Parallel Verses
- Kinh Thánh Hiện Đại - Vua cầu hỏi Chúa Hằng Hữu, nhưng Ngài không đáp dù dưới hình thức báo mộng, dùng bảng U-rim, hay qua các tiên tri.
- 新标点和合本 - 扫罗求问耶和华,耶和华却不藉梦,或乌陵,或先知回答他。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 扫罗求问耶和华,耶和华却不藉梦,或乌陵,或先知回答他。
- 和合本2010(神版-简体) - 扫罗求问耶和华,耶和华却不藉梦,或乌陵,或先知回答他。
- 当代译本 - 就求问耶和华,但耶和华没有借着梦、乌陵或先知回答他。
- 圣经新译本 - 扫罗求问耶和华,耶和华却没有藉着梦,或乌陵,或先知回答他。
- 中文标准译本 - 扫罗求问耶和华,耶和华却没有藉着梦,或乌陵,或先知回应他。
- 现代标点和合本 - 扫罗求问耶和华,耶和华却不藉梦,或乌陵,或先知回答他。
- 和合本(拼音版) - 扫罗求问耶和华,耶和华却不藉梦,或乌陵,或先知回答他。
- New International Version - He inquired of the Lord, but the Lord did not answer him by dreams or Urim or prophets.
- New International Reader's Version - He asked the Lord for advice. But the Lord didn’t answer him through dreams or prophets. He didn’t answer him when Saul had the priest cast lots by using the Urim.
- English Standard Version - And when Saul inquired of the Lord, the Lord did not answer him, either by dreams, or by Urim, or by prophets.
- New Living Translation - He asked the Lord what he should do, but the Lord refused to answer him, either by dreams or by sacred lots or by the prophets.
- The Message - Saul prayed to God, but God didn’t answer—neither by dream nor by sign nor by prophet.
- Christian Standard Bible - He inquired of the Lord, but the Lord did not answer him in dreams or by the Urim or by the prophets.
- New American Standard Bible - So Saul inquired of the Lord, but the Lord did not answer him, either in dreams, or by the Urim, or by the prophets.
- New King James Version - And when Saul inquired of the Lord, the Lord did not answer him, either by dreams or by Urim or by the prophets.
- Amplified Bible - So Saul inquired of the Lord, but the Lord did not answer him, either by dreams or by Urim [used like lots by the priest to determine the will of God] or by prophets.
- American Standard Version - And when Saul inquired of Jehovah, Jehovah answered him not, neither by dreams, nor by Urim, nor by prophets.
- King James Version - And when Saul enquired of the Lord, the Lord answered him not, neither by dreams, nor by Urim, nor by prophets.
- New English Translation - So Saul inquired of the Lord, but the Lord did not answer him – not by dreams nor by Urim nor by the prophets.
- World English Bible - When Saul inquired of Yahweh, Yahweh didn’t answer him by dreams, by Urim, or by prophets.
- 新標點和合本 - 掃羅求問耶和華,耶和華卻不藉夢,或烏陵,或先知回答他。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 掃羅求問耶和華,耶和華卻不藉夢,或烏陵,或先知回答他。
- 和合本2010(神版-繁體) - 掃羅求問耶和華,耶和華卻不藉夢,或烏陵,或先知回答他。
- 當代譯本 - 就求問耶和華,但耶和華沒有藉著夢、烏陵或先知回答他。
- 聖經新譯本 - 掃羅求問耶和華,耶和華卻沒有藉著夢,或烏陵,或先知回答他。
- 呂振中譯本 - 掃羅 求問永恆主,永恆主卻沒有藉着夢,沒有藉着烏陵,也沒有藉着神言人而回答他。
- 中文標準譯本 - 掃羅求問耶和華,耶和華卻沒有藉著夢,或烏陵,或先知回應他。
- 現代標點和合本 - 掃羅求問耶和華,耶和華卻不藉夢,或烏陵,或先知回答他。
- 文理和合譯本 - 詢於耶和華、耶和華不以夢與烏陵先知答之、
- 文理委辦譯本 - 問於耶和華、耶和華不答、亦不以夢寐、烏陵、 先知而示。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 掃羅 問於主、主不之應、又祈夢、問烏陵、問先知、 俱不得指示、
- Nueva Versión Internacional - Por eso consultó al Señor, pero él no le respondió ni en sueños, ni por el urim ni por los profetas.
