Brand Logo
  • Bible
  • Resources
  • Plans
  • Contact Us
  • Install App
  • Bible
  • Search
  • Exegesis
  • Parallel Verses
Account
SystemLightDark简体中文香港繁體台灣繁體English
Donate
19:6 VCB
Parallel Verses
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Nó đi lại giữa những sư tử và trở thành con đầu đàn. Nó tập bắt mồi, và nó cũng ăn thịt người.
  • 新标点和合本 - 它在众狮子中走来走去, 成了少壮狮子, 学会抓食而吃人。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 它在众狮子中徜徉, 长大成为少壮狮子, 学会抓食, 它就吃人。
  • 和合本2010(神版-简体) - 它在众狮子中徜徉, 长大成为少壮狮子, 学会抓食, 它就吃人。
  • 当代译本 - 它出入狮群, 长成一头猛狮, 学会了捕食和吃人。
  • 圣经新译本 - 它在狮子群中行走; 它已成了一只少壮的狮子, 它学会了撕碎猎物, 把人吃掉。
  • 现代标点和合本 - 它在众狮子中走来走去, 成了少壮狮子, 学会抓食而吃人。
  • 和合本(拼音版) - 它在众狮子中走来走去, 成了少壮狮子, 学会抓食而吃人。
  • New International Version - He prowled among the lions, for he was now a strong lion. He learned to tear the prey and he became a man-eater.
  • New International Reader's Version - He prowled with the lions. He became very strong. He learned to tear apart what he caught. And he became a man-eater.
  • English Standard Version - He prowled among the lions; he became a young lion, and he learned to catch prey; he devoured men,
  • New Living Translation - He prowled among the other lions and stood out among them in his strength. He learned to hunt and devour prey, and he, too, became a man-eater.
  • Christian Standard Bible - He prowled among the lions, and he became a young lion. After he learned to tear prey, he devoured people.
  • New American Standard Bible - And he walked about among the lions, He became a young lion; He learned to tear his prey; He devoured people.
  • New King James Version - He roved among the lions, And became a young lion; He learned to catch prey; He devoured men.
  • Amplified Bible - And he moved among the lions; He became a young lion, He learned to tear the prey; He devoured men.
  • American Standard Version - And he went up and down among the lions; he became a young lion, and he learned to catch the prey; he devoured men.
  • King James Version - And he went up and down among the lions, he became a young lion, and learned to catch the prey, and devoured men.
  • New English Translation - He walked about among the lions; he became a young lion. He learned to tear prey; he devoured people.
  • World English Bible - He went up and down among the lions. He became a young lion. He learned to catch the prey. He devoured men.
  • 新標點和合本 - 牠在眾獅子中走來走去, 成了少壯獅子, 學會抓食而吃人。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 牠在眾獅子中徜徉, 長大成為少壯獅子, 學會抓食, 牠就吃人。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 牠在眾獅子中徜徉, 長大成為少壯獅子, 學會抓食, 牠就吃人。
  • 當代譯本 - 牠出入獅群, 長成一頭猛獅, 學會了捕食和吃人。
  • 聖經新譯本 - 牠在獅子群中行走; 牠已成了一隻少壯的獅子, 牠學會了撕碎獵物, 把人吃掉。
  • 呂振中譯本 - 這獅在眾獅子中走來走去; 成了少壯獅子, 學會了抓撕所抓到之物 而喫人。
  • 現代標點和合本 - 牠在眾獅子中走來走去, 成了少壯獅子, 學會抓食而吃人。
  • 文理和合譯本 - 往來於眾獅間、為獅之雄、學攫物而噬人、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 既為壯獅、往來於眾獅間、學攫物噬人、害其嫠婦、 害其嫠婦或作拆其宮室
  • Nueva Versión Internacional - Cuando este león se hizo fuerte, se paseaba muy orondo entre los leones. Aprendió a desgarrar su presa y a devorar a la gente.
  • 현대인의 성경 - 그것이 성장하여 다른 사자들과 함께 다니면서 먹이를 움켜잡는 법을 배워 사람을 삼키며
  • Новый Русский Перевод - Он рыскал с другими львами, львом молодым он стал. Он научился ловить добычу, пожирал людей.
  • Восточный перевод - Он рыскал с другими львами, львом молодым он стал. Он научился ловить добычу, пожирал людей.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Он рыскал с другими львами, львом молодым он стал. Он научился ловить добычу, пожирал людей.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Он рыскал с другими львами, львом молодым он стал. Он научился ловить добычу, пожирал людей.
  • La Bible du Semeur 2015 - Il se mit à rôder ╵avec les autres lions, il devint un jeune lion et il apprit ╵à déchirer sa proie ; il dévora des hommes.
  • リビングバイブル - それで、このライオンは仲間の指導者となり、 獲物を捕らえることを習い、 やがて人を食べるようになった。
  • Nova Versão Internacional - Ele vagueou entre os leões, pois agora era um leão forte. Ele aprendeu a despedaçar a presa e devorou homens.
  • Hoffnung für alle - Der junge Löwe wuchs inmitten des Rudels heran; auch er wurde stark und lernte, auf Raubzüge zu gehen und sogar Menschen zu fressen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - เขาเที่ยวไปในหมู่สิงห์ เพราะบัดนี้เขาเป็นสิงห์หนุ่มแกร่งกล้า เขาเรียนรู้ที่จะฉีกเหยื่อ และขย้ำมนุษย์
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เขา​วนเวียน​ด้อม​มอง​หา​เหยื่อ​ใน​หมู่​สิงโต เขา​เป็น​สิงโต​หนุ่ม และ​รู้​จัก​หา​เหยื่อ เขา​ขย้ำ​มนุษย์​กิน
Cross Reference
  • Giê-rê-mi 26:1 - Sứ điệp này của Chúa Hằng Hữu ban cho Giê-rê-mi vào năm đầu triều của Giê-hô-gia-kim, con Giô-si-a, vua Giu-đa.
  • Giê-rê-mi 26:2 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Hãy đứng trong hành lang trước Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, và nói cho dân chúng từ các thành Giu-đa lên đó thờ phượng. Hãy rao truyền sứ điệp này; đừng bỏ sót một lời nào.
