Parallel Verses
- Kinh Thánh Hiện Đại - Các ngươi hân hoan vì chinh phục được Lô Đê-ba. Các ngươi khoác lác: “Chẳng phải chúng ta chiếm Cát-na-im bằng sức mình sao?”
- 新标点和合本 - 你们喜爱虚浮的事,自夸说: “我们不是凭自己的力量取了角吗?”
- 和合本2010(上帝版-简体) - 你们这些喜爱罗‧底巴 的,自夸说: “我们不是凭自己的力量攻占了加宁 吗?”
- 和合本2010(神版-简体) - 你们这些喜爱罗‧底巴 的,自夸说: “我们不是凭自己的力量攻占了加宁 吗?”
- 当代译本 - 你们炫耀自己征服了罗底巴, 吹嘘凭自己的能力夺取了加宁。
- 圣经新译本 - 你们以夺取罗底巴为夸耀, 说:“我们夺取加宁不是靠自己的力量吗?”
- 现代标点和合本 - 你们喜爱虚浮的事,自夸说: “我们不是凭自己的力量取了角吗?”
- 和合本(拼音版) - 你们喜爱虚浮的事,自夸说: “我们不是凭自己的力量取了角吗?”
- New International Version - you who rejoice in the conquest of Lo Debar and say, “Did we not take Karnaim by our own strength?”
- New International Reader's Version - You are happy because you captured the town of Lo Debar. You say, “We were strong enough to take Karnaim too.”
- English Standard Version - you who rejoice in Lo-debar, who say, “Have we not by our own strength captured Karnaim for ourselves?”
- New Living Translation - And you brag about your conquest of Lo-debar. You boast, “Didn’t we take Karnaim by our own strength?”
- Christian Standard Bible - you who rejoice over Lo-debar and say, “Didn’t we capture Karnaim for ourselves by our own strength?”
- New American Standard Bible - You who rejoice in Lodebar, And say, “Have we not by our own strength taken Karnaim for ourselves?”
- New King James Version - You who rejoice over Lo Debar, Who say, “Have we not taken Karnaim for ourselves By our own strength?”
- Amplified Bible - You who [self-confidently] rejoice in Lo-debar (Nothing), Who say, “Have we not by our own strength taken Karnaim (Strength) for ourselves?”
- American Standard Version - ye that rejoice in a thing of nought, that say, Have we not taken to us horns by our own strength?
- King James Version - Ye which rejoice in a thing of nought, which say, Have we not taken to us horns by our own strength?
- New English Translation - You are happy because you conquered Lo-Debar. You say, “Did we not conquer Karnaim by our own power?”
- World English Bible - you who rejoice in a thing of nothing, who say, ‘Haven’t we taken for ourselves horns by our own strength?’
- 新標點和合本 - 你們喜愛虛浮的事,自誇說: 我們不是憑自己的力量取了角嗎?
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 你們這些喜愛羅‧底巴 的,自誇說: 「我們不是憑自己的力量攻佔了加寧 嗎?」
- 和合本2010(神版-繁體) - 你們這些喜愛羅‧底巴 的,自誇說: 「我們不是憑自己的力量攻佔了加寧 嗎?」
- 當代譯本 - 你們炫耀自己征服了羅底巴, 吹噓憑自己的能力奪取了加寧。
- 聖經新譯本 - 你們以奪取羅底巴為誇耀, 說:“我們奪取加寧不是靠自己的力量嗎?”
- 呂振中譯本 - 你們、你們這些喜歡虛無事 的, 這些說:『我們豈不是憑着自己力量 而為自己取得勢力 麼?』
- 現代標點和合本 - 你們喜愛虛浮的事,自誇說: 「我們不是憑自己的力量取了角嗎?」
- 文理和合譯本 - 虛無是喜、乃曰我儕之角、非以己力而得乎、
- 文理委辦譯本 - 爾以虛浮之事、妄自誇詡、自謂力猛、足以勝人、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 爾以虛浮為悅、妄自誇詡、自謂恃強得勢、 恃強得勢原文作以己力取角
- Nueva Versión Internacional - Ustedes se regocijan por la conquista de Lo Debar y agregan: «¿No fue con nuestras propias fuerzas como nos apoderamos de Carnayin?»
