm. Việc chúng thờ phượng Ta là vô nghĩa vì chúng làm theo lệ luật loài người dạy cho.
- 新标点和合本 - 主说:“因为这百姓亲近我, 用嘴唇尊敬我, 心却远离我; 他们敬畏我, 不过是领受人的吩咐。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 主说:“因这百姓以口亲近我, 用嘴唇尊敬我, 心却远离我; 他们敬畏我, 不过是领受前人的命令。
- 和合本2010(神版-简体) - 主说:“因这百姓以口亲近我, 用嘴唇尊敬我, 心却远离我; 他们敬畏我, 不过是领受前人的命令。
- 当代译本 - 主说:“这些人嘴上亲近我, 他们用嘴唇尊崇我,心却远离我。 他们敬拜我不过是遵行人定的规条。
- 圣经新译本 - 主说: “因为这子民只用言语来亲近我, 用嘴唇尊崇我, 他们的心却远离我。 他们对我的敬畏,只是遵从传统的吩咐。
- 中文标准译本 - 主说: “因为这子民嘴上亲近我, 用嘴唇尊重我, 他们的心却远离我; 他们敬畏我,不过是遵行人所教导的规条;
- 现代标点和合本 - 主说:“因为这百姓亲近我, 用嘴唇尊敬我, 心却远离我。 他们敬畏我, 不过是领受人的吩咐。
- 和合本(拼音版) - 主说:“因为这百姓亲近我, 用嘴唇尊敬我, 心却远离我; 他们敬畏我, 不过是领受人的吩咐。
- New International Version - The Lord says: “These people come near to me with their mouth and honor me with their lips, but their hearts are far from me. Their worship of me is based on merely human rules they have been taught.
- New International Reader's Version - The Lord says, “These people worship me only with their words. They honor me by what they say. But their hearts are far away from me. Their worship doesn’t mean anything to me. They teach nothing but human rules that they have been taught.
- English Standard Version - And the Lord said: “Because this people draw near with their mouth and honor me with their lips, while their hearts are far from me, and their fear of me is a commandment taught by men,
- New Living Translation - And so the Lord says, “These people say they are mine. They honor me with their lips, but their hearts are far from me. And their worship of me is nothing but man-made rules learned by rote.
- The Message - The Master said: “These people make a big show of saying the right thing, but their hearts aren’t in it. Because they act like they’re worshiping me but don’t mean it, I’m going to step in and shock them awake, astonish them, stand them on their ears. The wise ones who had it all figured out will be exposed as fools. The smart people who thought they knew everything will turn out to know nothing.”
- Christian Standard Bible - The Lord said: These people approach me with their speeches to honor me with lip-service, yet their hearts are far from me, and human rules direct their worship of me.
- New American Standard Bible - Then the Lord said, “Because this people approaches Me with their words And honors Me with their lips, But their heart is far away from Me, And their reverence for Me consists of the commandment of men that is taught;
- New King James Version - Therefore the Lord said: “Inasmuch as these people draw near with their mouths And honor Me with their lips, But have removed their hearts far from Me, And their fear toward Me is taught by the commandment of men,
- Amplified Bible - Then the Lord said, “Because this nation approaches [Me only] with their words And honors Me [only] with their lip service, But they remove their hearts far from Me, And their reverence for Me is a tradition that is learned by rote [without any regard for its meaning],
- American Standard Version - And the Lord said, Forasmuch as this people draw nigh unto me, and with their mouth and with their lips do honor me, but have removed their heart far from me, and their fear of me is a commandment of men which hath been taught them;
- King James Version - Wherefore the Lord said, Forasmuch as this people draw near me with their mouth, and with their lips do honour me, but have removed their heart far from me, and their fear toward me is taught by the precept of men:
- New English Translation - The sovereign master says, “These people say they are loyal to me; they say wonderful things about me, but they are not really loyal to me. Their worship consists of nothing but man-made ritual.