  • Giê-rê-mi 26:3 - Có lẽ chúng sẽ lắng tai và quay lại, lìa bỏ con đường xấu. Rồi Ta sẽ đổi ý, không giáng xuống những hình phạt Ta đã hoạch định vì điều ác chúng đã làm.
  • Giê-rê-mi 26:4 - Con hãy bảo chúng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Nếu các ngươi không nghe Ta và không giữ lời Ta đã ban ra,
  • Giê-rê-mi 26:5 - và nếu các ngươi không vâng lời các đầy tớ Ta, là các nhà tiên tri—vì Ta đã liên tục sai họ đến cảnh báo các ngươi, nhưng các ngươi vẫn không nghe—
  • Giê-rê-mi 26:6 - thì Ta sẽ tiêu diệt Đền Thờ này như đã tiêu diệt Si-lô, là nơi đặt Đền Tạm. Ta sẽ khiến Giê-ru-sa-lem bị các dân tộc khắp đất nguyền rủa.’”
  • Giê-rê-mi 26:7 - Các thầy tế lễ, các tiên tri, và tất cả dân chúng đều nghe Giê-rê-mi nói những lời ấy trước Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu.
  • Giê-rê-mi 26:8 - Nhưng khi Giê-rê-mi chấm dứt sứ điệp của Chúa, nói những lời Chúa Hằng Hữu đã phán dặn, thì các thầy tế lễ, các tiên tri, và tất cả dân chúng tại Đền Thờ đều xúm lại bắt Giê-rê-mi. “Hãy giết hắn!” Chúng hét lên.
  • Giê-rê-mi 26:9 - “Sao ngươi dám nhân danh Chúa mà tiên tri rằng Đền Thờ này sẽ bị tiêu diệt như Si-lô? Ngươi có ý gì mà nói rằng Giê-ru-sa-lem sẽ bị tàn phá và không còn ai cư ngụ?” Tất cả dân chúng đều dọa nạt Giê-rê-mi khi ông đứng trước Đền Thờ.
  • Giê-rê-mi 26:10 - Các quan chức Giu-đa nghe việc xảy ra, họ vội vã rời cung vua và đến ngồi tại Cổng Mới của Đền Thờ để canh giữ.
  • Giê-rê-mi 26:11 - Các thầy tế lễ và các tiên tri liền trình bày lời buộc tội của mình với các quan chức và dân chúng. “Người này phải chết!” Chúng nói. “Các ông đã nghe tận tai rằng hắn phản bội thế nào, hắn dám tiên tri chống nghịch thành này.”
  • Giê-rê-mi 26:12 - Rồi Giê-rê-mi biện hộ với các quan chức và dân chúng. Ông nói: “Chúa Hằng Hữu đã sai tôi nói tiên tri chống lại Đền Thờ này và thành này. Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi phải nói mọi lời Ngài.
  • Giê-rê-mi 26:13 - Nhưng nếu các người ngưng làm việc ác và vâng theo tiếng phán dạy của Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của các người, thì Chúa sẽ đổi ý, không giáng các tai họa Ngài đã cảnh báo chống lại các người.
  • Giê-rê-mi 26:14 - Còn về phần tôi, hiện ở trong tay các người—hãy xử tôi theo điều các người cho là phải.
  • Giê-rê-mi 26:15 - Nhưng nếu các người giết tôi, thì đương nhiên toàn thể các người sẽ bị coi là đã giết một người vô tội! Trách nhiệm về hành động như thế sẽ nằm trên các người, trên thành này, và trên mỗi người sống trong thành. Vì đó thật là điều chắc chắn rằng Chúa Hằng Hữu đã sai tôi thuật đúng lời Chúa mà các người đã nghe.”
  • Giê-rê-mi 26:16 - Nghe xong, các quan chức và dân chúng liền nói các thầy tế lễ và các tiên tri: “Người này không đáng bị tử hình, vì ông ấy chỉ nói với chúng ta nhân danh Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta.”
  • Giê-rê-mi 26:17 - Có vài trưởng lão khôn ngoan đứng lên và nói cùng toàn dân đang tụ hợp tại đó.
  • Giê-rê-mi 26:18 - Họ nói: “Hãy nhớ rằng khi Mi-ca ở Mô-rê-sết cũng đã nói tiên tri vào đời Vua Ê-xê-chia, nước Giu-đa. Người nói với người Giu-đa rằng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Núi Si-ôn sẽ bị cày như ruộng; thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị sụp đổ! Và núi nơi Đền Thờ ngự trị chỉ còn là một đỉnh cao.’
  • Giê-rê-mi 26:19 - Nhưng có phải Vua Ê-xê-chia và dân chúng đã giết ông vì những điều này không? Không, họ đã quay lại, lìa bỏ tội lỗi mình, và thờ phượng Chúa Hằng Hữu. Họ đã nài xin ơn thương xót của Chúa. Rồi Chúa Hằng Hữu đã đổi ý, không giáng tai họa mà Ngài đã cảnh báo chống nghịch họ. Vì vậy, nếu chúng ta giết người là tự chuốc họa vào thân.”
  • Giê-rê-mi 26:20 - Ngay lúc này, U-ri, con Sê-ma-gia, ở Ki-ri-át Giê-a-rim, cũng nhân danh Chúa nói tiên tri. Sứ điệp của U-ri giống hệt những lời Giê-rê-mi đã nói về thành này và dân tộc này.
  • Giê-rê-mi 26:21 - Khi Vua Giê-hô-gia-kim, các quan chỉ huy quân đội, và quan chức nghe điều người vừa nói, vua liền sai người giết U-ri. Nhưng U-ri nghe được tin ấy, sợ hãi trốn sang Ai Cập.
  • Giê-rê-mi 26:22 - Vua Giê-hô-gia-kim sai Ên-na-than, con Ạc-bồ, cùng vài người khác đến Ai Cập để bắt U-ri.
  • Giê-rê-mi 26:23 - Họ dò ra tung tích và bắt U-ri giải người về Vua Giê-hô-gia-kim. Vua dùng gươm giết U-ri và ném xác người trong nghĩa địa thường dân.