- 현대인의 성경 - 헛된 것을 기뻐하며 보잘것없는 너희 힘을 자랑하고 있다.
- Новый Русский Перевод - вы, ликующие о завоевании Ло-Девара и говорящие: «Разве не собственными силами взяли мы Карнаим?»
- Восточный перевод - вы, ликующие о завоевании Ло-Девара («ничего») и говорящие: «Разве не собственными силами взяли мы Карнаим («двурогий» )?»
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - вы, ликующие о завоевании Ло-Девара («ничего») и говорящие: «Разве не собственными силами взяли мы Карнаим («двурогий» )?»
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - вы, ликующие о завоевании Ло-Девара («ничего») и говорящие: «Разве не собственными силами взяли мы Карнаим («двурогий» )?»
- La Bible du Semeur 2015 - Vous vous réjouissez ╵d’avoir pris Lo-Debar, vous dites : N’est-ce pas ╵grâce à notre puissance que nous avons pris Qarnaïm ?
- リビングバイブル - また、無に等しい者なのに、 愚かにも、偉い者であるかのように喜びます。 ちっぽけな力を、たいそう自慢しています。
- Nova Versão Internacional - vocês que se regozijam pela conquista de Lo-Debar e dizem: “Acaso não conquistamos Carnaim com a nossa própria força?”
- Hoffnung für alle - Ihr freut euch, weil ihr Lo-Dabar eingenommen habt, und prahlt: ›Aus eigener Kraft haben wir Karnajim zurückerobert!‹
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - เจ้าผู้ยินดีในการพิชิตโลเดบาร์ และพูดว่า “เรายึดคารนาอิม ไว้ได้ด้วยกำลังของเราเองไม่ใช่หรือ?”
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พวกท่านดีใจที่ชนะเมืองโลเดบาร์ และพูดดังนี้ว่า “พวกเราได้ยึดคาร์นาอิม ด้วยกำลังของเราเองมิใช่หรือ”
Cross Reference
- 2 Các Vua 13:25 - Giô-ách đem quân đánh Bên Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, thắng ba trận lớn, chiếm lại các thành Bên Ha-đát đã chiếm của Ít-ra-ên dưới triều Vua Giô-a-cha cha mình.
- Thẩm Phán 16:23 - Các lãnh tụ Phi-li-tin tổ chức đại tiệc liên hoan và dâng lễ vật trong đền thần Đa-gôn của họ. Họ nói: “Thần của chúng ta đã phó kẻ thù của chúng ta là Sam-sôn vào tay chúng ta.”
- Thẩm Phán 16:24 - Dân chúng vừa thấy người, cũng lên tiếng ca ngợi thần của họ: “Thần chúng ta đã cho chúng ta bắt được Sam-sôn, một kẻ thù phá hoại xứ sở, giết hại nhiều người.”
- Thẩm Phán 16:25 - Ai nấy đều hân hoan, họ bảo: “Gọi Sam-sôn đến giúp vui!” Vậy, họ dẫn Sam-sôn từ ngục đến để làm trò mua vui, cho ông đứng giữa các cây cột chính của đền.
- 1 Sa-mu-ên 4:5 - Khi Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu vào đến trại, tất cả người Ít-ra-ên ở đó vui mừng, reo hò vang động!
- Gióp 8:15 - Họ níu lấy nhà mình, nhưng nó không vững. Họ cố bám chặt, nhưng nó chẳng chịu nổi.
- Ha-ba-cúc 1:15 - Chúng thả câu tung lưới bắt cá, dồn hết vào trong chài mình, vì thế chúng vui vẻ ăn mừng.
- Ha-ba-cúc 1:16 - Chúng dâng tế lễ cho lưới, đốt trầm hương cho chài. Vì nghĩ rằng nhờ chài lưới mà giàu có và sống xa hoa.
