Parallel Verses
- Kinh Thánh Hiện Đại - Giu-đa! Con được các anh em ca tụng. Vì con chiến thắng kẻ thù xâm lăng.
- 新标点和合本 - “犹大啊,你弟兄们必赞美你; 你手必掐住仇敌的颈项; 你父亲的儿子们必向你下拜。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 犹大啊,你的兄弟必赞美你, 你的手必掐住仇敌的颈项, 你父亲的儿子要向你下拜。
- 和合本2010(神版-简体) - 犹大啊,你的兄弟必赞美你, 你的手必掐住仇敌的颈项, 你父亲的儿子要向你下拜。
- 当代译本 - “犹大啊,你的兄弟们必赞美你, 你的手必掐住仇敌的颈项, 你父亲的儿子必向你下拜。
- 圣经新译本 - 犹大啊,你的兄弟们要称赞你; 你的手必压住仇敌的颈项; 你父亲的众子必向你下拜。
- 中文标准译本 - 犹大啊,你的兄弟们必称赞你, 你的手必压住仇敌的颈项, 你父亲的众子必向你下拜。
- 现代标点和合本 - 犹大啊,你弟兄们必赞美你, 你手必掐住仇敌的颈项, 你父亲的儿子们必向你下拜。
- 和合本(拼音版) - “犹大啊,你弟兄们必赞美你, 你手必掐住仇敌的颈项, 你父亲的儿子们必向你下拜。
- New International Version - “Judah, your brothers will praise you; your hand will be on the neck of your enemies; your father’s sons will bow down to you.
- New International Reader's Version - “Judah, your brothers will praise you. Your enemies will be brought under your control. Your father’s sons will bow down to you.
- English Standard Version - “Judah, your brothers shall praise you; your hand shall be on the neck of your enemies; your father’s sons shall bow down before you.
- New Living Translation - “Judah, your brothers will praise you. You will grasp your enemies by the neck. All your relatives will bow before you.
- The Message - You, Judah, your brothers will praise you: Your fingers on your enemies’ throat, while your brothers honor you. You’re a lion’s cub, Judah, home fresh from the kill, my son. Look at him, crouched like a lion, king of beasts; who dares mess with him? The scepter shall not leave Judah; he’ll keep a firm grip on the command staff Until the ultimate ruler comes and the nations obey him. He’ll tie up his donkey to the grapevine, his purebred prize to a sturdy branch. He will wash his shirt in wine and his cloak in the blood of grapes, His eyes will be darker than wine, his teeth whiter than milk.
- Christian Standard Bible - Judah, your brothers will praise you. Your hand will be on the necks of your enemies; your father’s sons will bow down to you.
- New American Standard Bible - “As for you, Judah, your brothers shall praise you; Your hand shall be on the neck of your enemies; Your father’s sons shall bow down to you.
- New King James Version - “Judah, you are he whom your brothers shall praise; Your hand shall be on the neck of your enemies; Your father’s children shall bow down before you.
- Amplified Bible - “Judah, you are the one whom your brothers shall praise; Your hand will be on the neck of your enemies; Your father’s sons shall bow down to you.
- American Standard Version - Judah, thee shall thy brethren praise: Thy hand shall be on the neck of thine enemies; Thy father’s sons shall bow down before thee.
- King James Version - Judah, thou art he whom thy brethren shall praise: thy hand shall be in the neck of thine enemies; thy father's children shall bow down before thee.
- New English Translation - Judah, your brothers will praise you. Your hand will be on the neck of your enemies, your father’s sons will bow down before you.
- World English Bible - “Judah, your brothers will praise you. Your hand will be on the neck of your enemies. Your father’s sons will bow down before you.
- 新標點和合本 - 猶大啊,你弟兄們必讚美你; 你手必掐住仇敵的頸項; 你父親的兒子們必向你下拜。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 猶大啊,你的兄弟必讚美你, 你的手必掐住仇敵的頸項, 你父親的兒子要向你下拜。
- 和合本2010(神版-繁體) - 猶大啊,你的兄弟必讚美你, 你的手必掐住仇敵的頸項, 你父親的兒子要向你下拜。
- 當代譯本 - 「猶大啊,你的兄弟們必讚美你, 你的手必掐住仇敵的頸項, 你父親的兒子必向你下拜。
- 聖經新譯本 - 猶大啊,你的兄弟們要稱讚你; 你的手必壓住仇敵的頸項; 你父親的眾子必向你下拜。
- 呂振中譯本 - 猶大 啊,你弟兄們必稱讚 你; 你的手必掐住你仇敵的脖子; 你父親的兒子們必向你下拜。
- 中文標準譯本 - 猶大啊,你的兄弟們必稱讚你, 你的手必壓住仇敵的頸項, 你父親的眾子必向你下拜。
- 現代標點和合本 - 猶大啊,你弟兄們必讚美你, 你手必掐住仇敵的頸項, 你父親的兒子們必向你下拜。
- 文理和合譯本 - 維汝猶大、兄弟頌揚、爾父之子、伏拜爾前、爾手扼敵之頸、
- 文理委辦譯本 - 猶大與、兄弟必頌美爾、爾父之子、伏拜爾前、爾必扼敵之吭。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 維爾 猶大 、兄弟所贊、爾手必扼敵之頸項、爾父之子、必跪拜爾、
- Nueva Versión Internacional - »Tú, Judá, serás alabado por tus hermanos; dominarás a tus enemigos, y tus propios hermanos se inclinarán ante ti.
