Parallel Verses
- Kinh Thánh Hiện Đại - Khoảng một tháng sau, Vua Na-hách của Am-môn dẫn quân tiến đánh Ít-ra-ên tại Gia-be Ga-la-át. Người Ít-ra-ên trong thành Gia-be cầu xin hòa bình: “Xin kết hòa ước với chúng tôi, chúng tôi sẽ phục vụ ông.”
- 新标点和合本 - 亚扪人的王拿辖上来,对着基列雅比安营。雅比众人对拿辖说:“你与我们立约,我们就服侍你。”
- 和合本2010(上帝版-简体) - 亚扪人拿辖上来,对着基列的雅比安营。雅比众人对拿辖说:“你与我们立约,我们就服事你。”
- 和合本2010(神版-简体) - 亚扪人拿辖上来,对着基列的雅比安营。雅比众人对拿辖说:“你与我们立约,我们就服事你。”
- 当代译本 - 亚扪人拿辖率军上来围困基列·雅比,城内的居民对拿辖说:“你与我们立约吧!我们愿意服侍你。”
- 圣经新译本 - 亚扪人拿辖上来,安营攻击基列.雅比。所有的雅比人都对拿辖说:“你与我们立约,我们就服事你。”
- 中文标准译本 - 亚扪人纳哈什上来,对着基列-雅比扎营。全体雅比人就对纳哈什说:“求你与我们立约,我们就服事你。”
- 现代标点和合本 - 亚扪人的王拿辖上来,对着基列雅比安营。雅比众人对拿辖说:“你与我们立约,我们就服侍你。”
- 和合本(拼音版) - 亚扪人的王拿辖上来,对着基列雅比安营。雅比众人对拿辖说:“你与我们立约,我们就服侍你。”
- New International Version - Nahash the Ammonite went up and besieged Jabesh Gilead. And all the men of Jabesh said to him, “Make a treaty with us, and we will be subject to you.”
- New International Reader's Version - Nahash was the king of Ammon. He and his army went up to Jabesh Gilead. They surrounded it and got ready to attack it. All the men of Jabesh spoke to Nahash. They said, “Make a peace treaty with us. Then we’ll be under your control.”
- English Standard Version - Then Nahash the Ammonite went up and besieged Jabesh-gilead, and all the men of Jabesh said to Nahash, “Make a treaty with us, and we will serve you.”
- New Living Translation - About a month later, King Nahash of Ammon led his army against the Israelite town of Jabesh-gilead. But all the citizens of Jabesh asked for peace. “Make a treaty with us, and we will be your servants,” they pleaded.
- The Message - So Nahash went after them and prepared to go to war against Jabesh Gilead. The men of Jabesh petitioned Nahash: “Make a treaty with us and we’ll serve you.”
- Christian Standard Bible - Nahash the Ammonite came up and laid siege to Jabesh-gilead. All the men of Jabesh said to him, “Make a treaty with us, and we will serve you.”
- New American Standard Bible - Now Nahash the Ammonite went up and besieged Jabesh-gilead; and all the men of Jabesh said to Nahash, “Make a covenant with us and we will serve you.”
- New King James Version - Then Nahash the Ammonite came up and encamped against Jabesh Gilead; and all the men of Jabesh said to Nahash, “Make a covenant with us, and we will serve you.”
- Amplified Bible - Now Nahash the Ammonite [king] went up and besieged Jabesh-gilead; and all the men of Jabesh said to Nahash, “Make a treaty [of peace] with us and we will serve you.”
- American Standard Version - Then Nahash the Ammonite came up, and encamped against Jabesh-gilead: and all the men of Jabesh said unto Nahash, Make a covenant with us, and we will serve thee.
- King James Version - Then Nahash the Ammonite came up, and encamped against Jabesh–gilead: and all the men of Jabesh said unto Nahash, Make a covenant with us, and we will serve thee.
- New English Translation - Nahash the Ammonite marched against Jabesh Gilead. All the men of Jabesh Gilead said to Nahash, “Make a treaty with us and we will serve you.”
- World English Bible - Then Nahash the Ammonite came up, and encamped against Jabesh Gilead: and all the men of Jabesh said to Nahash, “Make a covenant with us, and we will serve you.”