- World English Bible - The Lord said, “Because this people draws near with their mouth and honors me with their lips, but they have removed their heart far from me, and their fear of me is a commandment of men which has been taught;
- 新標點和合本 - 主說:因為這百姓親近我, 用嘴唇尊敬我, 心卻遠離我; 他們敬畏我, 不過是領受人的吩咐。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 主說:「因這百姓以口親近我, 用嘴唇尊敬我, 心卻遠離我; 他們敬畏我, 不過是領受前人的命令。
- 和合本2010(神版-繁體) - 主說:「因這百姓以口親近我, 用嘴唇尊敬我, 心卻遠離我; 他們敬畏我, 不過是領受前人的命令。
- 當代譯本 - 主說:「這些人嘴上親近我, 他們用嘴唇尊崇我,心卻遠離我。 他們敬拜我不過是遵行人定的規條。
- 聖經新譯本 - 主說: “因為這子民只用言語來親近我, 用嘴唇尊崇我, 他們的心卻遠離我。 他們對我的敬畏,只是遵從傳統的吩咐。
- 呂振中譯本 - 主說: 『這人民既只是口頭上親近我, 嘴脣上尊敬我, 心卻遠離着我; 他們之敬畏 我、 不過是死記着人所吩咐的罷了;
- 中文標準譯本 - 主說: 「因為這子民嘴上親近我, 用嘴唇尊重我, 他們的心卻遠離我; 他們敬畏我,不過是遵行人所教導的規條;
- 現代標點和合本 - 主說:「因為這百姓親近我, 用嘴唇尊敬我, 心卻遠離我。 他們敬畏我, 不過是領受人的吩咐。
- 文理和合譯本 - 主曰、斯民以口親我、以脣尊我、而心則遠我、彼之畏我、乃從人所授之命耳、
- 文理委辦譯本 - 主曰、斯民以口舌附我、言則敬我、而心則遠我、其敬畏我者、苟隨流俗而已。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 主曰、此民但以口親近我、以唇尊敬我、而心則遠離我、其敬畏我者、不過守習學世人所傳之誡而已、
- Nueva Versión Internacional - El Señor dice: «Este pueblo me alaba con la boca y me honra con los labios, pero su corazón está lejos de mí. Su adoración no es más que un mandato enseñado por hombres.
- 현대인의 성경 - 여호와께서 이렇게 말씀하셨다. “이 백성이 입으로는 나를 가까이하고 입술로는 나를 존경하나 마음은 내게서 멀리 떠나 있다. 그들의 신앙은 사람의 가르침이나 규정에 얽매여 있다.
- Новый Русский Перевод - Владыка говорит: – Этот народ приближается ко Мне устами, чтит Меня губами, но сердца их далеки от Меня, и их поклонение Мне – лишь заученное человеческое предписание.
- Восточный перевод - Владыка говорит: – Этот народ приближается ко Мне на словах, чтит Меня устами, но сердца их далеки от Меня, и их поклонение Мне – лишь заученное человеческое предписание.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Владыка говорит: – Этот народ приближается ко Мне на словах, чтит Меня устами, но сердца их далеки от Меня, и их поклонение Мне – лишь заученное человеческое предписание.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Владыка говорит: – Этот народ приближается ко Мне на словах, чтит Меня устами, но сердца их далеки от Меня, и их поклонение Мне – лишь заученное человеческое предписание.
- La Bible du Semeur 2015 - Le Seigneur dit encore : ╵Ce peuple se tourne vers moi, mais ce n’est qu’en paroles, ╵et il me rend hommage, ╵mais c’est du bout des lèvres : car au fond de son cœur, ╵il est bien loin de moi, et la crainte ╵qu’il a de moi n’est faite que de règles ╵que des hommes lui ont enseignées .
- リビングバイブル - そこで主は語ります。 「この民は、口先ではわたしの民だと言いながら、 実際にはわたしに従っていない。 彼らの礼拝は、機械的に覚えた文句の反復にすぎない。
- Nova Versão Internacional - O Senhor diz: “Esse povo se aproxima de mim com a boca e me honra com os lábios, mas o seu coração está longe de mim. A adoração que me prestam é feita só de regras ensinadas por homens.