- 현대인의 성경 - “유다야, 너는 네 형제들의 찬양을 받을 것이다. 네 손이 네 원수의 목덜미를 잡을 것이며 네 형제들이 네 앞에서 절할 것이다.
- Новый Русский Перевод - Иуда, твои братья восхвалят тебя , рука твоя будет на шее твоих врагов, сыновья твоего отца будут кланяться тебе.
- Восточный перевод - Иуда, твои братья восхвалят тебя ; рука твоя будет на шее твоих врагов; сыновья твоего отца будут кланяться тебе.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Иуда, твои братья восхвалят тебя ; рука твоя будет на шее твоих врагов; сыновья твоего отца будут кланяться тебе.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Иуда, твои братья восхвалят тебя ; рука твоя будет на шее твоих врагов; сыновья твоего отца будут кланяться тебе.
- La Bible du Semeur 2015 - O toi, Juda, ╵tes frères te rendront hommage, ta main fera ployer ╵la nuque de tes ennemis, et les fils de ton père ╵se prosterneront devant toi.
- リビングバイブル - ユダよ。兄弟はおまえをたたえる。おまえは敵を滅ぼし、兄弟はみなおまえにひざまずく。
- Nova Versão Internacional - “Judá, seus irmãos o louvarão, sua mão estará sobre o pescoço dos seus inimigos; os filhos de seu pai se curvarão diante de você.
- Hoffnung für alle - Juda, dich loben deine Brüder! Du bezwingst deine Feinde und wirst von allen Söhnen deines Vaters verehrt.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - “ยูดาห์ เอ๋ย พี่น้องของเจ้าจะสรรเสริญเจ้า มือของเจ้าจะขย้ำที่คอของศัตรู พี่น้องร่วมสายโลหิตจะก้มกราบเจ้า
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ยูดาห์เอ๋ย พี่น้องของเจ้าจะยกย่องเจ้า ศัตรูของเจ้าจะอยู่ในเงื้อมมือของเจ้า พี่น้องของเจ้าจะก้มลงกราบเจ้า
Cross Reference
- 2 Sa-mu-ên 22:41 - Chúa khiến địch quay lưng trốn chạy. Bọn ghét tôi bị đánh tan hoang.
- 2 Sa-mu-ên 5:3 - Vậy, Đa-vít kết giao ước với các trưởng lão trước mặt Chúa Hằng Hữu, và được họ xức dầu làm vua Ít-ra-ên.
- Giô-suê 10:24 - Giô-suê bảo các tướng của quân đội: “Hãy đến đây, giẫm chân lên cổ các vua này.” Họ tuân lệnh.
- Thẩm Phán 1:1 - Sau khi Giô-suê qua đời, người Ít-ra-ên cầu hỏi Chúa Hằng Hữu: “Xin chỉ dạy chúng con, ai sẽ đi đánh người Ca-na-an trước nhất?”
- Thẩm Phán 1:2 - Chúa Hằng Hữu đáp: “Giu-đa, Ta đã giao đất Ca-na-an vào tay họ.”
- Sáng Thế Ký 44:18 - Giu-đa bước đến gần và phân trần: “Xin cho đầy tớ ngài được biện bạch đôi lời. Xin đừng nổi giận với kẻ hèn này, vì uy quyền ngài ngang hàng với vua Pha-ra-ôn.
- Sáng Thế Ký 44:19 - Trước đây, ngài hỏi chúng tôi còn cha hay anh em nào nữa không.
- Sáng Thế Ký 44:20 - Chúng tôi thưa là còn cha già và đứa em út ra đời lúc cha đã cao tuổi. Anh nó đã chết. Trong số các con cùng một mẹ, nó là đứa duy nhất còn sống, nên cha cưng nó lắm.
- Sáng Thế Ký 44:21 - Ngài dạy chúng tôi đem nó đến cho ngài thấy mặt.
- Sáng Thế Ký 44:22 - Chúng tôi thưa: ‘Nó không thể lìa cha; nếu nó đi, cha sẽ chết.’