- 新標點和合本 - 亞捫人的王拿轄上來,對着基列‧雅比安營。雅比眾人對拿轄說:「你與我們立約,我們就服事你。」
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 亞捫人拿轄上來,對着基列的雅比安營。雅比眾人對拿轄說:「你與我們立約,我們就服事你。」
- 和合本2010(神版-繁體) - 亞捫人拿轄上來,對着基列的雅比安營。雅比眾人對拿轄說:「你與我們立約,我們就服事你。」
- 當代譯本 - 亞捫人拿轄率軍上來圍困基列·雅比,城內的居民對拿轄說:「你與我們立約吧!我們願意服侍你。」
- 聖經新譯本 - 亞捫人拿轄上來,安營攻擊基列.雅比。所有的雅比人都對拿轄說:“你與我們立約,我們就服事你。”
- 呂振中譯本 - 大約過了一個月 , 亞捫 人 拿轄 上來,紮營圍困 基列雅比 ; 雅比 人對 拿轄 說:『你和我們立約,我們就服事你。』
- 中文標準譯本 - 亞捫人納哈什上來,對著基列-雅比紮營。全體雅比人就對納哈什說:「求你與我們立約,我們就服事你。」
- 現代標點和合本 - 亞捫人的王拿轄上來,對著基列雅比安營。雅比眾人對拿轄說:「你與我們立約,我們就服侍你。」
- 文理和合譯本 - 亞捫人拿轄上、建營以攻基列雅比、雅比人謂拿轄曰、與我立約、我則事爾、
- 文理委辦譯本 - 亞捫王拿轄至基列之雅疋、建營攻之、雅疋人謂拿轄曰、與我結約、我服事爾。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 亞捫 王 拿轄 至 基列 之 雅比 、建營攻之、 雅比 人謂 拿轄 曰、爾與我立約、我欲事爾、
- Nueva Versión Internacional - Najás el amonita subió contra Jabés de Galaad y la sitió. Los habitantes de la ciudad le dijeron: —Haz un pacto con nosotros, y seremos tus siervos.
- 현대인의 성경 - 그 후에 암몬 사람 나하스가 길르앗의 야베스성을 치기 위해 군대를 이 끌고 와서 포진하자 야베스 사람들은 나하스에게 “우리와 조약을 맺읍시다. 그러면 우리가 당신들의 종이 되겠소” 하였다.
- Новый Русский Перевод - Аммонитянин Нахаш пришел и осадил Иавеш Галаадский. Все жители Иавеша сказали ему: – Заключи с нами союз, и мы будем подчиняться тебе.
- Восточный перевод - Аммонитянин Нахаш пришёл и осадил Иавеш Галаадский. Все жители Иавеша сказали ему: – Заключи с нами союз, и мы будем подчиняться тебе.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Аммонитянин Нахаш пришёл и осадил Иавеш Галаадский. Все жители Иавеша сказали ему: – Заключи с нами союз, и мы будем подчиняться тебе.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Аммонитянин Нахаш пришёл и осадил Иавеш Галаадский. Все жители Иавеша сказали ему: – Заключи с нами союз, и мы будем подчиняться тебе.
- La Bible du Semeur 2015 - Environ un mois plus tard , Nahash l’Ammonite vint mettre le siège devant Yabesh en Galaad . Les habitants de la ville dirent à Nahash : Conclus une alliance avec nous et nous te serons assujettis.
- リビングバイブル - さて、アモン人ナハシュが軍を率いて、イスラエル人の町ヤベシュ・ギルアデに迫りました。ヤベシュの人々は講和を求め、「どうか、お助けください。あなたがたにお仕えしますから」とすがりました。
- Nova Versão Internacional - O amonita Naás avançou contra a cidade de Jabes-Gileade e a cercou. E os homens de Jabes lhe disseram: “Faça um tratado conosco, e nos sujeitaremos a você”.