  • Giê-rê-mi 26:24 - Nhưng lần này, A-hi-cam, con Sa-phan, đã đứng lên bênh vực Giê-rê-mi, và thuyết phục quan chức không giao nộp ông cho đám đông giết hại.
  • Giê-rê-mi 22:13 - Chúa Hằng Hữu phán: “Khốn cho Giê-hô-gia-kim, người đã xây cung điện bằng sự bất chính. Xây tường thành bằng sự bất công, vì bắt người lân cận mình làm việc không công. Nó không trả công cho họ.
  • Giê-rê-mi 22:14 - Nó còn nói: ‘Ta sẽ xây cất cung điện nguy nga với những phòng rộng lớn trổ nhiều cửa sổ. Ta sẽ bọc các vách tường bằng gỗ bá hương thơm ngát và sơn đỏ thắm!’
  • Giê-rê-mi 22:15 - Nhưng cung điện bằng bá hương xinh đẹp không làm nên vị vua giỏi! Cha nó, Giô-si-a, từng ăn và uống đầy đủ. Người luôn công minh và chính trực trong mọi việc làm. Nên được Đức Chúa Trời ban phước.
  • Giê-rê-mi 22:16 - Người xét xử công bằng và giúp đỡ người nghèo khổ, túng thiếu, nên mọi việc đều hanh thông. Như thế không phải là biết Ta sao?” Chúa Hằng Hữu phán.
  • Giê-rê-mi 22:17 - “Còn ngươi! Mắt và lòng ngươi chỉ chăm lợi bất nghĩa! Ngươi làm đổ máu người vô tội, áp bức người nghèo khổ, và cai trị tàn nhẫn.”
  • 2 Sử Ký 36:9 - Giê-hô-gia-kin được mười tám tuổi khi lên ngôi, và trị vì chỉ được ba tháng mười ngày tại Giê-ru-sa-lem. Giê-hô-gia-kin làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • Giê-rê-mi 36:1 - Năm thứ tư triều Giê-hô-gia-kim, con Giô-si-a, vua Giu-đa, Chúa Hằng Hữu ban sứ điệp này cho Giê-rê-mi:
  • Giê-rê-mi 36:2 - “Hãy lấy một cuộn sách mà chép tất cả sứ điệp Ta cảnh cáo Ít-ra-ên, Giu-đa, và các nước khác. Bắt đầu sứ điệp thứ nhất từ đời Giô-si-a, và viết xuống mỗi sứ điệp cho đến ngày nay.
  • Giê-rê-mi 36:3 - Có lẽ, người Giu-đa sẽ ăn năn khi nghe về mọi tai họa Ta định giáng trên chúng. Rồi Ta sẽ tha thứ gian ác và tội lỗi của chúng.”
  • Giê-rê-mi 36:4 - Vậy, Giê-rê-mi gọi Ba-rúc, con Nê-ri-gia, và theo lời đọc của Giê-rê-mi về tất cả lời tiên tri mà Chúa Hằng Hữu phán bảo ông, Ba-rúc viết tất cả xuống cuộn sách.
  • Giê-rê-mi 36:5 - Rồi Giê-rê-mi bảo Ba-rúc: “Tôi còn bị giam cầm và không được lên Đền Thờ.
  • Giê-rê-mi 36:6 - Vậy, anh hãy đem cuộn sách này vào Đền Thờ trong ngày lễ kiêng ăn, và đọc cho dân chúng nghe sứ điệp của Chúa Hằng Hữu mà tôi vừa bảo anh ghi chép trong cuộn sách này. Hãy đọc sứ điệp này để dân chúng từ các thành Giu-đa về đền thờ dự lễ đều nghe được.
  • Giê-rê-mi 36:7 - Có lẽ họ sẽ lìa bỏ đường gian ác và cầu khẩn sự tha thứ của Chúa Hằng Hữu trước khi quá trễ. Vì cơn giận và thịnh nộ của Chúa ngăm đe họ thật khủng khiếp.”
  • Giê-rê-mi 36:8 - Ba-rúc làm theo lời Giê-rê-mi dặn bảo và đọc mọi sứ điệp của Chúa Hằng Hữu cho dân chúng tại Đền Thờ.
  • Giê-rê-mi 36:9 - Ông làm việc này trong ngày lễ kiêng ăn vào tháng chín, năm thứ năm trị vì của Giê-hô-gia-kim, con Giô-si-a. Dân chúng từ khắp nơi trong nước Giu-đa về Giê-ru-sa-lem dự lễ tại Đền Thờ trong ngày ấy.
  • Giê-rê-mi 36:10 - Ba-rúc đọc mọi lời của Giê-rê-mi trong cuộn sách cho tất cả dân chúng. Ông đứng trước Đền Thờ phía trước phòng của Ghê-ma-ria, con Thư ký Sa-phan. Phòng này ở trên sân thượng của Đền Thờ, cạnh lối vào Cửa Mới.
  • Giê-rê-mi 36:11 - Khi Mi-chê, con Ghê-ma-ria, cháu Sa-phan, nghe xong sứ điệp của Chúa Hằng Hữu,
  • Giê-rê-mi 36:12 - ông đi xuống phòng thư ký trong cung vua, nơi các quan chức triều đình đang họp. Thư ký Ê-li-sa-ma có mặt tại đó cùng với Đê-la-gia, con Sê-ma-gia, Ên-na-than, con Ạc-bồ, Ghê-ma-ria, con Sa-phan, Sê-đê-kia, con Ha-na-nia, và các quan chức khác.
  • Giê-rê-mi 36:13 - Khi Mi-chê báo với họ về các sứ điệp Ba-rúc đã đọc cho dân chúng nghe,
  • Giê-rê-mi 36:14 - các quan chức liền sai Giê-hu-đi, con Nê-tha-nia, cháu Sê-lê-mia, chắt Cút-si, yêu cầu Ba-rúc đến và đọc cho họ nghe sứ điệp của Chúa. Vậy, Ba-rúc lấy cuộn sách và mang tới họ.