- Sáng Thế Ký 44:23 - Ngài lại bảo nếu em út không đến, chúng tôi không được gặp ngài nữa.
- Sáng Thế Ký 44:24 - Chúng tôi về trình lại với cha những lời ngài dạy.
- Sáng Thế Ký 44:25 - Sau đó, cha bảo chúng tôi trở lại mua ít lương thực.
- Sáng Thế Ký 44:26 - Chúng tôi thưa: ‘Nếu em út không đi cùng, chúng con không thể xuống đây. Vì chúng con không thể gặp tể tướng nếu không có nó.’
- Sáng Thế Ký 44:27 - Cha chúng tôi than: ‘Vợ ta sinh cho ta hai con trai,
- Sáng Thế Ký 44:28 - một đứa đi mất, chắc đã bị thú dữ xé xác, vì đến nay vẫn chưa thấy về.
- Sáng Thế Ký 44:29 - Nếu chúng bay đem đứa này đi nữa, rủi nó bị nguy hiểm, thân già này sẽ sầu khổ mà chết.’
- Sáng Thế Ký 44:30 - Thưa ngài, mạng sống cha tôi tùy thuộc nơi mạng sống đứa trẻ. Bây giờ, nếu tôi không đem nó về nhà,
- Sáng Thế Ký 44:31 - khi thấy tôi mà không thấy nó, chắc chắn cha tôi sẽ chết. Vậy, chính chúng tôi làm cho cha già chết trong sầu khổ.
- Sáng Thế Ký 44:32 - Kẻ hèn này đã xin cha cho bảo lãnh đứa trẻ: ‘Nếu không đem em về cho cha, con sẽ mang tội với cha suốt đời.’
- Sáng Thế Ký 44:33 - Vậy, xin ngài cho tôi ở lại làm nô lệ thay cho em tôi, để nó về nhà với các anh nó.
- Sáng Thế Ký 44:34 - Làm sao tôi có thể về với cha mà không có nó? Lẽ nào tôi phải chứng kiến thảm họa xảy đến cho cha tôi sao?”
- Y-sai 9:7 - Quyền cai trị và nền hòa bình của Người sẽ không bao giờ tận. Người sẽ ngự trên ngai Đa-vít và trên vương quốc Người, tể trị bằng công lý và thánh thiện cho đến đời đời. Nguyện lòng nhiệt thành của Chúa Hằng Hữu Vạn Quân sẽ thực hiện việc này!
- Sáng Thế Ký 46:12 - Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, Sê-la, Phê-rết, và Xê-rách. Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại xứ Ca-na-an. Các con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
- 1 Các Vua 4:1 - Vua Sa-lô-môn trị vì trên toàn cõi Ít-ra-ên.
- 1 Các Vua 4:2 - Triều thần Sa-lô-môn gồm có: A-xa-ria, con Xa-đốc, làm thầy tế lễ.
- 1 Các Vua 4:3 - Ê-li-Hô-rếp và A-hi-gia, con Si-sa, làm tổng thư ký. Giê-hô-sa-phát, con A-hi-lút, giữ chức ngự sử.
- 1 Các Vua 4:4 - Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa, làm tướng chỉ huy quân đội. Xa-đốc và A-bia-tha làm thầy tế lễ.
- 1 Các Vua 4:5 - A-xa-ria, con Na-than, làm thống đốc. Xa-bút, con Na-than, là thầy tế lễ và quân sư của vua.
- 1 Các Vua 4:6 - A-hi-sa là quản đốc hoàng cung. A-đô-ni-ram, con Áp-đa chỉ huy đoàn lao công.
- 1 Các Vua 4:7 - Sa-lô-môn còn chỉ định mười hai tổng đốc cai trị toàn cõi Ít-ra-ên. Trách nhiệm của mỗi trấn phải tuần tự cung cấp một tháng lương thực cho vua và hoàng gia mỗi tháng.
- 1 Các Vua 4:8 - Đây là tên của mười hai tổng đốc: Bên-hu-rơ cai trị miền đồi núi Ép-ra-im.
- 1 Các Vua 4:9 - Bên-đê-ke cai trị các miền Đa-kát, Sa-an-bim, Bết-sê-mết, và Ê-lôn Bết-ha-nan.
- 1 Các Vua 4:10 - Bên-hê-sết cai trị miền A-ru-bốt, kể cả Sô-cô và đất Hê-phe.
- 1 Các Vua 4:11 - Bên A-bi-na-đáp (có vợ là Ta-phát, con gái Sa-lô-môn) cai trị đồi núi Đô-rơ.