- Hoffnung für alle - So spricht der Herr: »Dieses Volk ehrt mich mit den Lippen, aber mit dem Herzen sind sie weit weg von mir. Ihre Frömmigkeit beruht nur auf Vorschriften, die Menschen aufgestellt haben.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - องค์พระผู้เป็นเจ้าตรัสว่า “ประชากรเหล่านี้เข้ามาใกล้เราแต่ปาก ปากของพวกเขาพูดยกย่องเรา แต่ใจของพวกเขาห่างไกลจากเรา พวกเขานมัสการเรา ตามกฎเกณฑ์ที่มนุษย์สอนกันมาเท่านั้น
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระผู้เป็นเจ้ากล่าวว่า “เพราะคนเหล่านี้พูดด้วยปากว่า เขาอยู่ใกล้เรา และให้เกียรติเราเพียงแค่ปาก แต่ใจของพวกเขาห่างไกลจากเรา ความเกรงกลัวของพวกเขาที่มีต่อเรา ก็มาจากกฎเกณฑ์ที่มนุษย์สั่งสอน
Cross Reference
- Y-sai 10:6 - Ta sẽ sai A-sy-ri hình phạt nước vô đạo, chống lại dân đã chọc giận Ta. A-sy-ri sẽ hành hạ chúng, chà đạp chúng như bụi đất dưới chân.
- Thi Thiên 17:1 - Chúa ôi, xin nghe lời cầu nguyện chân thành. Lắng tai nghe tiếng kêu cứu của con. Xin chú ý những lời con cầu khẩn, vì chúng xuất phát từ môi miệng chẳng dối gian.
- 2 Sử Ký 29:1 - Ê-xê-chia được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi, và trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua là A-bi-gia, con Xa-cha-ri.
- 2 Sử Ký 29:2 - Vua làm điều thiện trước mặt Chúa Hằng Hữu, giống Đa-vít tổ phụ mình đã làm.
- 2 Sử Ký 29:3 - Vừa lên ngôi, vào tháng giêng năm thứ nhất triều Ê-xê-chia, vua cho mở các cửa Đền Thờ Chúa Hằng Hữu và sửa chữa lại.
- 2 Sử Ký 29:4 - Vua triệu tập các thầy tế lễ và người Lê-vi tại sân phía đông của Đền Thờ.
- 2 Sử Ký 29:5 - Vua nói với họ: “Hỡi người Lê-vi, hãy nghe ta! Hãy thánh hóa thân mình và thánh hóa Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta. Hãy tống khứ những gì ô uế trong nơi thánh.
- 2 Sử Ký 29:6 - Vì tổ phụ chúng ta đã bất trung và làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta. Họ đã chối bỏ Chúa Hằng Hữu và nơi Ngài ngự; họ xoay lưng lại với Chúa.
- 2 Sử Ký 29:7 - Họ cũng đóng cửa ra vào Đền Thờ và tắt các đèn. Họ còn ngưng dâng hương và dâng tế lễ thiêu trong nơi thánh của Đức Chúa Trời của người Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 29:8 - Đó là lý do cơn thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu đổ xuống trên Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Ngài khiến dân ta bị người ta ghê tởm và khinh bỉ, như các người đang thấy tận mắt.
- 2 Sử Ký 29:9 - Vì lẽ ấy, ông cha chúng ta ngã chết trong cuộc chiến, vợ và con trai, con gái chúng ta đều bị bắt.
- 2 Sử Ký 29:10 - Nay, với tấm lòng thành, ta muốn lập giao ước với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, để cơn thịnh nộ Ngài xây khỏi chúng ta.
- 2 Sử Ký 29:11 - Các con ơi, đừng khinh xuất! Vì Chúa Hằng Hữu đã chọn các con để đứng chầu trước mặt Ngài, phụng sự Ngài, hướng dẫn toàn dân thờ phượng và dâng hương cho Ngài.”
- 2 Sử Ký 29:12 - Các người Lê-vi đều đứng dậy: Từ đại tộc Kê-hát: Ma-hát, con A-ma-sai và Giô-ên, con A-sa-ria. Từ đại tộc Mê-ra-ri: Kích, con Áp-đi và A-xa-ria, con Giê-ha-lê-le. Từ đại tộc Ghẹt-sôn: Giô-a, con Xim-ma và Ê-đen, con Giô-a.
- 2 Sử Ký 29:13 - Từ gia tộc Ê-li-sa-phan: Sim-ri và Giê-i-ên. Từ gia tộc A-sáp: Xa-cha-ri và Ma-tha-nia.