  • Giê-rê-mi 36:15 - Các quan chức nói: “Hãy ngồi xuống và đọc cho chúng ta nghe.” Ba-rúc làm theo lời họ yêu cầu.
  • Giê-rê-mi 36:16 - Khi họ nghe xong tất cả sứ điệp này, họ hoảng sợ nhìn nhau, rồi bảo Ba-rúc: “Chúng ta phải tâu việc này lên vua.
  • Giê-rê-mi 36:17 - Nhưng trước hết hãy cho chúng tôi biết nhờ đâu ông viết những sứ điệp này. Có phải Giê-rê-mi đọc cho ông chép không?”
  • Giê-rê-mi 36:18 - Ba-rúc giải thích: “Giê-rê-mi đã đọc những lời đó và tôi dùng mực viết xuống, từng chữ một, vào cuộn sách này.”
  • Giê-rê-mi 36:19 - Các quan chức nói với Ba-rúc: “Ông và Giê-rê-mi phải tìm chỗ trốn ngay. Đừng cho ai biết các ông ở đâu!”
  • Giê-rê-mi 36:20 - Rồi các quan chức giấu cuộn sách trong phòng của Thư ký Ê-li-sa-ma, rồi vào cung tâu lại với vua chuyện vừa xảy ra.
  • Giê-rê-mi 36:21 - Vua sai Giê-hu-đi lấy cuộn sách. Giê-hu-đi mang sách về từ phòng của Thư ký Ê-li-sa-ma và đọc cho vua nghe cũng như các quần thần túc trực quanh vua.
  • Giê-rê-mi 36:22 - Lúc ấy vào cuối mùa thu, vua đang ngồi trong cung mùa đông, trước lò sưởi.
  • Giê-rê-mi 36:23 - Mỗi lần Giê-hu-đi đọc xong ba hay bốn cột, thì vua lấy con dao và cắt phần giấy đó. Vua ném nó vào lửa, hết phần này đến phần khác, cho đến khi cả cuộn sách bị thiêu rụi.
  • Giê-rê-mi 36:24 - Cả vua lẫn quần thần đều không tỏ vẻ lo sợ hoặc ăn năn về những điều đã nghe.
  • Giê-rê-mi 36:25 - Dù Ên-na-than, Đê-la-gia, và Ghê-ma-ria đã tìm cách ngăn vua đừng đốt sách, nhưng vua nhất quyết không nghe.
  • Giê-rê-mi 36:26 - Vua còn ra lệnh cho con trai mình là Giê-rác-mê-ên, Sê-ra-gia, con Ách-ri-ên, và Sê-lê-mia, con Áp-đê-ên, truy bắt Ba-rúc và Giê-rê-mi. Nhưng Chúa Hằng Hữu đã giấu hai người.
  • Giê-rê-mi 36:27 - Sau khi vua đốt cuộn sách mà Ba-rúc đã ghi chép theo lời Giê-rê-mi, Chúa Hằng Hữu ban cho Giê-rê-mi một sứ điệp khác. Chúa phán:
  • Giê-rê-mi 36:28 - “Hãy lấy một cuộn sách khác, chép lại mọi lời trong sách mà Vua Giê-hô-gia-kim đã đốt.
  • Giê-rê-mi 36:29 - Sau đó nói với vua rằng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Ngươi đốt cuộn sách vì sách ghi rằng vua Ba-by-lôn sẽ tiêu diệt đất nước này, luôn cả người và vật.
  • Giê-rê-mi 36:30 - Bây giờ, đây là điều Chúa Hằng Hữu phán về Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa: Nó sẽ chẳng có hậu tự nào được ngồi trên ngôi Đa-vít. Thây nó sẽ bị ném ra ngoài, phơi nắng ban ngày và dầm sương già ban đêm.
  • Giê-rê-mi 36:31 - Ta sẽ hình phạt nó, dòng tộc nó, và triều thần nó vì tội lỗi của chúng nó. Ta sẽ đổ trên chúng, trên cả dân chúng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, tất cả tai họa mà Ta đã loan báo, vì chúng không chịu nghe lời Ta cảnh cáo.’”
  • Giê-rê-mi 36:32 - Giê-rê-mi bèn lấy một cuộn sách khác và đọc lại cho thư ký của mình là Ba-rúc. Ông viết lại mọi điều trong cuộn sách mà Vua Giê-hô-gia-kim đã đốt trong lửa. Lần này, ông còn thêm nhiều chi tiết khác nữa!
  • 2 Các Vua 24:9 - Vua làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, như các vua đời trước.
  • 2 Các Vua 24:1 - Lúc ấy, Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn đem quân đến đánh Giu-đa. Sau ba năm chịu thần phục, Giê-hô-gia-kim nổi lên chống lại Ba-by-lôn.
  • 2 Các Vua 24:2 - Chúa khiến các nước Canh-đê, A-ram, Mô-áp, và Am-môn đem quân đến tàn phá Giu-đa theo lời Chúa Hằng Hữu đã dùng các tiên tri đầy tớ Ngài phán trước.
  • 2 Các Vua 24:3 - Hiển nhiên việc Giu-đa gặp tai họa là do Chúa Hằng Hữu xếp đặt. Ngài muốn đuổi họ đi khỏi mặt Ngài, vì tội lỗi tràn ngập của Ma-na-se,
  • 2 Các Vua 24:4 - người đã làm cho Giê-ru-sa-lem đầy dẫy máu vô tội, đến độ Chúa Hằng Hữu không tha thứ được nữa.
  • 2 Các Vua 24:5 - Các việc khác của Giê-hô-gia-kim đều được chép trong Sách Lịch Sử Các Vua Giu-đa.
  • 2 Các Vua 24:6 - Giê-hô-gia-kim an giấc với tổ tiên, và Giê-hô-gia-kin con vua lên kế vị.
  • 2 Các Vua 24:7 - Từ khi vua Ba-by-lôn chiếm cả vùng, từ suối Ai Cập cho đến sông Ơ-phơ-rát, là vùng trước kia thuộc Ai Cập, vua Ai Cập không còn lai vãng đến đất Giu-đa nữa.