- 1 Các Vua 4:12 - Ba-a-na con A-hi-lút cai trị miền Tha-a-nác, và Mơ-ghít-đô, cả xứ Bết-sê-an ở gần Xát-than, dưới Gít-rê-ên, và cả miền từ Bết-sê-an đến A-bên Mê-hô-la, cho đến bên kia Giốc-mê-am.
- 1 Các Vua 4:13 - Bên-ghê-be cai trị miền Ra-mốt Ga-la-át kể cả Thôn Giai-rơ (Giai-rơ là con Ma-na-se) thuộc Ga-la-át, miền Ạt-gốp thuộc Ba-san và sáu mươi thành lớn có tường thành và then cửa đồng kiên cố.
- 1 Các Vua 4:14 - A-hi-na-đáp, con Y-đô, cai trị miền Ma-ha-na-im.
- 1 Các Vua 4:15 - A-hi-mát cai trị miền Nép-ta-li (có vợ là Bách-mát, con gái Sa-lô-môn) cai trị miền Náp-ta-li.
- 1 Các Vua 4:16 - Ba-a-na, con Hu-sai, cai trị miền A-se và A-lốt.
- 1 Các Vua 4:17 - Giê-hô-sa-phát, con Pha-ru-a, cai trị miền Y-sa-ca.
- 1 Các Vua 4:18 - Si-mê-i, con Ê-la, cai trị miền Bên-gia-min.
- 1 Các Vua 4:19 - Ghê-be, con U-ri, cai trị miền Ga-la-át gồm cả đất trước kia thuộc quyền của Si-hôn, vua A-mô-rít và Óc, vua Ba-san. Cả khu vực này cũng chỉ có một tổng đốc trong lãnh thổ Giu-đa.
- 1 Các Vua 4:20 - Người Ít-ra-ên và Giu-đa đông như cát biển, ăn uống no đủ và sung sướng.
- 1 Các Vua 4:21 - Vương quốc của Sa-lô-môn chạy từ Sông Ơ-phơ-rát đến đất của người Phi-li-tin, xuống phía nam cho đến biên giới Ai Cập. Các nước chư hầu phải tiến cống và phục dịch Sa-lô-môn suốt đời vua trị vì.
- 1 Các Vua 4:22 - Mỗi ngày hoàng gia cần số lương thực gồm 150 giạ bột mịn, 300 giạ bột thường,
- 1 Các Vua 4:23 - 10 con bò béo tốt, 20 con bò nuôi ngoài đồng cỏ, 100 con chiên, chưa kể nai, hoàng dương, mang, và gà vịt béo tốt.
- 1 Các Vua 4:24 - Lãnh thổ của Sa-lô-môn lan rộng đến tận phía tây Ơ-phơ-rát, từ Típ-sắc tới Ga-xa; vì vua giữ hòa khí với các nước lân bang,
- 1 Các Vua 4:25 - nên suốt đời Sa-lô-môn, cả Giu-đa và Ít-ra-ên hưởng thái bình; từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba, người người sống an vui bên vườn nho, cây vả.
- 1 Các Vua 4:26 - Sa-lô-môn có 4.000 ngựa kéo xe với 12.000 kỵ sĩ.
- 1 Các Vua 4:27 - Mỗi tháng, các tổng đốc thay phiên cung cấp thực phẩm cho Vua Sa-lô-môn và hoàng gia không thiếu sót gì cả.
- 1 Các Vua 4:28 - Họ cũng đem lúa mạch và rơm đến nơi được chỉ định để nuôi ngựa và lạc đà.
- 1 Các Vua 4:29 - Đức Chúa Trời cho Sa-lô-môn sự khôn ngoan, hiểu biết sâu xa, và một kiến thức uyên bác vô kể như cát bờ biển.
- 1 Các Vua 4:30 - Sa-lô-môn khôn ngoan hơn cả những nhà thông thái đông phương, kể cả Ai Cập.
- 1 Các Vua 4:31 - Ông khôn hơn mọi người, hơn cả Ê-than người Ết-ra, Hê-man, Canh-côn, và Đạt-đa (các con của Ma-hôn). Danh tiếng vua đồn sang cả các nước chung quanh.
- 1 Các Vua 4:32 - Vua sáng tác 3.000 châm ngôn và 1.005 bài thơ.
- 1 Các Vua 4:33 - Vua cũng viết khảo luận về cây cối, từ cây bá hương ở Li-ban cho đến cây cỏ bài hương mọc trên tường; luận về các loài thú vật, chim chóc, các loài bò sát, và các loài cá.
- 1 Các Vua 4:34 - Sa-lô-môn nổi tiếng khôn ngoan đến nỗi vua của các nước khác gửi sứ giả đến xin thọ giáo.
- 2 Sử Ký 11:12 - Trong mỗi thành, vua cũng tăng cường khiên và giáo trong các thành này để củng cố việc phòng thủ. Vậy, chỉ có Giu-đa và Bên-gia-min thuộc quyền kiểm soát của vua.