- Hoffnung für alle - Kurze Zeit später zog Nahasch, der König der Ammoniter, mit seinem Heer zur israelitischen Stadt Jabesch in der Gegend von Gilead und belagerte sie. Da machten die Einwohner von Jabesch Nahasch folgendes Angebot: »Schließ doch ein Bündnis mit uns: Du lässt uns am Leben, und dafür werden wir uns dir unterwerfen.«
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ครั้งนั้นนาหาชชาวอัมโมนยกทัพมาล้อมเมืองยาเบชกิเลอาด ชาวเมืองยาเบชทั้งปวงจึงเจรจาว่า “พวกเราขอทำสัญญาสงบศึกและยอมสวามิภักดิ์”
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - นาหาชชาวอัมโมนขึ้นไป และใช้กำลังล้อมเมืองยาเบชกิเลอาด บรรดาชายชาวยาเบชจึงพูดกับนาหาชว่า “ทำพันธสัญญากับพวกเรา และเราจะยอมรับใช้ท่าน”
Cross Reference
- Thẩm Phán 11:8 - Các trưởng lão đáp: “Chính vì thế chúng tôi mới đến với anh. Nếu anh lãnh đạo chúng tôi trong cuộc chiến cống quân Am-môn, chúng tôi sẽ tôn anh lên cai trị người Ga-la-át.”
- Thẩm Phán 11:9 - Giép-thê hỏi lại các trưởng lão: “Tôi xin hỏi thẳng. Nếu tôi về với các anh và nếu Chúa Hằng Hữu cho tôi đánh thắng quân Am-môn, có phải các anh sẽ tôn tôi lên cai trị toàn dân phải không?”
- Thẩm Phán 11:10 - Các trưởng lão đáp: “Có Chúa Hằng Hữu chứng giám. Chúng tôi xin giữ đúng lời anh vừa nói.”
- Thẩm Phán 11:11 - Vậy Giép-thê cùng đi với các trưởng lão Ga-la-át, và dân chúng đưa ông lên cai trị họ và làm tướng chỉ huy quân đội. Tại Mích-pa, Giép-thê lặp lại những lời ông giao kết với các trưởng lão Ga-la-át trước mặt Chúa Hằng Hữu.
- Thẩm Phán 11:12 - Giép-thê sai sứ giả đi chất vấn vua Am-môn: “Tại sao vua đem quân tấn công đất nước tôi?”
- Thẩm Phán 11:13 - Vua Am-môn trả lời sứ giả của Giép-thê: “Khi Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập, họ đã chiếm đất của ta từ Sông Ạt-nôn đến Sông Gia-bốc và Giô-đan. Bây giờ hãy trả đất lại cho chúng tôi trong tinh thần hòa hiếu.”
- Thẩm Phán 11:14 - Giép-thê lại sai sứ giả nói với vua Am-môn:
- Thẩm Phán 11:15 - “Đây là điều Giép-thê nói: Ít-ra-ên không cướp đất của Mô-áp và Am-môn.
- Thẩm Phán 11:16 - Nhưng, sau khi ra khỏi Ai Cập, người Ít-ra-ên băng hoang mạc, qua Biển Đỏ và đến Ca-đe.
- Thẩm Phán 11:17 - Tại Ca-đe, Ít-ra-ên sai sứ giả xin vua Ê-đôm cho phép họ đi băng qua đất vua này, nhưng bị từ chối. Họ lại xin vua Mô-áp cũng không được, nên Ít-ra-ên phải ở lại Ca-đe.
- Thẩm Phán 11:18 - Về sau, họ đi vòng đất Ê-đôm và Mô-áp, trong hoang mạc, đến cạnh biên giới phía đông đất Mô-áp, bên Sông Ạt-nôn. Nhưng họ không hề băng qua sông Ạt-nôn của Mô-áp, vì Ạt-nôn là biên giới của Mô-áp.
- Thẩm Phán 11:19 - Lúc ấy Ít-ra-ên sai sứ đến Hết-bôn xin Si-hôn, vua A-mô-rít, cho họ đi băng qua đất vua này.
- Thẩm Phán 11:20 - Chẳng những không cho, vì không tin Ít-ra-ên, Vua Si-hôn còn thu thập toàn lực tại Gia-xa, đánh Ít-ra-ên.
- Thẩm Phán 11:21 - Nhưng Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, đã cho họ thắng Vua Si-hôn. Vậy nên Ít-ra-ên chiếm đất A-mô-rít,
- Thẩm Phán 11:22 - từ Sông Ạt-nôn đến Sông Gia-bốc, và từ hoang mạc phía đông đến Giô-đan.
- Thẩm Phán 11:23 - Nếu Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, lấy đất của người A-mô-rít cho Ít-ra-ên, thì vua có quyền gì lấy lại?
- Thẩm Phán 11:24 - Vua có từ chối những gì thần Kê-mốt cho vua không? Cũng thế, chúng tôi nhận tất cả đất Chúa Hằng Hữu cho chúng tôi.