  • 2 Sử Ký 36:5 - Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi, và trị vì được mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của mình.
Parallel VersesCross Reference
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Nó đi lại giữa những sư tử và trở thành con đầu đàn. Nó tập bắt mồi, và nó cũng ăn thịt người.
  • 新标点和合本 - 它在众狮子中走来走去, 成了少壮狮子, 学会抓食而吃人。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 它在众狮子中徜徉, 长大成为少壮狮子, 学会抓食, 它就吃人。
  • 和合本2010(神版-简体) - 它在众狮子中徜徉, 长大成为少壮狮子, 学会抓食, 它就吃人。
  • 当代译本 - 它出入狮群, 长成一头猛狮, 学会了捕食和吃人。
  • 圣经新译本 - 它在狮子群中行走; 它已成了一只少壮的狮子, 它学会了撕碎猎物, 把人吃掉。
  • 现代标点和合本 - 它在众狮子中走来走去, 成了少壮狮子, 学会抓食而吃人。
  • 和合本(拼音版) - 它在众狮子中走来走去, 成了少壮狮子, 学会抓食而吃人。
  • New International Version - He prowled among the lions, for he was now a strong lion. He learned to tear the prey and he became a man-eater.
  • New International Reader's Version - He prowled with the lions. He became very strong. He learned to tear apart what he caught. And he became a man-eater.
  • English Standard Version - He prowled among the lions; he became a young lion, and he learned to catch prey; he devoured men,
  • New Living Translation - He prowled among the other lions and stood out among them in his strength. He learned to hunt and devour prey, and he, too, became a man-eater.
  • Christian Standard Bible - He prowled among the lions, and he became a young lion. After he learned to tear prey, he devoured people.
  • New American Standard Bible - And he walked about among the lions, He became a young lion; He learned to tear his prey; He devoured people.
  • New King James Version - He roved among the lions, And became a young lion; He learned to catch prey; He devoured men.
  • Amplified Bible - And he moved among the lions; He became a young lion, He learned to tear the prey; He devoured men.
  • American Standard Version - And he went up and down among the lions; he became a young lion, and he learned to catch the prey; he devoured men.
  • King James Version - And he went up and down among the lions, he became a young lion, and learned to catch the prey, and devoured men.
  • New English Translation - He walked about among the lions; he became a young lion. He learned to tear prey; he devoured people.
  • World English Bible - He went up and down among the lions. He became a young lion. He learned to catch the prey. He devoured men.
  • 新標點和合本 - 牠在眾獅子中走來走去, 成了少壯獅子, 學會抓食而吃人。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 牠在眾獅子中徜徉, 長大成為少壯獅子, 學會抓食, 牠就吃人。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 牠在眾獅子中徜徉, 長大成為少壯獅子, 學會抓食, 牠就吃人。
  • 當代譯本 - 牠出入獅群, 長成一頭猛獅, 學會了捕食和吃人。
  • 聖經新譯本 - 牠在獅子群中行走; 牠已成了一隻少壯的獅子, 牠學會了撕碎獵物, 把人吃掉。
  • 呂振中譯本 - 這獅在眾獅子中走來走去; 成了少壯獅子, 學會了抓撕所抓到之物 而喫人。
  • 現代標點和合本 - 牠在眾獅子中走來走去, 成了少壯獅子, 學會抓食而吃人。
  • 文理和合譯本 - 往來於眾獅間、為獅之雄、學攫物而噬人、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 既為壯獅、往來於眾獅間、學攫物噬人、害其嫠婦、 害其嫠婦或作拆其宮室
  • Nueva Versión Internacional - Cuando este león se hizo fuerte, se paseaba muy orondo entre los leones. Aprendió a desgarrar su presa y a devorar a la gente.
  • 현대인의 성경 - 그것이 성장하여 다른 사자들과 함께 다니면서 먹이를 움켜잡는 법을 배워 사람을 삼키며
  • Новый Русский Перевод - Он рыскал с другими львами, львом молодым он стал. Он научился ловить добычу, пожирал людей.
  • Восточный перевод - Он рыскал с другими львами, львом молодым он стал. Он научился ловить добычу, пожирал людей.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Он рыскал с другими львами, львом молодым он стал. Он научился ловить добычу, пожирал людей.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Он рыскал с другими львами, львом молодым он стал. Он научился ловить добычу, пожирал людей.
  • La Bible du Semeur 2015 - Il se mit à rôder ╵avec les autres lions, il devint un jeune lion et il apprit ╵à déchirer sa proie ; il dévora des hommes.
  • リビングバイブル - それで、このライオンは仲間の指導者となり、 獲物を捕らえることを習い、 やがて人を食べるようになった。
  • Nova Versão Internacional - Ele vagueou entre os leões, pois agora era um leão forte. Ele aprendeu a despedaçar a presa e devorou homens.
  • Hoffnung für alle - Der junge Löwe wuchs inmitten des Rudels heran; auch er wurde stark und lernte, auf Raubzüge zu gehen und sogar Menschen zu fressen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - เขาเที่ยวไปในหมู่สิงห์ เพราะบัดนี้เขาเป็นสิงห์หนุ่มแกร่งกล้า เขาเรียนรู้ที่จะฉีกเหยื่อ และขย้ำมนุษย์
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เขา​วนเวียน​ด้อม​มอง​หา​เหยื่อ​ใน​หมู่​สิงโต เขา​เป็น​สิงโต​หนุ่ม และ​รู้​จัก​หา​เหยื่อ เขา​ขย้ำ​มนุษย์​กิน
  • Giê-rê-mi 26:1 - Sứ điệp này của Chúa Hằng Hữu ban cho Giê-rê-mi vào năm đầu triều của Giê-hô-gia-kim, con Giô-si-a, vua Giu-đa.
  • Giê-rê-mi 26:2 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Hãy đứng trong hành lang trước Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, và nói cho dân chúng từ các thành Giu-đa lên đó thờ phượng. Hãy rao truyền sứ điệp này; đừng bỏ sót một lời nào.
