Brand Logo
  • Bible
  • Resources
  • Plans
  • Contact Us
  • Install App
  • Bible
  • Search
  • Exegesis
  • Parallel Verses
Account
SystemLightDark简体中文香港繁體台灣繁體English
Donate
6:49 VCB
Parallel Verses
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Chỉ có A-rôn và các con ông làm thầy tế lễ. Họ lo việc dâng lễ thiêu, xông hương trên bàn thờ và mọi công việc khác trong Nơi Chí Thánh. Họ làm lễ chuộc tội cho Ít-ra-ên, theo như mọi điều Môi-se, đầy tớ của Đức Chúa Trời, đã truyền dạy họ.
  • 新标点和合本 - 亚伦和他的子孙在燔祭坛和香坛上献祭烧香,又在至圣所办理一切的事,为以色列人赎罪,是照 神仆人摩西所吩咐的。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 亚伦和他的子孙在燔祭坛和香坛上献祭烧香,办理至圣所一切的事,为以色列赎罪,正如上帝仆人摩西所吩咐的一切。
  • 和合本2010(神版-简体) - 亚伦和他的子孙在燔祭坛和香坛上献祭烧香,办理至圣所一切的事,为以色列赎罪,正如 神仆人摩西所吩咐的一切。
  • 当代译本 - 亚伦和他的后代在祭坛和香坛上献祭烧香,负责至圣所里的各种工作,为以色列人赎罪,正如上帝的仆人摩西的吩咐。
  • 圣经新译本 - 亚伦和他的子孙,却在燔祭坛上和香坛上,献祭烧香,作至圣所里的各种工作,为以色列人赎罪,是完全照着 神的仆人摩西所吩咐的。
  • 中文标准译本 - 亚伦和他的子孙照着神的仆人摩西所吩咐的一切,在燔祭坛和香坛上烧献,负责至圣所的一切工作,为以色列赎罪。
  • 现代标点和合本 - 亚伦和他的子孙在燔祭坛和香坛上献祭烧香,又在至圣所办理一切的事,为以色列人赎罪,是照神仆人摩西所吩咐的。
  • 和合本(拼音版) - 亚伦和他的子孙在燔祭坛和香坛上献祭烧香,又在至圣所办理一切的事,为以色列人赎罪,是照上帝仆人摩西所吩咐的。
  • New International Version - But Aaron and his descendants were the ones who presented offerings on the altar of burnt offering and on the altar of incense in connection with all that was done in the Most Holy Place, making atonement for Israel, in accordance with all that Moses the servant of God had commanded.
  • New International Reader's Version - Aaron and his sons after him brought the offerings. They sacrificed them on the altar of burnt offering. They also burned incense on the altar of incense. That was part of what they did in the Most Holy Room. That’s how they paid for the sin of Israel. They did everything just as Moses, the servant of God, had commanded.
  • English Standard Version - But Aaron and his sons made offerings on the altar of burnt offering and on the altar of incense for all the work of the Most Holy Place, and to make atonement for Israel, according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • New Living Translation - Only Aaron and his descendants served as priests. They presented the offerings on the altar of burnt offering and the altar of incense, and they performed all the other duties related to the Most Holy Place. They made atonement for Israel by doing everything that Moses, the servant of God, had commanded them.
  • The Message - Aaron and his sons offered the sacrifices on the Altar of Burnt Offering and the Altar of Incense; they were in charge of all the work surrounding the Holy of Holies. They made atonement for Israel following the instructions commanded by Moses, servant of God.
  • Christian Standard Bible - But Aaron and his sons did all the work of the most holy place. They presented the offerings on the altar of burnt offerings and on the altar of incense to make atonement for Israel according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • New American Standard Bible - But Aaron and his sons offered on the altar of burnt offering and on the altar of incense, for all the work of the Most Holy Place, and to make atonement for Israel, in accordance with everything that Moses the servant of God had commanded.
  • New King James Version - But Aaron and his sons offered sacrifices on the altar of burnt offering and on the altar of incense, for all the work of the Most Holy Place, and to make atonement for Israel, according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • Amplified Bible - But [the line of] Aaron and his sons made offerings on the altar of burnt offering and on the altar of incense, ministering for all the work of the Holy of Holies (Most Holy Place), and [they did so] to make atonement for Israel, according to all that Moses, God’s servant, had commanded.
  • American Standard Version - But Aaron and his sons offered upon the altar of burnt-offering, and upon the altar of incense, for all the work of the most holy place, and to make atonement for Israel, according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • King James Version - But Aaron and his sons offered upon the altar of the burnt offering, and on the altar of incense, and were appointed for all the work of the place most holy, and to make an atonement for Israel, according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • New English Translation - But Aaron and his descendants offered sacrifices on the altar for burnt offerings and on the altar for incense as they had been assigned to do in the most holy sanctuary. They made atonement for Israel, just as God’s servant Moses had ordered.
  • World English Bible - But Aaron and his sons offered on the altar of burnt offering, and on the altar of incense, for all the work of the most holy place, and to make atonement for Israel, according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • 新標點和合本 - 亞倫和他的子孫在燔祭壇和香壇上獻祭燒香,又在至聖所辦理一切的事,為以色列人贖罪,是照神僕人摩西所吩咐的。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 亞倫和他的子孫在燔祭壇和香壇上獻祭燒香,辦理至聖所一切的事,為以色列贖罪,正如上帝僕人摩西所吩咐的一切。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 亞倫和他的子孫在燔祭壇和香壇上獻祭燒香,辦理至聖所一切的事,為以色列贖罪,正如 神僕人摩西所吩咐的一切。
  • 當代譯本 - 亞倫和他的後代在祭壇和香壇上獻祭燒香,負責至聖所裡的各種工作,為以色列人贖罪,正如上帝的僕人摩西的吩咐。
  • 聖經新譯本 - 亞倫和他的子孫,卻在燔祭壇上和香壇上,獻祭燒香,作至聖所裡的各種工作,為以色列人贖罪,是完全照著 神的僕人摩西所吩咐的。
  • 呂振中譯本 - 但是 亞倫 和他的子孫卻在燔祭壇和香壇上燻祭燒香,作至聖所一切的工,為 以色列 人除罪,都照上帝的僕人 摩西 所吩咐的。
  • 中文標準譯本 - 亞倫和他的子孫照著神的僕人摩西所吩咐的一切,在燔祭壇和香壇上燒獻,負責至聖所的一切工作,為以色列贖罪。
  • 現代標點和合本 - 亞倫和他的子孫在燔祭壇和香壇上獻祭燒香,又在至聖所辦理一切的事,為以色列人贖罪,是照神僕人摩西所吩咐的。
  • 文理和合譯本 - 惟亞倫及其子孫、獻祭於燔祭壇及香壇、又供諸役於至聖所、為以色列人贖罪、循上帝僕摩西所命、
  • 文理委辦譯本 - 亞倫及其子、奉事於祭壇及香壇前、亦在至聖之所、為以色列族贖罪、循上帝僕摩西之命。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 亞倫 及其子孫、在火焚祭臺、焚香臺、獻祭焚香、又在至聖所供役、為 以色列 人贖罪、循天主之僕 摩西 凡所命者、○
  • Nueva Versión Internacional - Aarón y sus hijos estaban encargados de quemar las ofrendas sobre el altar de los holocaustos y sobre el altar del incienso. De acuerdo con lo ordenado por Moisés, siervo de Dios, eran también responsables de todo lo relacionado con el Lugar Santísimo y de hacer la expiación por Israel.