- 2 Sử Ký 11:13 - Các thầy tế lễ và người Lê-vi thuộc các đại tộc phía Bắc của Ít-ra-ên đều ủng hộ Rô-bô-am.
- 2 Sử Ký 11:14 - Người Lê-vi bỏ đồng cỏ và sản nghiệp, kéo về xứ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, vì Giê-rô-bô-am và các con trai vua không cho họ làm thầy tế lễ phục vụ Chúa Hằng Hữu nữa.
- 2 Sử Ký 11:15 - Giê-rô-bô-am cử các thầy tế lễ của ông để tế tự các miếu thờ tà giáo, nơi họ thờ phượng các thần bò con và thần dê mà Giê-rô-bô-am đã làm.
- 2 Sử Ký 11:16 - Tuy nhiên, trong tất cả các đại tộc Ít-ra-ên, những người nào có lòng tìm kiếm Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đều theo người Lê-vi lên Giê-ru-sa-lem để dâng tế lễ cho Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.
- 2 Sử Ký 11:17 - Họ làm vững mạnh vương quốc Giu-đa và ủng hộ Rô-bô-am, con Sa-lô-môn, suốt ba năm và đi theo đường lối của Đa-vít và Sa-lô-môn.
- Thẩm Phán 20:18 - Trước cuộc chiến, người Ít-ra-ên kéo đến Bê-tên để cầu hỏi Đức Chúa Trời: “Đại tộc nào sẽ đi tiên phong đánh người Bên-gia-min?” Chúa Hằng Hữu phán: “Giu-đa đi tiên phong.”
- Sáng Thế Ký 42:6 - Lúc ấy, Giô-sép làm tể tướng nước Ai Cập, kiêm việc bán lúa cho dân chúng. Các anh Giô-sép đến quỳ gối, sấp mình xuống đất trước mặt ông.
- Dân Số Ký 26:22 - Đó là các gia tộc của đại tộc Giu-đa, có 76.500 người.
- 1 Sử Ký 12:1 - Có những người theo Đa-vít lúc ông đang lánh ở Xiếc-lác vì Sau-lơ, con của Kích, lùng bắt. Họ là những chiến sĩ anh dũng chiến đấu bên cạnh ông sau này.
- 1 Sử Ký 12:2 - Những người ấy toàn là tay thiện xạ, cầm cung, và ná bằng tay trái cũng thiện nghệ như tay phải. Họ đều là người Bên-gia-min, đồng tộc với Sau-lơ.
- 1 Sử Ký 12:3 - Người chỉ huy là A-hi-ê-xe, con Sê-ma ở Ghi-bê-a, với em là Giô-ách, là phó chỉ huy. Sau đây là tên những chiến sĩ khác: Giê-xi-ên và Phê-lết, con Ách-ma-vết; Bê-rê-ca; Giê-hu ở A-na-tốt;
- 1 Sử Ký 12:4 - Gít-mai-gia ở Ga-ba-ôn, anh dũng ngang hàng hoặc còn hơn cả nhóm Ba Mươi; Giê-rê-mi, Gia-ha-xi-ên, Giô-ha-nan, và Giô-xa-bát ở Ghê-đê-ra;
- 1 Sử Ký 12:5 - Ê-lu-xai, Giê-ri-mốt, Bê-a-lia, Sê-ma-ri-a, và Sê-pha-tia ở Ha-rốp;
- 1 Sử Ký 12:6 - Ên-ca-na, Di-si-gia, A-xa-rên, Giô-ê-xe, và Gia-sô-bê-am người Cô-rê;
- 1 Sử Ký 12:7 - Giô-ê-la và Xê-ba-đia, con Giê-rô-ham ở Ghê-đô.
- 1 Sử Ký 12:8 - Cũng có những chiến sĩ từ đất Gát đến theo Đa-vít lúc ông đang ẩn náu giữa một vùng hoang vu. Họ là những người dũng cảm, thiện chiến, chuyên sử dụng khiên và thương, diện mạo như sư tử, nhanh nhẹn như nai rừng.
- 1 Sử Ký 12:9 - Người lãnh đạo thứ nhất là Ê-xe. Ô-ba-đia, thứ hai. Ê-li-áp, thứ ba.
- 1 Sử Ký 12:10 - Mích-ma-na, thứ tư. Giê-rê-mi, thứ năm.
- 1 Sử Ký 12:11 - Ạt-tai, thứ sáu. Ê-li-ên, thứ bảy.
- 1 Sử Ký 12:12 - Giô-ha-nan, thứ tám. Ên-xa-bát, thứ chín.
- 1 Sử Ký 12:13 - Giê-rê-mi, thứ mười. Mác-ba-nai, thứ mười một.