- 2 Sử Ký 29:14 - Từ gia tộc Hê-man: Giê-hi-ên và Si-mê-i. Từ gia tộc Giê-đu-thun: Sê-ma-gia và U-xi-ên.
- 2 Sử Ký 29:15 - Những người này tập họp anh em mình và dọn mình thánh sạch. Họ vâng lệnh vua và bắt đầu thanh tẩy Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Họ cẩn thận làm theo mọi điều Chúa Hằng Hữu phán dạy.
- 2 Sử Ký 29:16 - Các thầy tế lễ cũng vào nơi thánh Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, dọn cho sạch sẽ, vất bỏ ra ngoài hành lang tất cả những vật ô uế trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Người Lê-vi lượm các vật đó đem ném xuống Thung lũng Kít-rôn.
- 2 Sử Ký 29:17 - Họ bắt đầu công việc vào ngày mồng một tháng giêng, đến ngày mồng tám họ dọn đến sân ngoài của Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Rồi họ thanh tẩy Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thêm tám ngày nữa. Vậy mọi việc được hoàn tất vào ngày mười sáu tháng ấy.
- 2 Sử Ký 29:18 - Sau đó người Lê-vi vào cung Vua Ê-xê-chia và báo: “Chúng tôi đã thanh tẩy cả Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, bàn thờ tế lễ thiêu và các đồ phụ tùng, bàn Bánh Hiện Diện và các đồ phụ tùng.
- 2 Sử Ký 29:19 - Những khí cụ mà Vua A-cha đã vất bỏ lúc vua bất tín và đóng cửa Đền Thờ, chúng tôi đều tìm lại được, tẩy uế, và xếp đặt ngăn nắp trước bàn thờ Chúa Hằng Hữu.”
- 2 Sử Ký 29:20 - Vua Ê-xê-chia dậy sớm, tập họp các quan viên trong thành Giê-ru-sa-lem và vùng phụ cận lên Đền Thờ Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 29:21 - Họ đem theo bảy bò đực, bảy chiên đực, bảy chiên con dâng tế lễ thiêu, và bảy dê đực dâng tế lễ chuộc tội cho vương quốc, cho Đền Thờ, và cho Giu-đa. Vua bảo các thầy tế lễ thuộc dòng dõi A-rôn, dâng các sinh tế ấy trên bàn thờ Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 29:22 - Vậy, họ giết bò và các thầy tế lễ lấy máu rảy trên bàn thờ. Họ cũng giết chiên đực và chiên con rồi rảy máu trên bàn thờ.
- 2 Sử Ký 29:23 - Họ đem các dê đực làm sinh tế chuộc tội đến trước mặt vua và hội chúng để những người này đặt tay trên chúng.
- 2 Sử Ký 29:24 - Các thầy tế lễ giết dê để dâng tế lễ chuộc tội cho toàn dân Ít-ra-ên, và rảy máu trên bàn thờ. Vì vua đã truyền lệnh rõ ràng rằng tế lễ thiêu và tế lễ chuộc tội được dâng lên cho toàn dân Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
- 2 Sử Ký 29:26 - Các người Lê-vi sử dụng các nhạc cụ của Đa-vít, còn các thầy tế lễ thổi kèn.
- 2 Sử Ký 29:27 - Vua Ê-xê-chia ra lệnh dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ. Cuộc tế lễ bắt đầu cùng lúc với bài ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, hòa với tiếng kèn và các nhạc cụ khác của Đa-vít, vua Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 29:28 - Cả hội chúng đều thờ lạy Chúa trong tiếng ca hát vang lừng theo điệu kèn cho đến khi buổi dâng tế lễ thiêu chấm dứt.
- 2 Sử Ký 29:29 - Rồi vua và mọi người quanh vua đều cúi đầu thờ lạy Chúa.
- 2 Sử Ký 29:30 - Vua Ê-xê-chia và các quan viên bảo người Lê-vi hát các bài ca của Đa-vít và A-sáp, nhà tiên kiến, để ngợi tôn Chúa Hằng Hữu. Họ hân hoan ca hát rồi sấp mình thờ phượng.