  • Giê-rê-mi 26:3 - Có lẽ chúng sẽ lắng tai và quay lại, lìa bỏ con đường xấu. Rồi Ta sẽ đổi ý, không giáng xuống những hình phạt Ta đã hoạch định vì điều ác chúng đã làm.
  • Giê-rê-mi 26:4 - Con hãy bảo chúng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Nếu các ngươi không nghe Ta và không giữ lời Ta đã ban ra,
  • Giê-rê-mi 26:5 - và nếu các ngươi không vâng lời các đầy tớ Ta, là các nhà tiên tri—vì Ta đã liên tục sai họ đến cảnh báo các ngươi, nhưng các ngươi vẫn không nghe—
  • Giê-rê-mi 26:6 - thì Ta sẽ tiêu diệt Đền Thờ này như đã tiêu diệt Si-lô, là nơi đặt Đền Tạm. Ta sẽ khiến Giê-ru-sa-lem bị các dân tộc khắp đất nguyền rủa.’”
  • Giê-rê-mi 26:7 - Các thầy tế lễ, các tiên tri, và tất cả dân chúng đều nghe Giê-rê-mi nói những lời ấy trước Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu.
  • Giê-rê-mi 26:8 - Nhưng khi Giê-rê-mi chấm dứt sứ điệp của Chúa, nói những lời Chúa Hằng Hữu đã phán dặn, thì các thầy tế lễ, các tiên tri, và tất cả dân chúng tại Đền Thờ đều xúm lại bắt Giê-rê-mi. “Hãy giết hắn!” Chúng hét lên.
  • Giê-rê-mi 26:9 - “Sao ngươi dám nhân danh Chúa mà tiên tri rằng Đền Thờ này sẽ bị tiêu diệt như Si-lô? Ngươi có ý gì mà nói rằng Giê-ru-sa-lem sẽ bị tàn phá và không còn ai cư ngụ?” Tất cả dân chúng đều dọa nạt Giê-rê-mi khi ông đứng trước Đền Thờ.
  • Giê-rê-mi 26:10 - Các quan chức Giu-đa nghe việc xảy ra, họ vội vã rời cung vua và đến ngồi tại Cổng Mới của Đền Thờ để canh giữ.
  • Giê-rê-mi 26:11 - Các thầy tế lễ và các tiên tri liền trình bày lời buộc tội của mình với các quan chức và dân chúng. “Người này phải chết!” Chúng nói. “Các ông đã nghe tận tai rằng hắn phản bội thế nào, hắn dám tiên tri chống nghịch thành này.”
  • Giê-rê-mi 26:12 - Rồi Giê-rê-mi biện hộ với các quan chức và dân chúng. Ông nói: “Chúa Hằng Hữu đã sai tôi nói tiên tri chống lại Đền Thờ này và thành này. Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi phải nói mọi lời Ngài.
  • Giê-rê-mi 26:13 - Nhưng nếu các người ngưng làm việc ác và vâng theo tiếng phán dạy của Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của các người, thì Chúa sẽ đổi ý, không giáng các tai họa Ngài đã cảnh báo chống lại các người.
  • Giê-rê-mi 26:14 - Còn về phần tôi, hiện ở trong tay các người—hãy xử tôi theo điều các người cho là phải.
  • Giê-rê-mi 26:15 - Nhưng nếu các người giết tôi, thì đương nhiên toàn thể các người sẽ bị coi là đã giết một người vô tội! Trách nhiệm về hành động như thế sẽ nằm trên các người, trên thành này, và trên mỗi người sống trong thành. Vì đó thật là điều chắc chắn rằng Chúa Hằng Hữu đã sai tôi thuật đúng lời Chúa mà các người đã nghe.”
  • Giê-rê-mi 26:16 - Nghe xong, các quan chức và dân chúng liền nói các thầy tế lễ và các tiên tri: “Người này không đáng bị tử hình, vì ông ấy chỉ nói với chúng ta nhân danh Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta.”
  • Giê-rê-mi 26:17 - Có vài trưởng lão khôn ngoan đứng lên và nói cùng toàn dân đang tụ hợp tại đó.
  • Giê-rê-mi 26:18 - Họ nói: “Hãy nhớ rằng khi Mi-ca ở Mô-rê-sết cũng đã nói tiên tri vào đời Vua Ê-xê-chia, nước Giu-đa. Người nói với người Giu-đa rằng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Núi Si-ôn sẽ bị cày như ruộng; thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị sụp đổ! Và núi nơi Đền Thờ ngự trị chỉ còn là một đỉnh cao.’
  • Giê-rê-mi 26:19 - Nhưng có phải Vua Ê-xê-chia và dân chúng đã giết ông vì những điều này không? Không, họ đã quay lại, lìa bỏ tội lỗi mình, và thờ phượng Chúa Hằng Hữu. Họ đã nài xin ơn thương xót của Chúa. Rồi Chúa Hằng Hữu đã đổi ý, không giáng tai họa mà Ngài đã cảnh báo chống nghịch họ. Vì vậy, nếu chúng ta giết người là tự chuốc họa vào thân.”
  • Giê-rê-mi 26:20 - Ngay lúc này, U-ri, con Sê-ma-gia, ở Ki-ri-át Giê-a-rim, cũng nhân danh Chúa nói tiên tri. Sứ điệp của U-ri giống hệt những lời Giê-rê-mi đã nói về thành này và dân tộc này.
  • Giê-rê-mi 26:21 - Khi Vua Giê-hô-gia-kim, các quan chỉ huy quân đội, và quan chức nghe điều người vừa nói, vua liền sai người giết U-ri. Nhưng U-ri nghe được tin ấy, sợ hãi trốn sang Ai Cập.
  • Giê-rê-mi 26:22 - Vua Giê-hô-gia-kim sai Ên-na-than, con Ạc-bồ, cùng vài người khác đến Ai Cập để bắt U-ri.
  • Giê-rê-mi 26:23 - Họ dò ra tung tích và bắt U-ri giải người về Vua Giê-hô-gia-kim. Vua dùng gươm giết U-ri và ném xác người trong nghĩa địa thường dân.