- Thẩm Phán 11:25 - Ngoài ra, vua có hơn gì Ba-lác, con Xếp-bô, vua Mô-áp không? Vua ấy đâu có dám tranh chấp, chiến đấu với Ít-ra-ên?
- Thẩm Phán 11:26 - Hơn nữa, Ít-ra-ên đã định cư trong vùng này suốt 300 năm nay, từ Hết-bôn cho đến A-rô-e và dọc Sông Ạt-nôn. Tại sao đợi đến bây giờ vua mới đòi đất?
- Thẩm Phán 11:27 - Tóm lại, tôi chẳng có lỗi gì với vua cả. Nhưng vua lại làm điều trái, gây chiến với chúng tôi. Nguyện xin Chúa Hằng Hữu, là Đấng Quan Án, xét xử vụ này giữa Ít-ra-ên và Am-môn.”
- Thẩm Phán 11:28 - Nhưng, vua Am-môn không quan tâm đến thông điệp Giép-thê.
- Thẩm Phán 11:29 - Lúc ấy, Thần của Chúa Hằng Hữu ngự trên Giép-thê, ông kéo quân băng qua đất Ga-la-át và Ma-na-se, vượt thành Mích-pa ở Ga-la-át, và tại đó ông tấn công người Am-môn.
- Thẩm Phán 11:30 - Giép-thê khấn nguyện với Chúa Hằng Hữu: “Nếu Chúa cho tôi chiến thắng quân Am-môn,
- Thẩm Phán 11:31 - thì lúc trở về, tôi sẽ dâng tế lễ thiêu lên Chúa bất kỳ người hay vật nào từ trong nhà ra đón tôi trước tiên.”
- Thẩm Phán 11:32 - Vậy Giép-thê lãnh đạo quân mình tấn công quân Am-môn, Chúa Hằng Hữu cho ông chiến thắng.
- Thẩm Phán 11:33 - Ông tàn phá hai mươi thành từ A-rô-e đến Mi-nít và cho đến tận A-bên Kê-a-mim. Vậy, Ít-ra-ên đánh bại quân Am-môn.
- Y-sai 36:16 - Đừng nghe theo Ê-xê-chia! Đây là điều vua A-sy-ri cam kết: Hãy thiết lập hòa bình với ta—hãy mở cửa thành và bước ra ngoài. Mỗi người trong các ngươi vẫn được tiếp tục ăn trái nho và trái vả của mình, cùng uống nước giếng của mình.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 23:3 - Người Am-môn, người Mô-áp không được vào cộng đồng dân Chúa Hằng Hữu. Con cháu họ dù đến đời thứ mười cũng không được vào.
- 1 Sa-mu-ên 31:11 - Các dũng sĩ ở Gia-be Ga-la-át hay được những điều người Phi-li-tin làm,
- 1 Sa-mu-ên 31:12 - liền cùng nhau ra đi suốt đêm, đến Bết-san gỡ xác Sau-lơ và các con ông khỏi tường thành, đem về Gia-be hỏa táng.
- 1 Sa-mu-ên 31:13 - Rồi họ lấy cốt chôn cạnh gốc một cây me ở Gia-be, và họ kiêng ăn suốt bảy ngày để tang Sau-lơ.
- Thẩm Phán 10:7 - Vì vậy, Chúa Hằng Hữu nổi giận, cho phép người Phi-li-tin và Am-môn ra tay áp bức Ít-ra-ên
- Thẩm Phán 21:10 - Vậy họ sai 12.000 quân tinh nhuệ đến Gia-be Ga-la-át giết mọi người tại đó, cả đàn ông, đàn bà, và trẻ con.
- Thẩm Phán 21:11 - Họ nói: “Đây là điều anh em phải làm: Tận diệt mọi người nam và phụ nữ đã có chồng.”
- Thẩm Phán 21:12 - Trong khu dân cư của Gia-be Ga-la-át, họ tìm được 400 trinh nữ, chưa bao giờ nằm với người nam nào, rồi đem tất cả dẫn về trại Si-lô, trong xứ Ca-na-an.
- Thẩm Phán 21:13 - Người Ít-ra-ên sai sứ giả đi giảng hòa với những người Bên-gia-min trốn ở vùng đá Rim-môn.
- Thẩm Phán 21:14 - Khi những người Bên-gia-min trở về, được người Ít-ra-ên cho cưới các cô gái ở Gia-be Ga-la-át làm vợ. Tuy nhiên, số người nữ không đủ cho người Bên-gia-min còn lại này.