  • 현대인의 성경 - 아론과 그의 후손들은 향단에서 분향하고 번제단에서 제물을 태워 제사를 드리며 하나님의 종 모세가 명령한 모든 규정에 따라 지성소에 관련된 일과 이스라엘 백성을 위해 속죄하는 일을 담당하였다.
  • Новый Русский Перевод - А Аарон и его потомки совершали приношения на жертвеннике для всесожжений и на жертвеннике для возжигания благовоний, неся службу в Святом Святых, чтобы очистить Израиль, по всем повелениям Божьего слуги Моисея.
  • Восточный перевод - А Харун и его потомки совершали приношения на жертвеннике для всесожжений и на жертвеннике для возжигания благовоний, неся службу в Святая Святых, чтобы очистить Исраил, по всем повелениям Мусы, раба Всевышнего.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - А Харун и его потомки совершали приношения на жертвеннике для всесожжений и на жертвеннике для возжигания благовоний, неся службу в Святая Святых, чтобы очистить Исраил, по всем повелениям Мусы, раба Аллаха.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - А Хорун и его потомки совершали приношения на жертвеннике для всесожжений и на жертвеннике для возжигания благовоний, неся службу в Святая Святых, чтобы очистить Исроил, по всем повелениям Мусо, раба Всевышнего.
  • La Bible du Semeur 2015 - Les Israélites attribuèrent ces villes et les terres attenantes aux lévites.
  • リビングバイブル - ただし、祭司の務めに当たったのはアロンとその子孫だけです。彼らは、焼き尽くすいけにえをささげ、香をたくなど、至聖所(幕屋の奥で、契約の箱が置かれている所)のすべての仕事を一手に引き受け、毎年、イスラエルの民の贖いの日には務めを果たしました。これらすべてのことは、モーセが命じたとおりに、誤りなく行われました。
  • Nova Versão Internacional - Mas eram Arão e seus descendentes que cuidavam dos sacrifícios no altar do holocausto , das ofertas no altar de incenso e de todo o serviço do Lugar Santíssimo, como também dos sacrifícios de propiciação por Israel, conforme tudo o que Moisés, servo de Deus, tinha ordenado.
  • Hoffnung für alle - Diese Städte mit dem dazugehörigen Weideland teilten die Israeliten den Leviten zu.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่อาโรนและวงศ์วานเป็นผู้ถวายเครื่องบูชาต่างๆ และเครื่องหอมบนแท่นบูชารวมทั้งดูแลกิจธุระทั้งหมดที่เกี่ยวกับอภิสุทธิสถาน และการขออภัยโทษบาปสำหรับอิสราเอลให้ครบถ้วนทุกประการตามที่โมเสสผู้รับใช้พระเจ้าได้บัญชาไว้
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - แต่​อาโรน​และ​บุตร​ของ​ท่าน​ถวาย​เครื่อง​สักการะ​บน​แท่น​บูชา​ที่​ใช้​เผา​สัตว์​เพื่อ​เป็น​ของ​ถวาย และ​บน​แท่น​เผา​เครื่อง​หอม สำหรับ​งาน​ใน​อภิสุทธิ​สถาน และ​ทำ​พิธี​ชด​ใช้​บาป​ให้​อิสราเอล อย่าง​ที่​โมเสส​ผู้​รับใช้​ของ​พระ​เจ้า​ได้​บัญชา​ไว้​ทุก​ประการ
Cross Reference
  • Giô-suê 1:1 - Sau khi Môi-se, đầy tớ của Chúa Hằng Hữu, qua đời, Chúa Hằng Hữu phán bảo Giô-suê, con của Nun, người phụ tá của Môi-se:
  • Lê-vi Ký 1:5 - Người dâng sẽ giết nó trước mặt Chúa Hằng Hữu. Các thầy tế lễ con A-rôn sẽ lấy máu dâng lên và đem rưới trên bốn cạnh bàn thờ, tại cửa Đền Tạm.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:1 - “Vì các thầy tế lễ và toàn thể đại tộc Lê-vi không có một phần đất như các đại tộc khác của Ít-ra-ên, họ sẽ sinh sống bằng các lễ vật người ta đem dâng lên Chúa Hằng Hữu, kể cả lễ vật thiêu trên bàn thờ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:2 - Họ không có tài sản như các anh em mình, nhưng chính Chúa Hằng Hữu là sản nghiệp của họ như Ngài đã hứa.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:3 - Khi người ta đem dâng một con bò hay một con chiên, phần của thầy tế lễ sẽ gồm có vai, hai gò má, và bụng.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:4 - Ngoài ra, thầy tế lễ còn nhận được các lễ vật đầu mùa gồm ngũ cốc, rượu, dầu, và lông chiên.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:5 - Vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, đã chọn họ trong số các đại tộc Ít-ra-ên để đứng phục vụ Ngài mãi mãi, hết thế hệ này đến thế hệ khác.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:6 - Một người Lê-vi, dù đang sống tại bất kỳ một nơi nào trong lãnh thổ Ít-ra-ên, nếu dời đến ở tại thành Chúa Hằng Hữu sẽ chọn.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:7 - Người ấy luôn luôn được phép phục vụ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình, như tất cả những người Lê-vi khác đang có sứ mệnh phục vụ Chúa Hằng Hữu tại đó.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:8 - Người này sẽ được chia phần đồng đều với anh em mình, dù người ấy có lợi tức riêng ở nhà.”