  • Giê-rê-mi 26:24 - Nhưng lần này, A-hi-cam, con Sa-phan, đã đứng lên bênh vực Giê-rê-mi, và thuyết phục quan chức không giao nộp ông cho đám đông giết hại.
  • Giê-rê-mi 22:13 - Chúa Hằng Hữu phán: “Khốn cho Giê-hô-gia-kim, người đã xây cung điện bằng sự bất chính. Xây tường thành bằng sự bất công, vì bắt người lân cận mình làm việc không công. Nó không trả công cho họ.
  • Giê-rê-mi 22:14 - Nó còn nói: ‘Ta sẽ xây cất cung điện nguy nga với những phòng rộng lớn trổ nhiều cửa sổ. Ta sẽ bọc các vách tường bằng gỗ bá hương thơm ngát và sơn đỏ thắm!’
  • Giê-rê-mi 22:15 - Nhưng cung điện bằng bá hương xinh đẹp không làm nên vị vua giỏi! Cha nó, Giô-si-a, từng ăn và uống đầy đủ. Người luôn công minh và chính trực trong mọi việc làm. Nên được Đức Chúa Trời ban phước.
  • Giê-rê-mi 22:16 - Người xét xử công bằng và giúp đỡ người nghèo khổ, túng thiếu, nên mọi việc đều hanh thông. Như thế không phải là biết Ta sao?” Chúa Hằng Hữu phán.
  • Giê-rê-mi 22:17 - “Còn ngươi! Mắt và lòng ngươi chỉ chăm lợi bất nghĩa! Ngươi làm đổ máu người vô tội, áp bức người nghèo khổ, và cai trị tàn nhẫn.”
  • 2 Sử Ký 36:9 - Giê-hô-gia-kin được mười tám tuổi khi lên ngôi, và trị vì chỉ được ba tháng mười ngày tại Giê-ru-sa-lem. Giê-hô-gia-kin làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • Giê-rê-mi 36:1 - Năm thứ tư triều Giê-hô-gia-kim, con Giô-si-a, vua Giu-đa, Chúa Hằng Hữu ban sứ điệp này cho Giê-rê-mi:
  • Giê-rê-mi 36:2 - “Hãy lấy một cuộn sách mà chép tất cả sứ điệp Ta cảnh cáo Ít-ra-ên, Giu-đa, và các nước khác. Bắt đầu sứ điệp thứ nhất từ đời Giô-si-a, và viết xuống mỗi sứ điệp cho đến ngày nay.
  • Giê-rê-mi 36:3 - Có lẽ, người Giu-đa sẽ ăn năn khi nghe về mọi tai họa Ta định giáng trên chúng. Rồi Ta sẽ tha thứ gian ác và tội lỗi của chúng.”
  • Giê-rê-mi 36:4 - Vậy, Giê-rê-mi gọi Ba-rúc, con Nê-ri-gia, và theo lời đọc của Giê-rê-mi về tất cả lời tiên tri mà Chúa Hằng Hữu phán bảo ông, Ba-rúc viết tất cả xuống cuộn sách.
  • Giê-rê-mi 36:5 - Rồi Giê-rê-mi bảo Ba-rúc: “Tôi còn bị giam cầm và không được lên Đền Thờ.
  • Giê-rê-mi 36:6 - Vậy, anh hãy đem cuộn sách này vào Đền Thờ trong ngày lễ kiêng ăn, và đọc cho dân chúng nghe sứ điệp của Chúa Hằng Hữu mà tôi vừa bảo anh ghi chép trong cuộn sách này. Hãy đọc sứ điệp này để dân chúng từ các thành Giu-đa về đền thờ dự lễ đều nghe được.
  • Giê-rê-mi 36:7 - Có lẽ họ sẽ lìa bỏ đường gian ác và cầu khẩn sự tha thứ của Chúa Hằng Hữu trước khi quá trễ. Vì cơn giận và thịnh nộ của Chúa ngăm đe họ thật khủng khiếp.”
  • Giê-rê-mi 36:8 - Ba-rúc làm theo lời Giê-rê-mi dặn bảo và đọc mọi sứ điệp của Chúa Hằng Hữu cho dân chúng tại Đền Thờ.
  • Giê-rê-mi 36:9 - Ông làm việc này trong ngày lễ kiêng ăn vào tháng chín, năm thứ năm trị vì của Giê-hô-gia-kim, con Giô-si-a. Dân chúng từ khắp nơi trong nước Giu-đa về Giê-ru-sa-lem dự lễ tại Đền Thờ trong ngày ấy.
  • Giê-rê-mi 36:10 - Ba-rúc đọc mọi lời của Giê-rê-mi trong cuộn sách cho tất cả dân chúng. Ông đứng trước Đền Thờ phía trước phòng của Ghê-ma-ria, con Thư ký Sa-phan. Phòng này ở trên sân thượng của Đền Thờ, cạnh lối vào Cửa Mới.
  • Giê-rê-mi 36:11 - Khi Mi-chê, con Ghê-ma-ria, cháu Sa-phan, nghe xong sứ điệp của Chúa Hằng Hữu,
  • Giê-rê-mi 36:12 - ông đi xuống phòng thư ký trong cung vua, nơi các quan chức triều đình đang họp. Thư ký Ê-li-sa-ma có mặt tại đó cùng với Đê-la-gia, con Sê-ma-gia, Ên-na-than, con Ạc-bồ, Ghê-ma-ria, con Sa-phan, Sê-đê-kia, con Ha-na-nia, và các quan chức khác.
  • Giê-rê-mi 36:13 - Khi Mi-chê báo với họ về các sứ điệp Ba-rúc đã đọc cho dân chúng nghe,
  • Giê-rê-mi 36:14 - các quan chức liền sai Giê-hu-đi, con Nê-tha-nia, cháu Sê-lê-mia, chắt Cút-si, yêu cầu Ba-rúc đến và đọc cho họ nghe sứ điệp của Chúa. Vậy, Ba-rúc lấy cuộn sách và mang tới họ.
  • Giê-rê-mi 36:15 - Các quan chức nói: “Hãy ngồi xuống và đọc cho chúng ta nghe.” Ba-rúc làm theo lời họ yêu cầu.