- Gióp 31:29 - Tôi có vui mừng khi thấy kẻ thù bị lâm nạn, hay đắc chí khi tai họa đến trong đường họ không?
- Gióp 31:25 - Có phải tôi hân hoan vì nhiều của cải, và mọi thứ tôi tạo nên không?
- Y-sai 8:6 - “Sự chăm sóc của Ta cho người Giu-đa như nguồn nước dịu dàng Si-lô-ê, nhưng họ đã từ khước. Họ lại vui mừng về Vua Rê-xin và Vua Phê-ca.
- Xuất Ai Cập 32:18 - Nhưng Môi-se đáp: “Đó không phải là tiếng reo hò chiến thắng, cũng chẳng phải là tiếng rên la chiến bại, mà là tiếng hát xướng.”
- Xuất Ai Cập 32:19 - Khi họ đến gần trại, Môi-se thấy tượng bò con và cảnh nhảy múa, liền nổi giận, ném hai bảng đá vào chân núi vỡ tan tành.
- Đa-ni-ên 4:30 - vua kiêu hãnh tuyên bố: Đây, Ba-by-lôn vĩ đại! Với sức mạnh và quyền lực ta, ta đã xây dựng nó thành thủ đô đế quốc, để biểu dương vinh quang của uy nghi ta.
- Giô-na 4:6 - Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời cung ứng một cây leo mọc cao lên rủ bóng che nắng trên đầu Giô-na. Giô-na rất thích cây leo đó.
- Giê-rê-mi 50:11 - “Các ngươi vui mừng và hớn hở vì các ngươi đã cướp bóc dân tuyển chọn của Ta. Các ngươi nhảy nhót như bò cái tơ đạp lúa và hí lên như ngựa giống.
- Giăng 16:20 - Ta cho các con biết, các con sẽ than khóc về những việc sắp xảy đến cho Ta nhưng người đời sẽ mừng rỡ. Các con sẽ đau buồn, nhưng nỗi buồn ấy sẽ biến thành niềm vui, vì các con lại gặp Ta.
- Truyền Đạo 11:9 - Hỡi các bạn trẻ, cứ vui trong tuổi thanh xuân! Hãy hân hoan trong từng giây phút. Hãy làm những gì lòng ao ước; và những gì mắt ưa thích. Nhưng phải nhớ rằng Đức Chúa Trời sẽ phán xét mọi việc các con làm.
- Y-sai 17:3 - Các đồn lũy của Ít-ra-ên cũng sẽ bị tàn phá, vương quyền của Đa-mách cũng không còn. Tất cả dân sót lại của Sy-ri sẽ không khác gì vinh quang tàn tạ của Ít-ra-ên.” Chúa Hằng Hữu Vạn Quân đã công bố.
- Y-sai 17:4 - “Trong ngày ấy, vinh quang nhà Gia-cốp sẽ lịm dần; thân xác béo mập của nó sẽ gầy ốm.
- Sô-phô-ni 3:11 - Ngày ấy, ngươi sẽ không còn hổ thẹn về các việc mình làm, tức là các lỗi lầm chống lại Ta. Vì lúc ấy, Ta sẽ loại bỏ những người vênh váo và tự kiêu khỏi giữa ngươi. Trên núi thánh Ta, sẽ không còn thói kiêu ngạo.
- Khải Huyền 11:10 - Mọi người trên thế giới sẽ mừng rỡ vì hai người đã bị sát hại. Người ta ăn mừng, tặng quà cho nhau, vì hai tiên tri ấy đã khuấy động lương tâm mọi người.
- 2 Sử Ký 28:6 - Trong một ngày, Phê-ca, con Rê-ma-lia, vua Ít-ra-ên, giết 120.000 lính Giu-đa, họ đã lìa bỏ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.
- 2 Sử Ký 28:7 - Rồi Xiếc-ri, một dũng sĩ người Ép-ra-im, giết được Ma-a-xê-gia, con của vua; A-ri-kham, quan cai quản hoàng cung; và Ên-ca-na, tể tướng của vua.