- Новый Русский Перевод - Он спрашивал Господа, но Господь не отвечал ему ни в снах, ни через Урим, ни через пророков.
- Восточный перевод - Он спрашивал Вечного, но Вечный не отвечал ему ни в снах, ни через священный жребий , ни через пророков.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Он спрашивал Вечного, но Вечный не отвечал ему ни в снах, ни через священный жребий , ни через пророков.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Он спрашивал Вечного, но Вечный не отвечал ему ни в снах, ни через священный жребий , ни через пророков.
- La Bible du Semeur 2015 - Il voulut consulter l’Eternel, mais l’Eternel ne lui répondit ni par des rêves, ni par l’ourim , ni par les prophètes.
- Nova Versão Internacional - Ele consultou o Senhor, mas este não lhe respondeu nem por sonhos, nem por Urim , nem por profetas.
- Hoffnung für alle - Er fragte den Herrn um Rat, erhielt aber keine Antwort, weder durch Träume noch durch das Los noch durch einen Propheten.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - และทูลถามองค์พระผู้เป็นเจ้าแต่องค์พระผู้เป็นเจ้าไม่ทรงตอบเลย ไม่ว่าทางความฝัน ทางอูริม หรือทางผู้เผยพระวจนะ
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เมื่อซาอูลถามพระผู้เป็นเจ้า พระผู้เป็นเจ้าก็ไม่ตอบท่าน ไม่ว่าด้วยความฝัน หรือด้วยอูริม หรือด้วยบรรดาผู้เผยคำกล่าวของพระเจ้า
Cross Reference
- Gia-cơ 4:3 - Anh chị em cầu xin mà vẫn không được, vì có mục đích sai lầm, chỉ xin những gì đem lại thỏa mãn, vui thú cho mình.
- Ê-xê-chi-ên 20:1 - Ngày mười tháng năm, vào năm thứ bảy kể từ khi Vua Giê-hô-gia-kin bị giam giữ, một vài trưởng lão Ít-ra-ên đến cầu vấn Chúa Hằng Hữu. Họ ngồi trước mặt tôi, chờ Ngài giải đáp.
- Ê-xê-chi-ên 20:2 - Rồi Chúa Hằng Hữu truyền sứ điệp này cho tôi:
- Ê-xê-chi-ên 20:3 - “Hỡi con người, hãy nói với các lãnh đạo Ít-ra-ên: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Sao các ngươi dám đến cầu vấn Ta? Thật như Ta hằng sống, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, Ta sẽ chẳng trả lời đâu!’
- Thi Thiên 74:9 - Chúng con không còn thấy những dấu lạ. Các nhà tiên tri cũng đều vắng bóng, không ai biết thảm cảnh này bao giờ chấm dứt.
- Sáng Thế Ký 28:12 - Gia-cốp nằm mộng thấy một chiếc thang bắc liền từ đất lên trời, và các thiên sứ của Chúa lên xuống trên thang ấy.
- Sáng Thế Ký 28:13 - Chúa Hằng Hữu đứng trên đầu thang và gọi Gia-cốp: “Ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữu, Chân Thần của ông nội con là Áp-ra-ham và của cha con là Y-sác. Đất con đang nằm đây thuộc về con. Ta ban miền đất này cho con và cho dòng dõi con.
- Sáng Thế Ký 28:14 - Dòng dõi con sẽ đông như cát bụi trên mặt đất. Con sẽ mở rộng biên cương ra bốn hướng đông, tây, nam, bắc. Các dân tộc trên thế giới sẽ nhờ con và hậu tự con mà được phước.
- Sáng Thế Ký 28:15 - Này, Ta ở cùng con luôn, con đi đâu, Ta sẽ theo gìn giữ đó và đem con về xứ này, vì Ta không bao giờ bỏ con cho đến khi Ta hoàn thành lời Ta đã hứa với con.”
- Châm Ngôn 1:1 - Đây là những châm ngôn của Sa-lô-môn, con trai Đa-vít, vua Ít-ra-ên.
- Châm Ngôn 1:2 - Để người ta tìm đến khôn ngoan và tiếp thu lời khuyên dạy, cùng phân biện được tri thức.
- Châm Ngôn 1:3 - Để đạt đến một đời sống kỷ luật và cẩn trọng, hành động phải lẽ, công bằng, và ngay thẳng.
- Châm Ngôn 1:4 - Để giúp người đơn sơ được sáng suốt, và người trẻ tuổi hiểu biết và thận trọng.