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 34:5 - Vậy Môi-se, đầy tớ Chúa, qua đời trong đất Mô-áp, như Chúa Hằng Hữu đã phán.
  • Lê-vi Ký 21:1 - Chúa Hằng Hữu phán dặn Môi-se nói với các con trai A-rôn: “Các thầy tế lễ không được đụng đến người chết để khỏi bị ô uế;
  • Lê-vi Ký 21:2 - ngoại trừ trường hợp người chết là họ hàng gần—gồm cha, mẹ, con trai, con gái, anh em,
  • Lê-vi Ký 21:3 - chị em còn độc thân sống gần với mình vì không có chồng.
  • Lê-vi Ký 21:4 - Thầy tế lễ là người lãnh đạo của dân, nên không được để cho mình bị ô uế.
  • Lê-vi Ký 21:5 - Thầy tế lễ không được cạo tóc, cắt mép râu, hay cắt thịt mình.
  • Lê-vi Ký 21:6 - Họ phải sống thánh khiết cho Đức Chúa Trời của họ, không được xúc phạm đến Danh Ngài, để xứng đáng là người dâng tế lễ thiêu, dâng bánh lên Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ. Vậy họ phải thánh khiết.
  • Lê-vi Ký 21:7 - Thầy tế lễ không được kết hôn với gái mãi dâm hay đàn bà lăng loàn, cũng không nên lấy đàn bà ly dị, vì thầy tế lễ là người thánh của Đức Chúa Trời.
  • Lê-vi Ký 21:8 - Thầy tế lễ được biệt riêng để dâng lễ vật lên Đức Chúa Trời, là người thánh, vì Ta, Chúa Hằng Hữu thánh khiết, đã thánh hóa họ.
  • Lê-vi Ký 21:9 - Nếu con gái của thầy tế lễ làm gái mãi dâm, xúc phạm cha mình, thì người con gái ấy phải bị thiêu sống.
  • Lê-vi Ký 21:10 - Thầy thượng tế là người đầu được xức dầu thánh, mình mặc áo lễ, không có phép bỏ tóc xõa, không được xé áo mình,
  • Lê-vi Ký 21:11 - cũng không được đến gần xác chết, làm ô uế mình, dù người chết là cha hay mẹ mình.
  • Lê-vi Ký 21:12 - Thầy thượng tế không được rời khỏi đền thánh của Đức Chúa Trời hoặc xúc phạm nơi đó, vì người được hiến dâng cho Đức Chúa Trời bởi sự xức dầu, Ta là Chúa Hằng Hữu.
  • Lê-vi Ký 21:13 - Người chỉ được cưới gái đồng trinh làm vợ.
  • Lê-vi Ký 21:14 - Người không được cưới đàn bà góa, đàn bà ly dị hay đàn bà lăng loàn, gái mãi dâm, nhưng chỉ được cưới gái đồng trinh trong đại tộc Lê-vi;
  • Lê-vi Ký 21:15 - vì người không được phàm tục hóa con cháu mình giữa dân chúng. Ta, Chúa Hằng Hữu, đã thánh hóa người.”
  • Lê-vi Ký 21:16 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Lê-vi Ký 21:17 - “Hãy nói với A-rôn: ‘Không một ai trong con cháu ngươi—từ nay cho đến các thế hệ sau—được đứng dâng lễ vật lên Đức Chúa Trời nếu bị tật nguyền.
  • Lê-vi Ký 21:18 - Đó là những người bị khiếm thị, què, thân thể biến dạng,
  • Lê-vi Ký 21:19 - những người gãy chân, gãy tay,
  • Lê-vi Ký 21:20 - hoặc gù lưng, còi cọc, mắt có tật, ghẻ lở, và tinh hoàn dập.
  • Lê-vi Ký 21:21 - Vậy, người có tật nguyền—dù là con cháu Thầy Tế lễ A-rôn—sẽ không được đứng dâng lễ thiêu lên Chúa Hằng Hữu.
  • Lê-vi Ký 21:22 - Tuy nhiên, họ được phép ăn lễ vật đã dâng lên Đức Chúa Trời, cả lễ vật thánh và rất thánh.
  • Hê-bơ-rơ 7:11 - Nếu công việc của các thầy tế lễ dòng họ Lê-vi đã hoàn hảo và có thể cứu rỗi chúng ta, sao phải cần một thầy tế lễ khác, theo dòng Mên-chi-xê-đéc chứ không theo dòng A-rôn, họ Lê-vi? Luật pháp ban hành cho người Do Thái được xây dựng trên chức quyền của thầy tế lễ.
  • Hê-bơ-rơ 7:12 - Vậy, một khi thay đổi chức tế lễ, hẳn cũng phải thay đổi luật pháp.
  • Hê-bơ-rơ 7:13 - Vì thầy tế lễ mà chúng ta nói đến lại thuộc về một đại tộc khác, trong đai tộc đó chưa từng có ai phục vụ nơi bàn thờ như thầy tế lễ.
  • Hê-bơ-rơ 7:14 - Ý tôi là, Chúa chúng ta đến từ đại tộc Giu-đa, và Môi-se cũng không giao việc tế lễ gì cho đại tộc ấy.
  • Dân Số Ký 15:25 - Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho dân chúng và lỗi họ sẽ được tha, vì đây là một sự lầm lỡ, và họ đã dâng lễ thiêu và lễ chuộc tội cho Chúa Hằng Hữu để chuộc lỗi.
  • Xuất Ai Cập 29:33 - Họ ăn những thức dùng để chuộc tội cho mình trong cuộc lễ tấn phong. Ngoài họ ra, không ai được ăn những thức đó, vì là thức ăn thánh.