- 2 Sử Ký 29:31 - Ê-xê-chia dặn bảo: “Các ngươi đã dọn mình nên thánh cho Chúa Hằng Hữu, vậy hãy đem các sinh tế và lễ vật cảm tạ vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu!” Hội chúng bèn đem các sinh tế và các lễ vật cảm tạ cùng những người tình nguyện dâng các tế lễ thiêu.
- Giê-rê-mi 5:2 - Nhưng dù chúng thề: ‘Thật như Chúa Hằng Hữu hằng sống,’ thì cũng là thề dối!”
- Giê-rê-mi 42:2 - đều kéo đến thăm Tiên tri Giê-rê-mi. Họ nói: “Xin ông cầu hỏi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta. Như chính mắt ông đã thấy ngày trước dân đông đảo, mà bây giờ chúng tôi chỉ còn một nhóm nhỏ thế này.
- Giê-rê-mi 42:3 - Xin ông cầu khẩn Chúa, Đức Chúa Trời của ông dạy chúng tôi biết phải làm gì và đi đâu bây giờ.”
- Giê-rê-mi 42:4 - Giê-rê-mi đáp: “Được! Ta sẽ cầu hỏi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các người, theo lời yêu cầu của các người và thuật lại tất cả những lời Chúa dạy, không giấu một chi tiết nào.”
- Y-sai 48:1 - “Hãy nghe Ta, hỡi nhà Gia-cốp, các con được gọi bằng tên Ít-ra-ên, và ra từ nguồn Giu-đa. Hãy nghe, các con nhân danh Chúa Hằng Hữu mà thề, và cầu khẩn Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên. Các con đã không giữ lời hứa nguyện
- Y-sai 48:2 - dù các con mang tên thành thánh và tự cho là mình thuộc Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, Danh Ngài là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân.
- Giê-rê-mi 42:20 - Các người đã tự dối lòng khi nhờ tôi cầu nguyện cùng Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các người. Các người hứa rằng: ‘Xin hãy cho chúng tôi biết những điều Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta phán bảo, chúng tôi sẽ làm theo!’
- Cô-lô-se 2:22 - Đó là những thức ăn hư hoại theo luật lệ và lời dạy của loài người.
- Ma-thi-ơ 15:2 - “Sao môn đệ Thầy không tuân theo tục lệ của người xưa truyền lại? Họ không rửa tay trước khi ăn!”
- Ma-thi-ơ 15:3 - Chúa Giê-xu đáp: “Thế sao tục lệ của các ông vi phạm mệnh lệnh của Đức Chúa Trời?
- Ma-thi-ơ 15:4 - Đức Chúa Trời dạy: ‘Phải hiếu kính cha mẹ,’ và ‘Ai nguyền rủa cha mẹ phải bị xử tử.’
- Ma-thi-ơ 15:5 - Nhưng các ông cho là đúng khi con cái nói với cha mẹ rằng: ‘Con không thể giúp cha mẹ. Vì con đã lấy tiền phụng dưỡng cha mẹ dâng lên Đức Chúa Trời.’
- Ma-thi-ơ 15:6 - Như vậy, vì truyền thống của mình mà các ông đã hủy bỏ lời của Đức Chúa Trời.
- Ma-thi-ơ 15:7 - Hạng đạo đức giả! Tiên tri Y-sai đã nói về các ông thật đúng:
- Ma-thi-ơ 15:8 - ‘Miệng dân này nói lời tôn kính Ta, nhưng lòng họ cách xa Ta.
- Ma-thi-ơ 15:9 - Việc họ thờ phượng Ta thật vô ích, thay vì vâng giữ mệnh lệnh Ta, họ đem dạy luật lệ do họ đặt ra.’ ”
- Châm Ngôn 30:6 - Đừng thêm gì vào lời của Ngài, kẻo Ngài bắt tội, vì người thêm thắt là người nói dối.
- Y-sai 58:2 - Thế mà chúng làm ra vẻ mộ đạo! Chúng đến Đền Thờ mỗi ngày, tìm kiếm Ta, giả bộ vui mừng về đường lối Ta. Chúng hành động như thể là một dân tộc công chính chưa bao giờ bỏ bê mệnh lệnh Đức Chúa Trời. Chúng cầu hỏi Ta về công lý khi xử đoán, và vui mừng đến gần Đức Chúa Trời.