- 2 Sử Ký 28:8 - Quân đội Ít-ra-ên còn bắt đi 200.000 người gồm phụ nữ và trẻ con từ Giu-đa, và cướp rất nhiều của cải, đem về Sa-ma-ri.
- Giê-rê-mi 9:23 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Người khôn đừng tự hào là khôn sáng, người mạnh đừng khoe về sức mạnh, người giàu cũng đừng kiêu hãnh.
- Y-sai 7:4 - Con hãy nói với vua đừng lo lắng. Hãy nói rằng vua không cần sợ hãi vì cơn giận dữ dội của hai que gỗ cháy sắp tàn, tức Vua Rê-xin, nước Sy-ri và Phê-ca, con Rê-ma-lia.
- 2 Các Vua 14:12 - Quân Giu-đa bỏ chạy về nhà.
- 2 Các Vua 14:13 - Giô-ách, vua Ít-ra-ên bắt được A-ma-xia, vua Giu-đa, con Giô-ách, cháu A-cha-xia tại Bết-sê-mết. Rồi Giô-ách tiến đến Giê-ru-sa-lem, phá đổ tường thành dài khoảng 180 mét từ cổng Ép-ra-im cho đến cổng Góc.
- 2 Các Vua 14:14 - Giô-ách lấy hết vàng bạc, vật dụng trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Và trong cung vua, bắt nhiều người làm con tin rồi trở về Sa-ma-ri.
- Thẩm Phán 9:27 - Đến mùa nho, họ cùng nhau vào vườn hái trái, ép rượu. Họ tổ chức hội hè trong miếu thần, ăn uống no say, rồi bắt đầu chửi rủa A-bi-mê-léc.
- Y-sai 7:1 - Khi A-cha, con Giô-tham, cháu Ô-xia, làm vua nước Giu-đa, Vua Rê-xin của nước Sy-ri và Phê-ca, con Rê-ma-lia, vua Ít-ra-ên, tiến đánh Giê-ru-sa-lem. Tuy nhiên, họ không thắng được.
- Thẩm Phán 9:19 - Nếu các người đã cư xử trung hậu với Giê-ru Ba-anh và nhà ông, thì các người cứ vui vẻ với A-bi-mê-léc, và hãy để ông ấy vui vẻ với các người.
- Thẩm Phán 9:20 - Nếu không, lửa của A-bi-mê-léc sẽ thiêu đốt người Si-chem và Bết-mi-lô, và ngược lại lửa của Si-chem và Bết-mi-lô thiêu cháy A-bi-mê-léc!”
- Gia-cơ 4:16 - Còn nói như cách trên là tự phụ về chương trình mình hoạch định, và tự phụ như thế không bao giờ vui lòng Chúa.
- 2 Các Vua 14:25 - Giê-rô-bô-am khôi phục bờ cõi Ít-ra-ên từ Ha-mát đến Biển Chết, đúng như lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, đã dùng đầy tớ Ngài là Tiên tri Giô-na, con trai A-mi-tai, người Gát-hê-phe loan báo trước.
- Lu-ca 12:19 - Xong xuôi, ta sẽ tự nhủ: Của cải này có thể tiêu dùng hàng chục năm. Thôi, ta hãy nghỉ ngơi, ăn uống vui chơi!’
- Lu-ca 12:20 - Nhưng Đức Chúa Trời bảo: ‘Ngươi thật dại dột! Tối nay ngươi qua đời, của cải dành dụm đó để cho ai?’”
- Y-sai 28:14 - Vì thế, hãy lắng nghe sứ điệp này từ Chúa Hằng Hữu, hỡi những người cai trị hay phỉ báng trong Giê-ru-sa-lem.
- Y-sai 28:15 - Các ngươi khoác lác: “Chúng tôi đã kết ước với sự chết và thỏa hiệp với mồ mả. Để khi sự hủy diệt đến sẽ không đụng đến chúng tôi, vì chúng tôi dựng nơi ẩn trốn vững vàng bằng sự dối trá và lừa gạt.”