- 1 Sử Ký 12:14 - Đó là mười một tướng chỉ huy trong quân đội đến từ Gát. Những người cấp dưới chỉ huy hàng trăm, người cấp trên chỉ huy hàng nghìn!
- 1 Sử Ký 12:15 - Họ vượt Sông Giô-đan vào giữa tháng giêng, lúc nước dâng ngập bờ, đánh chiếm các thung lũng miền đông và miền tây.
- 1 Sử Ký 12:16 - Có những người từ đại tộc Bên-gia-min và Giu-đa đến nơi Đa-vít ẩn náu để gặp ông.
- 1 Sử Ký 12:17 - Ông ra chào đón, bảo họ: “Nếu anh em đến với tình thân hữu để giúp tôi, tôi sẽ tận tình với anh em. Nhưng nếu có ai định tâm phản trắc, tiết lộ bí mật của tôi cho địch, mặc dù tôi không làm điều gì sai trái với anh em, xin Đức Chúa Trời của tổ tiên ta chứng giám và trừng phạt những người ấy.”
- 1 Sử Ký 12:18 - Lúc ấy, Chúa Thánh Linh đến cùng A-ma-sai, người đứng đầu nhóm Ba Mươi. Ông đáp lời: “Chúng tôi là người của Đa-vít! Chúng tôi về phe ông, Gie-sê. Cầu chúc ông và những người giúp ông đều được bình an, vì Đức Chúa Trời là Đấng giúp đỡ ông.” Vậy, Đa-vít thu nhận họ làm quan chỉ huy trong quân đội.
- 1 Sử Ký 12:19 - Lại có những người Ma-na-se bỏ hàng ngũ Ít-ra-ên theo Đa-vít khi ông cùng với người Phi-li-tin đi đánh Sau-lơ. Nhưng về sau, các nhà lãnh đạo Phi-li-tin hội thảo, rồi bảo Đa-vít quay về, vì họ nói rằng: “Chúng ta sẽ trả giá bằng đầu của mình nếu Đa-vít quay về với Sau-lơ và chống lại chúng ta.”
- 1 Sử Ký 12:20 - Những người Ma-na-se theo Đa-vít lúc ông trên đường về Xiếc-lác gồm có: Át-na, Giô-xa-bát, Giê-đi-a-ên, Mi-ca-ên, Giô-sa-bát, Ê-li-hu, và Xi-lê-thai. Mỗi người là tướng chỉ huy hàng nghìn quân từ đại tộc Ma-na-se.
- 1 Sử Ký 12:21 - Họ đã giúp Đa-vít dẹp bọn giặc cướp, vì họ là những người can đảm và trở nên tướng chỉ huy trong quân đội của ông.
- 1 Sử Ký 12:22 - Và cứ thế, ngày nào cũng có người theo Đa-vít, cho đến khi ông có một quân đội hùng mạnh như quân của Đức Chúa Trời.
- 1 Sử Ký 12:23 - Sau đây là các đơn vị chiến đấu tập họp quanh Đa-vít tại Hếp-rôn, vì tin tưởng vương quốc của Sau-lơ sẽ về tay Đa-vít, theo lời Chúa Hằng Hữu đã hứa.
- 1 Sử Ký 12:24 - Từ đại tộc Giu-đa có 6.800 người trang bị bằng khiên và giáo.
- 1 Sử Ký 12:25 - Từ đại tộc Si-mê-ôn có 7.100 chiến sĩ dũng cảm.
- 1 Sử Ký 12:26 - Từ đại tộc Lê-vi có 4.600 người.
- 1 Sử Ký 12:27 - Cũng có đạo quân của Giê-hô-gia-đa con cháu A-rôn, gồm 3.700 người.
- 1 Sử Ký 12:28 - Lại có Xa-đốc, một thanh niên anh dũng, và 22 người khác trong gia đình ông đều là những quan chỉ huy.
- 1 Sử Ký 12:29 - Từ đại tộc Bên-gia-min, họ hàng của Sau-lơ, có 3.000 người. Tuy nhiên, cho đến lúc ấy, đa số người Bên-gia-min vẫn trung thành với Sau-lơ.
- 1 Sử Ký 12:30 - Từ đại tộc Ép-ra-im, 20.800 chiến sĩ dũng cảm, là những người có tiếng trong gia tộc.
- 1 Sử Ký 12:31 - Từ nửa đại tộc Ma-na-se, phía tây Giô-đan có 18.000 chiến sĩ. Họ theo Đa-vít để ủng hộ ông lên ngôi làm vua.
- 1 Sử Ký 12:32 - Từ đại tộc Y-sa-ca, có 200 nhà lãnh đạo những anh em đồng tộc. Họ là những người biết thời cơ, am hiểu đường tiến thoái của dân.