  • Lê-vi Ký 1:7 - Các thầy tế lễ, con A-rôn, sẽ nhóm lửa, đốt củi trên bàn thờ,
  • Lê-vi Ký 1:8 - rồi xếp các miếng thịt, cái đầu, và mỡ trên củi đang cháy trên bàn thờ.
  • Lê-vi Ký 1:9 - Riêng bộ lòng và bộ giò phải được rửa sạch trước khi đem thiêu chung với những phần kia. Đó là tế lễ thiêu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:36 - Mỗi ngày phải dâng một con bò tơ đực làm lễ chuộc tội. Phải lau chùi bàn thờ cho sạch sẽ, làm lễ chuộc tội cho bàn thờ và xức dầu thánh, để thánh hóa bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:37 - Trong bảy ngày liền, con làm lễ chuộc tội và hiến dâng bàn thờ lên Chúa. Bàn thờ sẽ trở nên rất thánh, vật gì đụng đến bàn thờ sẽ được thánh hóa.
  • Lê-vi Ký 8:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Lê-vi Ký 8:2 - “Hãy đem A-rôn và các con trai người đến trước cửa Đền Tạm, cũng mang theo các bộ áo lễ, dầu xức thánh, giỏ bánh không men, con bò đực tơ làm sinh tế chuộc tội, và hai con chiên đực.
  • Lê-vi Ký 8:3 - Đồng thời hãy triệu tập toàn dân tại đó.”
  • Lê-vi Ký 8:4 - Môi-se vâng lời Chúa Hằng Hữu. Toàn dân tập họp tại cửa Đền Tạm.
  • Lê-vi Ký 8:5 - Môi-se tuyên bố: “Những điều tôi sắp làm đây đều theo lệnh Chúa Hằng Hữu!”
  • Lê-vi Ký 8:6 - Môi-se lấy nước rửa cho A-rôn và các con trai người.
  • Lê-vi Ký 8:7 - Ông mặc áo, thắt lưng cho A-rôn, lại mặc áo dài, ê-phót với thắt lưng thêu đẹp đẽ.
  • Lê-vi Ký 8:8 - Môi-se cũng đeo bảng đeo ngực vào cho A-rôn, đặt U-rim và Thu-mim vào trong bảng đeo ngực,
  • Lê-vi Ký 8:9 - đội khăn lên đầu, đeo thẻ vàng trên khăn về phía trước, đó là mão miện thánh, đúng theo điều Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se.
  • Lê-vi Ký 8:10 - Môi-se lấy dầu thánh xức cho Đền Tạm và mọi vật bên trong để thánh hóa.
  • Gióp 33:24 - thương xót người và nói: ‘Hãy giải thoát người khỏi tử vong vì tôi đã tìm ra giá chuộc tội cho người.’
  • Lê-vi Ký 4:20 - Nếu thầy tế lễ làm lễ chuộc tội cho dân đúng theo thủ tục, thì lỗi họ sẽ được tha.
  • Xuất Ai Cập 30:10 - Hằng năm, A-rôn phải làm lễ chuộc tội tại bàn thờ, lấy máu con sinh tế chuộc tội bôi trên sừng bàn thờ. Lễ này phải làm mỗi năm, từ thế hệ này sang thế hệ khác, vì đây là một bàn thờ Chúa Hằng Hữu rất thánh.”
  • Xuất Ai Cập 30:11 - Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se:
  • Xuất Ai Cập 30:12 - “Khi nào con kiểm kê dân số Ít-ra-ên, mỗi công dân được kiểm kê phải nộp cho Ta một món tiền đền mạng, như thế họ sẽ không bị tai nạn gì trong cuộc kiểm kê này.
  • Xuất Ai Cập 30:13 - Mỗi người phải nộp nửa đồng bạc theo tiêu chuẩn tiền tệ của Nơi Thánh là lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 30:14 - Các công dân từ hai mươi tuổi trở lên sẽ được kiểm kê và nộp tiền này cho Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 30:15 - Người giàu không nộp hơn, nghèo không nộp kém, vì đây là một lễ vật mỗi người dâng lên Chúa Hằng Hữu để chuộc tội cho chính mình.
  • Xuất Ai Cập 30:16 - Dùng tiền này vào công việc Đền Tạm, trước mặt Chúa Hằng Hữu, để Ta lưu ý và tha tội cho họ.”
  • Xuất Ai Cập 30:1 - “Hãy đóng một bàn thờ xông hương bằng gỗ keo.
  • Xuất Ai Cập 30:2 - Mặt bàn vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét, có các sừng được gắn liền với bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 30:3 - Lấy vàng ròng bọc mặt bàn, cạnh bàn, các sừng và viền khắp chung quanh bàn.
  • Xuất Ai Cập 30:4 - Làm mỗi bên hai khoen vàng gắn ngay bên dưới đường viền, để giữ đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 30:5 - Đòn khiêng được làm bằng gỗ keo bọc vàng.
  • Xuất Ai Cập 30:6 - Bàn thờ này được đặt ở trước bức màn che Hòm Giao Ước và nắp chuộc tội trên Hòm, là nơi Ta gặp con.
  • Xuất Ai Cập 30:7 - Mỗi buổi sáng, lúc A-rôn sửa soạn đèn, người sẽ đốt hương thơm trên bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 27:1 - “Đóng một cái bàn thờ hình vuông bằng gỗ keo, mỗi bề 2,3 mét, cao 1,4 mét.
  • Xuất Ai Cập 27:2 - Bốn góc có bốn sừng được gắn dính liền với bàn thờ. Bọc đồng chung quanh bàn thờ và sừng.
  • Xuất Ai Cập 27:3 - Thùng đựng tro, xuổng, bồn chứa nước, đinh ba, và đĩa đựng than lửa đều làm bằng đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:4 - Làm một cái rá giữ than bằng lưới đồng, bốn góc rá có bốn khoen đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:5 - Đặt rá vào bàn thờ, mép nhô ra bên trong bàn thờ sẽ giữ rá cao đến phân nửa bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 27:6 - Làm đòn khiêng bàn thờ bằng gỗ keo bọc đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:7 - Xỏ đòn vào các khoen hai bên bàn thờ để khiêng.