  • Giê-rê-mi 36:16 - Khi họ nghe xong tất cả sứ điệp này, họ hoảng sợ nhìn nhau, rồi bảo Ba-rúc: “Chúng ta phải tâu việc này lên vua.
  • Giê-rê-mi 36:17 - Nhưng trước hết hãy cho chúng tôi biết nhờ đâu ông viết những sứ điệp này. Có phải Giê-rê-mi đọc cho ông chép không?”
  • Giê-rê-mi 36:18 - Ba-rúc giải thích: “Giê-rê-mi đã đọc những lời đó và tôi dùng mực viết xuống, từng chữ một, vào cuộn sách này.”
  • Giê-rê-mi 36:19 - Các quan chức nói với Ba-rúc: “Ông và Giê-rê-mi phải tìm chỗ trốn ngay. Đừng cho ai biết các ông ở đâu!”
  • Giê-rê-mi 36:20 - Rồi các quan chức giấu cuộn sách trong phòng của Thư ký Ê-li-sa-ma, rồi vào cung tâu lại với vua chuyện vừa xảy ra.
  • Giê-rê-mi 36:21 - Vua sai Giê-hu-đi lấy cuộn sách. Giê-hu-đi mang sách về từ phòng của Thư ký Ê-li-sa-ma và đọc cho vua nghe cũng như các quần thần túc trực quanh vua.
  • Giê-rê-mi 36:22 - Lúc ấy vào cuối mùa thu, vua đang ngồi trong cung mùa đông, trước lò sưởi.
  • Giê-rê-mi 36:23 - Mỗi lần Giê-hu-đi đọc xong ba hay bốn cột, thì vua lấy con dao và cắt phần giấy đó. Vua ném nó vào lửa, hết phần này đến phần khác, cho đến khi cả cuộn sách bị thiêu rụi.
  • Giê-rê-mi 36:24 - Cả vua lẫn quần thần đều không tỏ vẻ lo sợ hoặc ăn năn về những điều đã nghe.
  • Giê-rê-mi 36:25 - Dù Ên-na-than, Đê-la-gia, và Ghê-ma-ria đã tìm cách ngăn vua đừng đốt sách, nhưng vua nhất quyết không nghe.
  • Giê-rê-mi 36:26 - Vua còn ra lệnh cho con trai mình là Giê-rác-mê-ên, Sê-ra-gia, con Ách-ri-ên, và Sê-lê-mia, con Áp-đê-ên, truy bắt Ba-rúc và Giê-rê-mi. Nhưng Chúa Hằng Hữu đã giấu hai người.
  • Giê-rê-mi 36:27 - Sau khi vua đốt cuộn sách mà Ba-rúc đã ghi chép theo lời Giê-rê-mi, Chúa Hằng Hữu ban cho Giê-rê-mi một sứ điệp khác. Chúa phán:
  • Giê-rê-mi 36:28 - “Hãy lấy một cuộn sách khác, chép lại mọi lời trong sách mà Vua Giê-hô-gia-kim đã đốt.
  • Giê-rê-mi 36:29 - Sau đó nói với vua rằng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Ngươi đốt cuộn sách vì sách ghi rằng vua Ba-by-lôn sẽ tiêu diệt đất nước này, luôn cả người và vật.
  • Giê-rê-mi 36:30 - Bây giờ, đây là điều Chúa Hằng Hữu phán về Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa: Nó sẽ chẳng có hậu tự nào được ngồi trên ngôi Đa-vít. Thây nó sẽ bị ném ra ngoài, phơi nắng ban ngày và dầm sương già ban đêm.
  • Giê-rê-mi 36:31 - Ta sẽ hình phạt nó, dòng tộc nó, và triều thần nó vì tội lỗi của chúng nó. Ta sẽ đổ trên chúng, trên cả dân chúng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, tất cả tai họa mà Ta đã loan báo, vì chúng không chịu nghe lời Ta cảnh cáo.’”
  • Giê-rê-mi 36:32 - Giê-rê-mi bèn lấy một cuộn sách khác và đọc lại cho thư ký của mình là Ba-rúc. Ông viết lại mọi điều trong cuộn sách mà Vua Giê-hô-gia-kim đã đốt trong lửa. Lần này, ông còn thêm nhiều chi tiết khác nữa!
  • 2 Các Vua 24:9 - Vua làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, như các vua đời trước.
  • 2 Các Vua 24:1 - Lúc ấy, Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn đem quân đến đánh Giu-đa. Sau ba năm chịu thần phục, Giê-hô-gia-kim nổi lên chống lại Ba-by-lôn.
  • 2 Các Vua 24:2 - Chúa khiến các nước Canh-đê, A-ram, Mô-áp, và Am-môn đem quân đến tàn phá Giu-đa theo lời Chúa Hằng Hữu đã dùng các tiên tri đầy tớ Ngài phán trước.
  • 2 Các Vua 24:3 - Hiển nhiên việc Giu-đa gặp tai họa là do Chúa Hằng Hữu xếp đặt. Ngài muốn đuổi họ đi khỏi mặt Ngài, vì tội lỗi tràn ngập của Ma-na-se,
  • 2 Các Vua 24:4 - người đã làm cho Giê-ru-sa-lem đầy dẫy máu vô tội, đến độ Chúa Hằng Hữu không tha thứ được nữa.
  • 2 Các Vua 24:5 - Các việc khác của Giê-hô-gia-kim đều được chép trong Sách Lịch Sử Các Vua Giu-đa.
  • 2 Các Vua 24:6 - Giê-hô-gia-kim an giấc với tổ tiên, và Giê-hô-gia-kin con vua lên kế vị.
  • 2 Các Vua 24:7 - Từ khi vua Ba-by-lôn chiếm cả vùng, từ suối Ai Cập cho đến sông Ơ-phơ-rát, là vùng trước kia thuộc Ai Cập, vua Ai Cập không còn lai vãng đến đất Giu-đa nữa.
  • 2 Sử Ký 36:5 - Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi, và trị vì được mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của mình.
Bible
Resources
Plans
Donate