- 1 Sử Ký 12:33 - Từ đại tộc Sa-bu-luân, có 50.000 binh sĩ thiện chiến. Họ được trang bị đầy đủ khí giới và hết lòng trung thành với Đa-vít.
- 1 Sử Ký 12:34 - Từ đại tộc Nép-ta-li, có 1.000 quan chỉ huy và 37.000 binh sĩ trang bị bằng khiên và giáo.
- 1 Sử Ký 12:35 - Từ đại tộc Đan, có 28.600 binh sĩ, tất cả được trang bị sẵn sàng ra trận.
- 1 Sử Ký 12:36 - Từ đại tộc A-se có 40.000 binh sĩ được huấn luyện sẵn sàng ra trận.
- 1 Sử Ký 12:37 - Từ phía đông Sông Giô-đan—nơi của đại tộc Ru-bên, đại tộc Gát, và phân nửa đại tộc Ma-na-se sống, có 120.000 binh sĩ được trang bị đủ loại khí giới.
- 1 Sử Ký 12:38 - Tất cả những người này kéo đến Hếp-rôn theo đội ngũ, một lòng phò Đa-vít làm vua Ít-ra-ên. Đồng thời, lòng dân nghiêng về Đa-vít.
- 1 Sử Ký 12:39 - Họ ở lại với Đa-vít ba ngày. Cuộc họp mặt này được chuẩn bị trước, và ai nấy ăn uống no nê vui vẻ.
- 1 Sử Ký 12:40 - Từ những miền lân cận cũng như những nơi xa xôi tận đất Y-sa-ca, Sa-bu-luân, và Nép-ta-li, người ta dùng lừa, lạc đà, la và bò chở lương thực đến, gồm bột mì, bánh trái vả, nho, rượu, dầu, và cả bò và chiên vô số. Niềm hân hoan lan tràn khắp Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 15:9 - A-sa ra lệnh triệu tập toàn dân Giu-đa và Bên-gia-min, các kiều dân người Ép-ra-im, Ma-na-se, và Si-mê-ôn. Vì nhiều người Ít-ra-ên đến Giu-đa trong thời A-sa trị vì khi thấy rõ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của vua, phù hộ vua.
- Phi-líp 2:10 - để mỗi khi nghe Danh Chúa Giê-xu tất cả đều quỳ gối xuống, dù ở tận trên các tầng trời hay dưới vực thẳm,
- Phi-líp 2:11 - mọi lưỡi đều tuyên xưng Chúa Cứu Thế là Chúa, và tôn vinh Đức Chúa Trời là Cha.
- 2 Sa-mu-ên 24:9 - Giô-áp dâng bản phúc trình lên vua, theo đó Ít-ra-ên có 800.000 người lính chiến có tài cầm gươm, còn Giu-đa có 500.000.
- 2 Sử Ký 14:8 - Vua A-sa có một đạo quân 300.000 người từ đại tộc Giu-đa, được trang bị khiên lớn và giáo. Ông cũng có một đạo quân 280.000 người từ đại tộc Bên-gia-min, được trang bị khiên nhỏ và cung. Tất cả đều là những binh sĩ tinh nhuệ.
- Dân Số Ký 10:14 - Đại tộc Giu-đa ra đi trước tiên, dưới ngọn cờ của tộc mình, do Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp chỉ huy.
- Thi Thiên 78:68 - Nhưng Ngài chọn đại tộc Giu-đa và Núi Si-ôn mà Ngài yêu mến.
- Thi Thiên 78:69 - Chúa xây cất nơi thánh Ngài trên núi cao, nhà Ngài lập nền vững vàng trên đất.
- Thi Thiên 78:70 - Chúa chọn Đa-vít làm đầy tớ, gọi ông từ các chuồng chiên,
- Thi Thiên 78:71 - Ngài đem ông ra khỏi nơi bầy chiên được chăm sóc, Ngài đặt ông chăn giữ nhà Gia-cốp— Ít-ra-ên là cơ nghiệp của Đức Chúa Trời.
- Khải Huyền 5:5 - Một trong hai mươi bốn trưởng lão bảo tôi: “Đừng khóc nữa. Này, sư tử đại tộc Giu-đa, chồi lộc Đa-vít, Đấng đã toàn thắng, có thể mở cuộn sách và mở bảy ấn.”
- Ê-xê-chi-ên 21:29 - Những tiên tri của các ngươi đã đưa ra những khải tượng giả dối, và những thầy bói toán đã nói điều giả dối. Lưỡi gươm sẽ đặt trên cổ của kẻ gian ác vì ngày cuối cùng của chúng đã lên cao điểm.
- Hê-bơ-rơ 10:13 - đợi chờ các kẻ chống nghịch đầu hàng dưới chân Ngài.