  • Xuất Ai Cập 27:8 - Bàn thờ được đóng bằng ván, rỗng ở giữa, như kiểu mẫu Ta cho con xem trên núi này.”
Parallel VersesCross Reference
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Chỉ có A-rôn và các con ông làm thầy tế lễ. Họ lo việc dâng lễ thiêu, xông hương trên bàn thờ và mọi công việc khác trong Nơi Chí Thánh. Họ làm lễ chuộc tội cho Ít-ra-ên, theo như mọi điều Môi-se, đầy tớ của Đức Chúa Trời, đã truyền dạy họ.
  • 新标点和合本 - 亚伦和他的子孙在燔祭坛和香坛上献祭烧香,又在至圣所办理一切的事,为以色列人赎罪,是照 神仆人摩西所吩咐的。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 亚伦和他的子孙在燔祭坛和香坛上献祭烧香,办理至圣所一切的事,为以色列赎罪,正如上帝仆人摩西所吩咐的一切。
  • 和合本2010(神版-简体) - 亚伦和他的子孙在燔祭坛和香坛上献祭烧香,办理至圣所一切的事,为以色列赎罪,正如 神仆人摩西所吩咐的一切。
  • 当代译本 - 亚伦和他的后代在祭坛和香坛上献祭烧香,负责至圣所里的各种工作,为以色列人赎罪,正如上帝的仆人摩西的吩咐。
  • 圣经新译本 - 亚伦和他的子孙,却在燔祭坛上和香坛上,献祭烧香,作至圣所里的各种工作,为以色列人赎罪,是完全照着 神的仆人摩西所吩咐的。
  • 中文标准译本 - 亚伦和他的子孙照着神的仆人摩西所吩咐的一切,在燔祭坛和香坛上烧献,负责至圣所的一切工作,为以色列赎罪。
  • 现代标点和合本 - 亚伦和他的子孙在燔祭坛和香坛上献祭烧香,又在至圣所办理一切的事,为以色列人赎罪,是照神仆人摩西所吩咐的。
  • 和合本(拼音版) - 亚伦和他的子孙在燔祭坛和香坛上献祭烧香,又在至圣所办理一切的事,为以色列人赎罪,是照上帝仆人摩西所吩咐的。
  • New International Version - But Aaron and his descendants were the ones who presented offerings on the altar of burnt offering and on the altar of incense in connection with all that was done in the Most Holy Place, making atonement for Israel, in accordance with all that Moses the servant of God had commanded.
  • New International Reader's Version - Aaron and his sons after him brought the offerings. They sacrificed them on the altar of burnt offering. They also burned incense on the altar of incense. That was part of what they did in the Most Holy Room. That’s how they paid for the sin of Israel. They did everything just as Moses, the servant of God, had commanded.
  • English Standard Version - But Aaron and his sons made offerings on the altar of burnt offering and on the altar of incense for all the work of the Most Holy Place, and to make atonement for Israel, according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • New Living Translation - Only Aaron and his descendants served as priests. They presented the offerings on the altar of burnt offering and the altar of incense, and they performed all the other duties related to the Most Holy Place. They made atonement for Israel by doing everything that Moses, the servant of God, had commanded them.
  • The Message - Aaron and his sons offered the sacrifices on the Altar of Burnt Offering and the Altar of Incense; they were in charge of all the work surrounding the Holy of Holies. They made atonement for Israel following the instructions commanded by Moses, servant of God.
  • Christian Standard Bible - But Aaron and his sons did all the work of the most holy place. They presented the offerings on the altar of burnt offerings and on the altar of incense to make atonement for Israel according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • New American Standard Bible - But Aaron and his sons offered on the altar of burnt offering and on the altar of incense, for all the work of the Most Holy Place, and to make atonement for Israel, in accordance with everything that Moses the servant of God had commanded.
  • New King James Version - But Aaron and his sons offered sacrifices on the altar of burnt offering and on the altar of incense, for all the work of the Most Holy Place, and to make atonement for Israel, according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • Amplified Bible - But [the line of] Aaron and his sons made offerings on the altar of burnt offering and on the altar of incense, ministering for all the work of the Holy of Holies (Most Holy Place), and [they did so] to make atonement for Israel, according to all that Moses, God’s servant, had commanded.
  • American Standard Version - But Aaron and his sons offered upon the altar of burnt-offering, and upon the altar of incense, for all the work of the most holy place, and to make atonement for Israel, according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • King James Version - But Aaron and his sons offered upon the altar of the burnt offering, and on the altar of incense, and were appointed for all the work of the place most holy, and to make an atonement for Israel, according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • New English Translation - But Aaron and his descendants offered sacrifices on the altar for burnt offerings and on the altar for incense as they had been assigned to do in the most holy sanctuary. They made atonement for Israel, just as God’s servant Moses had ordered.
  • World English Bible - But Aaron and his sons offered on the altar of burnt offering, and on the altar of incense, for all the work of the most holy place, and to make atonement for Israel, according to all that Moses the servant of God had commanded.
  • 新標點和合本 - 亞倫和他的子孫在燔祭壇和香壇上獻祭燒香,又在至聖所辦理一切的事,為以色列人贖罪,是照神僕人摩西所吩咐的。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 亞倫和他的子孫在燔祭壇和香壇上獻祭燒香,辦理至聖所一切的事,為以色列贖罪,正如上帝僕人摩西所吩咐的一切。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 亞倫和他的子孫在燔祭壇和香壇上獻祭燒香,辦理至聖所一切的事,為以色列贖罪,正如 神僕人摩西所吩咐的一切。
  • 當代譯本 - 亞倫和他的後代在祭壇和香壇上獻祭燒香,負責至聖所裡的各種工作,為以色列人贖罪,正如上帝的僕人摩西的吩咐。
  • 聖經新譯本 - 亞倫和他的子孫,卻在燔祭壇上和香壇上,獻祭燒香,作至聖所裡的各種工作,為以色列人贖罪,是完全照著 神的僕人摩西所吩咐的。
  • 呂振中譯本 - 但是 亞倫 和他的子孫卻在燔祭壇和香壇上燻祭燒香,作至聖所一切的工,為 以色列 人除罪,都照上帝的僕人 摩西 所吩咐的。
  • 中文標準譯本 - 亞倫和他的子孫照著神的僕人摩西所吩咐的一切,在燔祭壇和香壇上燒獻,負責至聖所的一切工作,為以色列贖罪。
  • 現代標點和合本 - 亞倫和他的子孫在燔祭壇和香壇上獻祭燒香,又在至聖所辦理一切的事,為以色列人贖罪,是照神僕人摩西所吩咐的。
  • 文理和合譯本 - 惟亞倫及其子孫、獻祭於燔祭壇及香壇、又供諸役於至聖所、為以色列人贖罪、循上帝僕摩西所命、
  • 文理委辦譯本 - 亞倫及其子、奉事於祭壇及香壇前、亦在至聖之所、為以色列族贖罪、循上帝僕摩西之命。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 亞倫 及其子孫、在火焚祭臺、焚香臺、獻祭焚香、又在至聖所供役、為 以色列 人贖罪、循天主之僕 摩西 凡所命者、○
  • Nueva Versión Internacional - Aarón y sus hijos estaban encargados de quemar las ofrendas sobre el altar de los holocaustos y sobre el altar del incienso. De acuerdo con lo ordenado por Moisés, siervo de Dios, eran también responsables de todo lo relacionado con el Lugar Santísimo y de hacer la expiación por Israel.