- Châm Ngôn 1:5 - Người khôn học hỏi châm ngôn để thêm khôn. Người hiểu biết thấy được đường đi nước bước
- Châm Ngôn 1:6 - nếu biết ứng dụng châm ngôn, ngụ ngôn dùng những lời khôn ngoan và những câu đố thâm trầm của hiền nhân.
- Châm Ngôn 1:7 - Kính sợ Chúa Hằng Hữu là khởi đầu của mọi tri thức, chỉ có người dại mới coi thường khôn ngoan và huấn thị.
- Châm Ngôn 1:8 - Con ơi, phải nghe lời cha khuyên dạy. Đừng bỏ khuôn phép của mẹ con.
- Châm Ngôn 1:9 - Đó là trang sức duyên dáng trên đầu con và dây chuyền xinh đẹp nơi cổ con.
- Châm Ngôn 1:10 - Con ơi, khi người tội lỗi quyến rũ, con đừng nghe theo!
- Châm Ngôn 1:11 - Khi họ bảo: “Hãy đến với chúng ta. Rình rập và giết người! Lén hại người lương thiện vô tội!
- Châm Ngôn 1:12 - Ta sẽ nuốt sống nó như âm phủ; nuốt trọn như người xuống huyệt sâu.
- Châm Ngôn 1:13 - Ta sẽ lấy đủ mọi của báu. Chất của cướp đầy nhà.
- Châm Ngôn 1:14 - Bạn sẽ cùng chúng ta rút thăm chia của; rồi tất cả đều chung một túi tiền.”
- Châm Ngôn 1:15 - Thì con ơi, đừng nghe theo họ! Chân con phải tránh xa đường họ đi.
- Châm Ngôn 1:16 - Vì họ nhanh chân theo điều ác. Vội vàng ra tay đổ máu.
- Châm Ngôn 1:17 - Khi người giăng lưới bắt chim, chim khôn bay thoát.
- Châm Ngôn 1:18 - Nhưng bọn người này tự giăng bẫy; rồi sa vào bẫy do chính mình giăng ra.
- Châm Ngôn 1:19 - Đó là số phận người ham lợi bất nghĩa; lợi ấy sẽ tiêu diệt mạng sống họ.
- Châm Ngôn 1:20 - Khôn ngoan lên tiếng ngoài đường. Loan truyền khắp phố phường.
- Châm Ngôn 1:21 - Kêu gọi nơi công cộng, tại cổng thành, trong đô thị:
- Châm Ngôn 1:22 - “Hỡi người khờ dại, đến bao giờ ngươi mới thôi chìm đắm u mê? Đến khi nào người chế nhạo mới bỏ thói khinh khi? Và người dại thù ghét tri thức đến chừng nào?
- Châm Ngôn 1:23 - Hãy đến và nghe ta sửa dạy. Ta sẽ ban thần trí khôn ngoan để con thông suốt lời ta.
- Châm Ngôn 1:24 - Nhưng, dù ta kêu gọi, các ngươi vẫn từ nan. Ta đưa tay chờ đợi, cũng không ai quan tâm.
- Châm Ngôn 1:25 - Không ai để ý lời ta khuyên răn hay chịu nghe lời ta quở trách.
- Châm Ngôn 1:26 - Nên khi các người lâm nạn, ta sẽ cười! Và chế giễu khi các người kinh hãi—
- Châm Ngôn 1:27 - khi kinh hoàng vụt đến tựa phong ba, khi tai ương xâm nhập như bão tố, và nguy nan cùng khổ ngập tràn.
- Châm Ngôn 1:28 - Họ sẽ kêu cầu ta, nhưng ta chẳng đáp lời. Họ sẽ tìm kiếm ta, nhưng không sao gặp được.
- Châm Ngôn 1:29 - Chính vì họ thù ghét tri thức và không chịu kính sợ Chúa Hằng Hữu.
- Châm Ngôn 1:30 - Họ không muốn nghe ta khuyên dạy và khinh bỉ mọi lời quở trách.
- Châm Ngôn 1:31 - Vì thế, họ sẽ hứng chịu kết quả công việc mình, lãnh trọn quả báo mưu mô mình.
- Châm Ngôn 1:32 - Người ngây thơ chết vì lầm đường lạc lối. Người dại dột bị diệt vì tự thị tự mãn.