- Y-sai 58:3 - Chúng còn chất vấn Ta: ‘Chúng con kiêng ăn trước mặt Chúa! Sao Chúa không thấy? Chúng con hạ mình cầu nguyện, vậy mà Chúa không thèm để ý!’ Ta đáp: ‘Ta sẽ cho các ngươi biết tại sao! Vì các ngươi kiêng ăn để thỏa mãn mình. Trong khi các ngươi kiêng ăn, các ngươi vẫn tiếp tục áp bức người làm công.
- Giê-rê-mi 3:10 - Gương đã sờ sờ ra đó mà Giu-đa, đứa em gái phản trắc của nó, vẫn không hết lòng quay về với Ta. Nó chỉ giả vờ hối lỗi. Ta, Chúa Hằng Hữu, phán vậy!”
- Ê-xê-chi-ên 33:31 - Vậy, dân Ta làm ra vẻ chân thành đến ngồi trước mặt con. Chúng lắng nghe lời con, nhưng không làm theo những gì con nói. Miệng chúng thốt lời yêu mến, nhưng trong lòng chỉ tìm kiếm tư lợi.
- Ê-xê-chi-ên 33:32 - Chúng xem con như vật giải trí, như người đang hát bản tình ca với giọng hay hoặc là một nhạc công đang chơi nhạc. Chúng nghe lời con nói mà chẳng thực hành!
- Ê-xê-chi-ên 33:33 - Nhưng khi những việc kinh khiếp này xảy đến—vì chắc chắn sẽ đến—khi ấy, chúng sẽ biết rằng đã có đấng tiên tri ở giữa chúng.”
- Giê-rê-mi 12:2 - Ngài trồng chúng nó, chúng đâm rễ và nẩy lộc. Miệng chúng luôn luôn nhắc đến Chúa, nhưng lòng chúng xa cách Ngài.
- Mác 7:2 - Họ thấy các môn đệ của Chúa không rửa tay trước khi ăn.
- Mác 7:3 - (Theo tục lệ cổ truyền, người Do Thái, đặc biệt là người Pha-ri-si, đều rảy nước trên cánh tay trước khi ăn.
- Mác 7:4 - Mỗi khi đi phố về, họ đều tẩy uế như thế, rồi mới ngồi vào bàn ăn. Họ còn làm nhiều điều khác theo tục lệ, như làm phép tẩy uế nồi niêu, bát đĩa …)
- Mác 7:5 - Các thầy Pha-ri-si và thầy dạy luật chất vấn Chúa: “Tại sao môn đệ Thầy không rửa tay trước khi ăn theo tục lệ cổ truyền?”
- Mác 7:6 - Chúa Giê-xu đáp: “Các ông đạo đức giả! Tiên tri Y-sai đã miêu tả các ông thật đúng: ‘Miệng dân này nói lời tôn kính Ta, nhưng lòng họ cách xa Ta.
- Mác 7:7 - Việc họ thờ phượng Ta thật vô ích, thay vì vâng giữ mệnh lệnh Ta, họ đem dạy luật lệ do họ đặt ra!’
- Mác 7:8 - Các ông vâng giữ tục lệ của loài người, mà bỏ qua mệnh lệnh của Đức Chúa Trời.”
- Mác 7:9 - Chúa tiếp: “Các ông khéo léo chối bỏ luật Đức Chúa Trời để giữ tục lệ của các ông.
- Mác 7:10 - Chẳng hạn khi Môi-se dạy: ‘Phải hiếu kính cha mẹ,’ và ‘Ai nguyền rủa cha mẹ phải bị xử tử.’
- Mác 7:11 - Nhưng các ông cho là đúng khi con cái nói với cha mẹ rằng những gì con có thể giúp cha mẹ là Co-ban (nghĩa là lễ vật đã dâng lên Đức Chúa Trời),
- Mác 7:12 - rồi các ngươi không cho phép người ấy làm gì cho cha mẹ mình nữa.
- Mác 7:13 - Như vậy, vì truyền thống của mình mà các ông đã hủy bỏ lời của Đức Chúa Trời. Các ông còn làm nhiều điều khác cũng sai quấy như thế!”