  • 현대인의 성경 - 아론과 그의 후손들은 향단에서 분향하고 번제단에서 제물을 태워 제사를 드리며 하나님의 종 모세가 명령한 모든 규정에 따라 지성소에 관련된 일과 이스라엘 백성을 위해 속죄하는 일을 담당하였다.
  • Новый Русский Перевод - А Аарон и его потомки совершали приношения на жертвеннике для всесожжений и на жертвеннике для возжигания благовоний, неся службу в Святом Святых, чтобы очистить Израиль, по всем повелениям Божьего слуги Моисея.
  • Восточный перевод - А Харун и его потомки совершали приношения на жертвеннике для всесожжений и на жертвеннике для возжигания благовоний, неся службу в Святая Святых, чтобы очистить Исраил, по всем повелениям Мусы, раба Всевышнего.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - А Харун и его потомки совершали приношения на жертвеннике для всесожжений и на жертвеннике для возжигания благовоний, неся службу в Святая Святых, чтобы очистить Исраил, по всем повелениям Мусы, раба Аллаха.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - А Хорун и его потомки совершали приношения на жертвеннике для всесожжений и на жертвеннике для возжигания благовоний, неся службу в Святая Святых, чтобы очистить Исроил, по всем повелениям Мусо, раба Всевышнего.
  • La Bible du Semeur 2015 - Les Israélites attribuèrent ces villes et les terres attenantes aux lévites.
  • リビングバイブル - ただし、祭司の務めに当たったのはアロンとその子孫だけです。彼らは、焼き尽くすいけにえをささげ、香をたくなど、至聖所(幕屋の奥で、契約の箱が置かれている所)のすべての仕事を一手に引き受け、毎年、イスラエルの民の贖いの日には務めを果たしました。これらすべてのことは、モーセが命じたとおりに、誤りなく行われました。
  • Nova Versão Internacional - Mas eram Arão e seus descendentes que cuidavam dos sacrifícios no altar do holocausto , das ofertas no altar de incenso e de todo o serviço do Lugar Santíssimo, como também dos sacrifícios de propiciação por Israel, conforme tudo o que Moisés, servo de Deus, tinha ordenado.
  • Hoffnung für alle - Diese Städte mit dem dazugehörigen Weideland teilten die Israeliten den Leviten zu.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่อาโรนและวงศ์วานเป็นผู้ถวายเครื่องบูชาต่างๆ และเครื่องหอมบนแท่นบูชารวมทั้งดูแลกิจธุระทั้งหมดที่เกี่ยวกับอภิสุทธิสถาน และการขออภัยโทษบาปสำหรับอิสราเอลให้ครบถ้วนทุกประการตามที่โมเสสผู้รับใช้พระเจ้าได้บัญชาไว้
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - แต่​อาโรน​และ​บุตร​ของ​ท่าน​ถวาย​เครื่อง​สักการะ​บน​แท่น​บูชา​ที่​ใช้​เผา​สัตว์​เพื่อ​เป็น​ของ​ถวาย และ​บน​แท่น​เผา​เครื่อง​หอม สำหรับ​งาน​ใน​อภิสุทธิ​สถาน และ​ทำ​พิธี​ชด​ใช้​บาป​ให้​อิสราเอล อย่าง​ที่​โมเสส​ผู้​รับใช้​ของ​พระ​เจ้า​ได้​บัญชา​ไว้​ทุก​ประการ
  • Giô-suê 1:1 - Sau khi Môi-se, đầy tớ của Chúa Hằng Hữu, qua đời, Chúa Hằng Hữu phán bảo Giô-suê, con của Nun, người phụ tá của Môi-se:
  • Lê-vi Ký 1:5 - Người dâng sẽ giết nó trước mặt Chúa Hằng Hữu. Các thầy tế lễ con A-rôn sẽ lấy máu dâng lên và đem rưới trên bốn cạnh bàn thờ, tại cửa Đền Tạm.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:1 - “Vì các thầy tế lễ và toàn thể đại tộc Lê-vi không có một phần đất như các đại tộc khác của Ít-ra-ên, họ sẽ sinh sống bằng các lễ vật người ta đem dâng lên Chúa Hằng Hữu, kể cả lễ vật thiêu trên bàn thờ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:2 - Họ không có tài sản như các anh em mình, nhưng chính Chúa Hằng Hữu là sản nghiệp của họ như Ngài đã hứa.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:3 - Khi người ta đem dâng một con bò hay một con chiên, phần của thầy tế lễ sẽ gồm có vai, hai gò má, và bụng.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:4 - Ngoài ra, thầy tế lễ còn nhận được các lễ vật đầu mùa gồm ngũ cốc, rượu, dầu, và lông chiên.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:5 - Vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, đã chọn họ trong số các đại tộc Ít-ra-ên để đứng phục vụ Ngài mãi mãi, hết thế hệ này đến thế hệ khác.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:6 - Một người Lê-vi, dù đang sống tại bất kỳ một nơi nào trong lãnh thổ Ít-ra-ên, nếu dời đến ở tại thành Chúa Hằng Hữu sẽ chọn.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:7 - Người ấy luôn luôn được phép phục vụ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình, như tất cả những người Lê-vi khác đang có sứ mệnh phục vụ Chúa Hằng Hữu tại đó.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:8 - Người này sẽ được chia phần đồng đều với anh em mình, dù người ấy có lợi tức riêng ở nhà.”