- Thi Thiên 18:40 - Chúa khiến địch quay lưng trốn chạy, bọn ghét con bị đánh tan hoang.
- Thi Thiên 18:41 - Họ van xin, không ai tiếp cứu, họ kêu cầu, Chúa chẳng trả lời.
- Thi Thiên 18:42 - Con nghiền nát chúng ra như bụi, ném họ như bùn đất ngoài đường.
- Thi Thiên 18:43 - Chúa cứu con khỏi sự công kích của con người, nâng con lên làm đầu các nước, cho những dân tộc xa lạ thần phục con.
- Sáng Thế Ký 37:7 - Tối qua, tôi nằm mộng và thấy anh em chúng ta đang bó lúa ngoài đồng. Bó lúa của tôi đứng thẳng lên, còn những bó lúa của các anh đều tập hợp chung quanh và cúi mọp xuống trước bó lúa tôi.”
- Sáng Thế Ký 37:8 - Các anh mỉa mai: “Thế là mày muốn làm vua chúng tao sao?” Họ càng ganh ghét Giô-sép thêm vì câu chuyện chiêm bao và vì lời nói thiếu dè dặt của Giô-sép.
- Sáng Thế Ký 37:9 - Giô-sép lại nằm mộng và thuật cho các anh: “Các anh hãy nghe chiêm bao này của tôi: Tôi thấy mặt trời, mặt trăng, và mười một ngôi sao đều cúi rạp trước mặt tôi!”
- Sáng Thế Ký 37:10 - Lần này, cha quở trách Giô-sép: “Mộng mị gì kỳ lạ thế! Không lẽ cha mẹ, anh em đều phải cúi rạp trước mặt con sao?”
- 2 Sử Ký 17:14 - Danh sách quân đội của ông theo gia tộc mình như sau: Từ Giu-đa có 300.000 quân chia thành đơn vị 1.000 người, dưới sự chỉ huy của Át-na.
- 2 Sử Ký 17:15 - Kế tiếp là Giô-ha-nan chỉ huy 280.000 quân.
- 2 Sử Ký 17:16 - Kế nữa A-ma-xia, con Xiếc-ri, người tình nguyện phục vụ Chúa Hằng Hữu, chỉ huy 200.000 quân.
- Khải Huyền 11:15 - Thiên sứ thứ bảy thổi kèn, liền có tiếng nói vang dội từ trời: “Cả thế giới từ nay thuộc Vương Quốc của Chúa chúng ta và Đấng Cứu Thế của Ngài, Ngài sẽ cai trị mãi mãi.”
- Thi Thiên 76:1 - Trong Giu-đa người dân biết Đức Chúa Trời; Danh Ngài được Ít-ra-ên tôn quý.
- 2 Sử Ký 17:2 - Ông bố trí nhiều lực lượng phòng thủ tại các thành kiên cố trong đất nước Giu-đa, và đặt thêm nhiều đồn lũy trên toàn cõi Giu-đa, kể cả các thành trong xứ Ép-ra-im mà A-sa, cha vua đã chiếm đóng.
- Dân Số Ký 1:27 - có 74.600 người.
- 2 Sử Ký 30:11 - Tuy nhiên, cũng có vài người trong A-se, Ma-na-se, và Sa-bu-luân hạ mình xuống và đến Giê-ru-sa-lem.
- Sáng Thế Ký 29:35 - Lần thứ tư, Lê-a thụ thai, sinh con trai, đặt tên là Giu-đa, và giải thích: “Bây giờ, tôi ca ngợi Chúa Hằng Hữu!” Sau đó, nàng thôi sinh nở một thời gian.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:7 - Môi-se nói về đại tộc Giu-đa: “Chúa ôi! Xin nghe lời kêu cầu của Giu-đa, đem họ về với dân mình, dùng đôi tay bảo vệ mình; giúp họ chiến đấu chống quân thù.”
- Sáng Thế Ký 27:29 - Nguyện nhiều dân tộc sẽ là đầy tớ con, nguyện họ sẽ cúi đầu trước mặt con. Nguyện con cai trị các anh em con, tất cả bà con quyến thuộc đều phục dịch con. Những ai nguyền rủa con sẽ bị nguyền rủa, và những ai cầu phước cho con sẽ được ban phước.”
- 1 Sử Ký 5:2 - Về sau, dòng dõi Giu-đa trở nên cường thịnh nhất, vua chúa cũng từ ông mà ra, nhưng quyền trưởng nam vẫn thuộc về Giô-sép.
- Hê-bơ-rơ 7:14 - Ý tôi là, Chúa chúng ta đến từ đại tộc Giu-đa, và Môi-se cũng không giao việc tế lễ gì cho đại tộc ấy.