- Châm Ngôn 1:33 - Nhưng ai nghe ta sẽ sống bình an, không lo tai họa.”
- Giê-rê-mi 23:28 - Cứ để các tiên tri thuật chuyện chiêm bao, nhưng ai có lời Ta, hãy truyền giảng lời Ta trung thực. Phải phân biệt rơm rạ và lúa mì!”
- Gióp 33:14 - Vì Đức Chúa Trời vẫn phán dạy nhiều lần nhiều cách, nhưng loài người chẳng để ý nghe.
- Gióp 33:15 - Chúa phán trong giấc mơ, trong khải tượng ban đêm, khi người ta chìm sâu trong giấc ngủ nằm mê mãi trên giường mình.
- Gióp 33:16 - Chúa thì thầm vào tai họ và làm họ kinh hoàng vì lời cảnh cáo.
- Châm Ngôn 27:1 - Chớ khoe khoang về ngày mai, vì con đâu biết được việc gì sẽ xảy ra trong tương lai.
- Châm Ngôn 27:2 - Hãy để người khác khen con, miệng con chẳng nên làm; hãy để người ngoài khen, môi con đừng làm thế.
- Châm Ngôn 27:3 - Đá thì nặng và cát cũng nặng, nhưng cơn nóng giận của người dại nặng hơn cả đá và cát.
- Châm Ngôn 27:4 - Sự phẫn nộ thật độc ác, cơn giận thật bạo tàn, nhưng sự ghen tương còn nguy hiểm bội phần.
- Châm Ngôn 27:5 - Ra mặt quở trách tỏ tường hơn là yêu thương lặng lẽ.
- Châm Ngôn 27:6 - Thương tổn do bạn gây ra, ấy là bởi lòng thành; còn đáng tin hơn vô số cái hôn của kẻ thù.
- Châm Ngôn 27:7 - Khi no, chê cả mật, lúc đói, đắng hóa ngọt.
- Châm Ngôn 27:8 - Người lưu lạc xa quê hương, giống như chim lạc bầy bay xa tổ.
- Châm Ngôn 27:9 - Dầu và thuốc thơm làm khoan khoái tâm hồn, lời khuyên ngọt ngào của bằng hữu cũng êm dịu dường ấy.
- Châm Ngôn 27:10 - Chớ từ bỏ bạn—dù bạn mình hoặc bạn của cha. Lúc hoạn nạn, đừng lo đi kiếm anh em họ hàng. Vì láng giềng gần hơn họ hàng ở xa.
- Châm Ngôn 27:11 - Con ơi, hãy khôn ngoan, và làm cho lòng cha sung sướng. Vì khi đó cha có thể đáp lại những lời chỉ trích xem thường.
- Châm Ngôn 27:12 - Người khôn tránh né nguy nan. Người dại đâm đầu hướng tới tai họa.
- Châm Ngôn 27:13 - Phải nắm lấy áo ai bảo lãnh cho người không quen. Giữ vật làm tin của hắn vì hắn bảo lãnh cho người đàn bà xa lạ.
- Châm Ngôn 27:14 - Lớn tiếng chúc phước người hàng xóm lúc sáng sớm, họ sẽ xem câu chúc đó như lời nguyền rủa.
- Châm Ngôn 27:15 - Nhà dột trong ngày mưa tháng gió cũng làm khổ như người đàn bà cãi cọ.
- Châm Ngôn 27:16 - Bịt miệng nàng, khác chi đưa tay cản gió hay ngửa tay đựng dầu.
- Châm Ngôn 27:17 - Sắt mài sắt, bạn rèn bạn.
- Châm Ngôn 27:18 - Săn sóc cây vả sẽ được ăn quả; phục vụ hết lòng, chủ sẽ thưởng công.
- Châm Ngôn 27:19 - Nước phản chiếu khuôn mặt, tấm lòng biểu lộ chân tướng con người.
- Châm Ngôn 27:20 - Mắt đầy tham vọng, chẳng bao giờ chán; âm ty nuốt người không hề thỏa mãn.
- Châm Ngôn 27:21 - Lửa dùng thử bạc, thử vàng, lời khen thử con người.
- Châm Ngôn 27:22 - Dùng chày giã người dại như giã thóc, cũng không làm tróc ngu si của nó.
- Châm Ngôn 27:23 - Hãy biết rõ tình trạng bầy chiên của con, và phải chịu khó chăm nom đàn súc vật,
- Châm Ngôn 27:24 - vì giàu có chóng qua, và mão miện chẳng trường tồn.