- Thẩm Phán 21:15 - Vì thế, dân chúng xót thương người Bên-gia-min, vì Chúa Hằng Hữu đã làm cho một đại tộc bị khiếm khuyết trong vòng các đại tộc Ít-ra-ên.
- Thẩm Phán 21:16 - Các trưởng lão của đại hội lên tiếng: “Chúng ta phải làm sao tìm vợ cho số người Bên-gia-min còn lại, vì đàn bà trong đại tộc này chết hết rồi.
- Thẩm Phán 21:17 - Người Bên-gia-min phải truyền hậu tự; nếu không, một đại tộc của Ít-ra-ên sẽ bị diệt chủng.
- Thẩm Phán 21:18 - Nhưng, chúng ta không thể gả con gái mình cho họ được, vì Ít-ra-ên đã thề hễ ai gả con cho người Bên-gia-min đều phải bị nguyền rủa.”
- Thẩm Phán 21:19 - Họ tìm ra được một kế: Mỗi năm có ngày lễ của Chúa Hằng Hữu tại Si-lô, ở nam Lê-bô-na và phía bắc Bê-tên, dọc phía đông đường cái chạy từ Bê-tên đến Si-chem.
- Thẩm Phán 21:20 - Họ nói với những người Bên-gia-min đang cần vợ: “Hãy đi trốn trong các vườn nho.
- Thẩm Phán 21:21 - Khi thấy những cô gái Si-lô ra nhảy múa, mỗi người chạy ra bắt một cô đem về làm vợ.
- Thẩm Phán 21:22 - Khi cha mẹ của họ khiếu nại với chúng tôi, chúng tôi sẽ nói: Xin vì chúng tôi làm ơn cho họ. Chúng tôi đã cố gắng tìm vợ cho họ, nhưng vẫn không đủ. Trường hợp này, anh em không mắc tội gì cả, vì không tự ý đem gả con gái cho họ.”
- Thẩm Phán 21:23 - Vậy người Bên-gia-min làm theo những gì họ nói. Mỗi người nam bắt các cô gái nhảy múa trong ngày lễ đem làm vợ. Họ quay về quê hương mình, dựng lại các thành rồi sống ở đó.
- Thẩm Phán 21:24 - Người Ít-ra-ên khởi hành theo từng đại tộc và gia đình, ai nấy đều trở về nhà mình.
- Thẩm Phán 21:25 - Thuở ấy, Ít-ra-ên chưa có vua; nên ai nấy cứ làm theo điều mình cho là phải.
- Xuất Ai Cập 23:32 - Đừng lập ước với các dân đó hoặc dính líu gì đến các thần của họ.
- Gióp 41:4 - Nó có bằng lòng lập giao ước với con, hoặc nép mình làm nô lệ cho con mãi?
- 1 Các Vua 20:34 - Bên Ha-đát thương lượng: “Tôi xin hoàn trả các thành cha tôi đã chiếm của cha vua. Ngoài ra, vua có thể lập thành nơi giao thương tại Đa-mách, như cha tôi đã làm tại Sa-ma-ri.” A-háp đáp: “Ta chấp thuận các đề nghị này và bằng lòng tha vua.” Thế rồi họ kết ước với nhau và Bên Ha-đát được tha về.
- Sáng Thế Ký 26:28 - Họ đáp: “Chúng tôi nhìn nhận rằng Chúa Hằng Hữu phù hộ ông, nên chúng tôi bàn định lập kết ước với ông.
- Thẩm Phán 21:8 - Rồi họ hỏi: “Trong các đại tộc Ít-ra-ên, có ai không đến trình diện Chúa Hằng Hữu tại Mích-pa không” Họ thấy rằng không có người nào từ Gia-be Ga-la-át có mặt trong đại hội.
- Ê-xê-chi-ên 17:13 - Vua đã chọn một người trong hoàng tộc, lập giao ước với người, và người đã tuyên thệ. Các thủ lĩnh có quyền lực trong Ít-ra-ên cũng bị đem đi,
- 1 Sa-mu-ên 12:12 - Nhưng khi thấy Na-hách, vua Am-môn kéo quân đến đánh, anh chị em đến với tôi và đòi một vua cai trị anh chị em, dù Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời vẫn là Vua của anh chị em.