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 34:5 - Vậy Môi-se, đầy tớ Chúa, qua đời trong đất Mô-áp, như Chúa Hằng Hữu đã phán.
  • Lê-vi Ký 21:1 - Chúa Hằng Hữu phán dặn Môi-se nói với các con trai A-rôn: “Các thầy tế lễ không được đụng đến người chết để khỏi bị ô uế;
  • Lê-vi Ký 21:2 - ngoại trừ trường hợp người chết là họ hàng gần—gồm cha, mẹ, con trai, con gái, anh em,
  • Lê-vi Ký 21:3 - chị em còn độc thân sống gần với mình vì không có chồng.
  • Lê-vi Ký 21:4 - Thầy tế lễ là người lãnh đạo của dân, nên không được để cho mình bị ô uế.
  • Lê-vi Ký 21:5 - Thầy tế lễ không được cạo tóc, cắt mép râu, hay cắt thịt mình.
  • Lê-vi Ký 21:6 - Họ phải sống thánh khiết cho Đức Chúa Trời của họ, không được xúc phạm đến Danh Ngài, để xứng đáng là người dâng tế lễ thiêu, dâng bánh lên Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ. Vậy họ phải thánh khiết.
  • Lê-vi Ký 21:7 - Thầy tế lễ không được kết hôn với gái mãi dâm hay đàn bà lăng loàn, cũng không nên lấy đàn bà ly dị, vì thầy tế lễ là người thánh của Đức Chúa Trời.
  • Lê-vi Ký 21:8 - Thầy tế lễ được biệt riêng để dâng lễ vật lên Đức Chúa Trời, là người thánh, vì Ta, Chúa Hằng Hữu thánh khiết, đã thánh hóa họ.
  • Lê-vi Ký 21:9 - Nếu con gái của thầy tế lễ làm gái mãi dâm, xúc phạm cha mình, thì người con gái ấy phải bị thiêu sống.
  • Lê-vi Ký 21:10 - Thầy thượng tế là người đầu được xức dầu thánh, mình mặc áo lễ, không có phép bỏ tóc xõa, không được xé áo mình,
  • Lê-vi Ký 21:11 - cũng không được đến gần xác chết, làm ô uế mình, dù người chết là cha hay mẹ mình.
  • Lê-vi Ký 21:12 - Thầy thượng tế không được rời khỏi đền thánh của Đức Chúa Trời hoặc xúc phạm nơi đó, vì người được hiến dâng cho Đức Chúa Trời bởi sự xức dầu, Ta là Chúa Hằng Hữu.
  • Lê-vi Ký 21:13 - Người chỉ được cưới gái đồng trinh làm vợ.
  • Lê-vi Ký 21:14 - Người không được cưới đàn bà góa, đàn bà ly dị hay đàn bà lăng loàn, gái mãi dâm, nhưng chỉ được cưới gái đồng trinh trong đại tộc Lê-vi;
  • Lê-vi Ký 21:15 - vì người không được phàm tục hóa con cháu mình giữa dân chúng. Ta, Chúa Hằng Hữu, đã thánh hóa người.”
  • Lê-vi Ký 21:16 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Lê-vi Ký 21:17 - “Hãy nói với A-rôn: ‘Không một ai trong con cháu ngươi—từ nay cho đến các thế hệ sau—được đứng dâng lễ vật lên Đức Chúa Trời nếu bị tật nguyền.
  • Lê-vi Ký 21:18 - Đó là những người bị khiếm thị, què, thân thể biến dạng,
  • Lê-vi Ký 21:19 - những người gãy chân, gãy tay,
  • Lê-vi Ký 21:20 - hoặc gù lưng, còi cọc, mắt có tật, ghẻ lở, và tinh hoàn dập.
  • Lê-vi Ký 21:21 - Vậy, người có tật nguyền—dù là con cháu Thầy Tế lễ A-rôn—sẽ không được đứng dâng lễ thiêu lên Chúa Hằng Hữu.
  • Lê-vi Ký 21:22 - Tuy nhiên, họ được phép ăn lễ vật đã dâng lên Đức Chúa Trời, cả lễ vật thánh và rất thánh.
  • Hê-bơ-rơ 7:11 - Nếu công việc của các thầy tế lễ dòng họ Lê-vi đã hoàn hảo và có thể cứu rỗi chúng ta, sao phải cần một thầy tế lễ khác, theo dòng Mên-chi-xê-đéc chứ không theo dòng A-rôn, họ Lê-vi? Luật pháp ban hành cho người Do Thái được xây dựng trên chức quyền của thầy tế lễ.
  • Hê-bơ-rơ 7:12 - Vậy, một khi thay đổi chức tế lễ, hẳn cũng phải thay đổi luật pháp.
  • Hê-bơ-rơ 7:13 - Vì thầy tế lễ mà chúng ta nói đến lại thuộc về một đại tộc khác, trong đai tộc đó chưa từng có ai phục vụ nơi bàn thờ như thầy tế lễ.
  • Hê-bơ-rơ 7:14 - Ý tôi là, Chúa chúng ta đến từ đại tộc Giu-đa, và Môi-se cũng không giao việc tế lễ gì cho đại tộc ấy.
  • Dân Số Ký 15:25 - Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho dân chúng và lỗi họ sẽ được tha, vì đây là một sự lầm lỡ, và họ đã dâng lễ thiêu và lễ chuộc tội cho Chúa Hằng Hữu để chuộc lỗi.
  • Xuất Ai Cập 29:33 - Họ ăn những thức dùng để chuộc tội cho mình trong cuộc lễ tấn phong. Ngoài họ ra, không ai được ăn những thức đó, vì là thức ăn thánh.
  • Lê-vi Ký 1:7 - Các thầy tế lễ, con A-rôn, sẽ nhóm lửa, đốt củi trên bàn thờ,
  • Lê-vi Ký 1:8 - rồi xếp các miếng thịt, cái đầu, và mỡ trên củi đang cháy trên bàn thờ.