- Châm Ngôn 27:25 - Khi cỏ khô đã cắt và cỏ non lại mọc, và cỏ xanh trên đồi núi được gom về,
- Châm Ngôn 27:26 - thì chiên cung cấp cho con quần áo che thân, và dê sẽ giúp con tiền mua đất ruộng.
- Châm Ngôn 27:27 - Sữa dê sẽ dồi dào để nuôi con, nuôi cả gia đình và luôn cả các tớ gái con nữa.
- 1 Sử Ký 10:13 - Vậy, Sau-lơ chết vì không trung thành với Chúa Hằng Hữu. Ông bất tuân lệnh Chúa Hằng Hữu. Ngoài ra, vua còn có tội cầu hỏi đồng bóng
- 1 Sử Ký 10:14 - chứ không cầu hỏi Chúa Hằng Hữu. Vì thế, Chúa Hằng Hữu khiến ông chết và trao đất nước cho Đa-vít, con của Gie-sê.
- Xuất Ai Cập 28:20 - Hàng thứ tư gồm: Lục ngọc thạch, bạch ngọc, và vân ngọc. Các ngọc này đều được nhận vào khung vàng.
- Sáng Thế Ký 46:2 - Trong khải tượng ban đêm, Đức Chúa Trời gọi ông: “Gia-cốp, Gia-cốp!” Ông đáp: “Thưa Chúa, con đây.”
- Sáng Thế Ký 46:3 - Chúa dạy: “Ta là Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của cha con. Đừng sợ đi Ai Cập, vì Ta sẽ cho dòng dõi con thành một dân tộc lớn tại đó.
- Sáng Thế Ký 46:4 - Ta sẽ xuống Ai Cập với con và sẽ đưa dòng dõi con trở về. Lúc con qua đời, Giô-sép sẽ vuốt mắt con.”
- Giăng 9:31 - Chúng ta đều biết Đức Chúa Trời không bao giờ nghe lời cầu xin của người tội lỗi, nhưng Ngài chỉ nhậm lời người tôn kính và vâng lời Ngài.
- Ma-thi-ơ 1:20 - Đang suy tính việc ấy, Giô-sép bỗng thấy một thiên sứ của Chúa đến với ông trong giấc mộng: “Giô-sép, con của Đa-vít. Đừng ngại cưới Ma-ri làm vợ. Vì cô ấy chịu thai do Chúa Thánh Linh.
- Xuất Ai Cập 28:30 - Phải gắn U-rim và Thu-mim vào bảng đeo ngực, để A-rôn đeo trước ngực mình mỗi khi vào Nơi Thánh, trước mặt Chúa Hằng Hữu. Vậy, A-rôn sẽ luôn luôn mang công lý cho người Ít-ra-ên mỗi khi vào cầu hỏi Chúa Hằng Hữu.”
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:8 - Về đại tộc Lê-vi, Môi-se chúc: “Xin giao Thu-mim của Chúa cho Lê-vi, và U-rim cho những người đầy lòng tin kính, vì Chúa đã thử họ tại Ma-sa và Mê-ri-ba.
- Ai Ca 2:9 - Các cổng Giê-ru-sa-lem chìm sâu trong đất. Chúa đã phá vỡ các cửa khóa và then cài. Các vua và hoàng tử bị bắt đi lưu đày biệt xứ; luật pháp không còn tồn tại. Các thầy tế lễ không còn nhận khải tượng từ Chúa Hằng Hữu nữa.
- Dân Số Ký 27:21 - Giô-suê sẽ tham khảo với Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa để biết các quyết định của Chúa Hằng Hữu (nhờ bảng U-rim). Người và toàn dân sẽ tuân theo chỉ thị của Chúa Hằng Hữu trong mọi việc.”
- Dân Số Ký 12:6 - Chúa Hằng Hữu phán với họ: “Lắng nghe điều Ta phán: Nếu có những tiên tri ở giữa các con, Ta, Chúa Hằng Hữu, sẽ bày tỏ Ta trong khải tượng, Ta phán với họ trong giấc chiêm bao.
- 1 Sa-mu-ên 14:37 - Sau-lơ cầu hỏi Đức Chúa Trời: “Chúng con có nên đuổi theo người Phi-li-tin không? Ngài có cho chúng con thắng họ không?” Nhưng Đức Chúa Trời không đáp lời.