  • Lê-vi Ký 1:9 - Riêng bộ lòng và bộ giò phải được rửa sạch trước khi đem thiêu chung với những phần kia. Đó là tế lễ thiêu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:36 - Mỗi ngày phải dâng một con bò tơ đực làm lễ chuộc tội. Phải lau chùi bàn thờ cho sạch sẽ, làm lễ chuộc tội cho bàn thờ và xức dầu thánh, để thánh hóa bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:37 - Trong bảy ngày liền, con làm lễ chuộc tội và hiến dâng bàn thờ lên Chúa. Bàn thờ sẽ trở nên rất thánh, vật gì đụng đến bàn thờ sẽ được thánh hóa.
  • Lê-vi Ký 8:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Lê-vi Ký 8:2 - “Hãy đem A-rôn và các con trai người đến trước cửa Đền Tạm, cũng mang theo các bộ áo lễ, dầu xức thánh, giỏ bánh không men, con bò đực tơ làm sinh tế chuộc tội, và hai con chiên đực.
  • Lê-vi Ký 8:3 - Đồng thời hãy triệu tập toàn dân tại đó.”
  • Lê-vi Ký 8:4 - Môi-se vâng lời Chúa Hằng Hữu. Toàn dân tập họp tại cửa Đền Tạm.
  • Lê-vi Ký 8:5 - Môi-se tuyên bố: “Những điều tôi sắp làm đây đều theo lệnh Chúa Hằng Hữu!”
  • Lê-vi Ký 8:6 - Môi-se lấy nước rửa cho A-rôn và các con trai người.
  • Lê-vi Ký 8:7 - Ông mặc áo, thắt lưng cho A-rôn, lại mặc áo dài, ê-phót với thắt lưng thêu đẹp đẽ.
  • Lê-vi Ký 8:8 - Môi-se cũng đeo bảng đeo ngực vào cho A-rôn, đặt U-rim và Thu-mim vào trong bảng đeo ngực,
  • Lê-vi Ký 8:9 - đội khăn lên đầu, đeo thẻ vàng trên khăn về phía trước, đó là mão miện thánh, đúng theo điều Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se.
  • Lê-vi Ký 8:10 - Môi-se lấy dầu thánh xức cho Đền Tạm và mọi vật bên trong để thánh hóa.
  • Gióp 33:24 - thương xót người và nói: ‘Hãy giải thoát người khỏi tử vong vì tôi đã tìm ra giá chuộc tội cho người.’
  • Lê-vi Ký 4:20 - Nếu thầy tế lễ làm lễ chuộc tội cho dân đúng theo thủ tục, thì lỗi họ sẽ được tha.
  • Xuất Ai Cập 30:10 - Hằng năm, A-rôn phải làm lễ chuộc tội tại bàn thờ, lấy máu con sinh tế chuộc tội bôi trên sừng bàn thờ. Lễ này phải làm mỗi năm, từ thế hệ này sang thế hệ khác, vì đây là một bàn thờ Chúa Hằng Hữu rất thánh.”
  • Xuất Ai Cập 30:11 - Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se:
  • Xuất Ai Cập 30:12 - “Khi nào con kiểm kê dân số Ít-ra-ên, mỗi công dân được kiểm kê phải nộp cho Ta một món tiền đền mạng, như thế họ sẽ không bị tai nạn gì trong cuộc kiểm kê này.
  • Xuất Ai Cập 30:13 - Mỗi người phải nộp nửa đồng bạc theo tiêu chuẩn tiền tệ của Nơi Thánh là lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 30:14 - Các công dân từ hai mươi tuổi trở lên sẽ được kiểm kê và nộp tiền này cho Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 30:15 - Người giàu không nộp hơn, nghèo không nộp kém, vì đây là một lễ vật mỗi người dâng lên Chúa Hằng Hữu để chuộc tội cho chính mình.
  • Xuất Ai Cập 30:16 - Dùng tiền này vào công việc Đền Tạm, trước mặt Chúa Hằng Hữu, để Ta lưu ý và tha tội cho họ.”
  • Xuất Ai Cập 30:1 - “Hãy đóng một bàn thờ xông hương bằng gỗ keo.
  • Xuất Ai Cập 30:2 - Mặt bàn vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét, có các sừng được gắn liền với bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 30:3 - Lấy vàng ròng bọc mặt bàn, cạnh bàn, các sừng và viền khắp chung quanh bàn.
  • Xuất Ai Cập 30:4 - Làm mỗi bên hai khoen vàng gắn ngay bên dưới đường viền, để giữ đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 30:5 - Đòn khiêng được làm bằng gỗ keo bọc vàng.
  • Xuất Ai Cập 30:6 - Bàn thờ này được đặt ở trước bức màn che Hòm Giao Ước và nắp chuộc tội trên Hòm, là nơi Ta gặp con.
  • Xuất Ai Cập 30:7 - Mỗi buổi sáng, lúc A-rôn sửa soạn đèn, người sẽ đốt hương thơm trên bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 27:1 - “Đóng một cái bàn thờ hình vuông bằng gỗ keo, mỗi bề 2,3 mét, cao 1,4 mét.
  • Xuất Ai Cập 27:2 - Bốn góc có bốn sừng được gắn dính liền với bàn thờ. Bọc đồng chung quanh bàn thờ và sừng.
  • Xuất Ai Cập 27:3 - Thùng đựng tro, xuổng, bồn chứa nước, đinh ba, và đĩa đựng than lửa đều làm bằng đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:4 - Làm một cái rá giữ than bằng lưới đồng, bốn góc rá có bốn khoen đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:5 - Đặt rá vào bàn thờ, mép nhô ra bên trong bàn thờ sẽ giữ rá cao đến phân nửa bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 27:6 - Làm đòn khiêng bàn thờ bằng gỗ keo bọc đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:7 - Xỏ đòn vào các khoen hai bên bàn thờ để khiêng.
  • Xuất Ai Cập 27:8 - Bàn thờ được đóng bằng ván, rỗng ở giữa, như kiểu mẫu Ta cho con xem trên núi này.”
Bible
Resources
Plans
Donate