Brand Logo
  • Bible
  • Resources
  • Plans
  • Contact Us
  • Install App
  • Bible
  • Search
  • Exegesis
  • Parallel Verses
Account
SystemLightDark简体中文香港繁體台灣繁體English
Donate
25:1 VCB
Parallel Verses
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 新标点和合本 - 大卫和众首领分派亚萨、希幔,并耶杜顿的子孙弹琴、鼓瑟、敲钹、唱歌(“唱歌”原文作“说预言”。本章同)。他们供职的人数记在下面:
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 大卫和事奉团队的众领袖分派亚萨、希幔,以及耶杜顿的子孙唱歌 ,以弹琴、鼓瑟、敲钹伴奏。他们供职的人数如下:
  • 和合本2010(神版-简体) - 大卫和事奉团队的众领袖分派亚萨、希幔,以及耶杜顿的子孙唱歌 ,以弹琴、鼓瑟、敲钹伴奏。他们供职的人数如下:
  • 当代译本 - 大卫和众首领派亚萨、希幔和耶杜顿的后代伴着琴、瑟和钹宣讲上帝的话。以下是担当这职务的人:
  • 圣经新译本 - 大卫和军队的领袖,也给亚萨、希幔和耶杜顿的子孙分派了任务,叫他们用琴瑟响钹说预言。他们任职的人数如下:
  • 中文标准译本 - 大卫和服事队伍的首领们也把亚萨、希幔和耶杜顿的子孙分别出来 ,要他们伴着竖琴、里拉琴和铜钹来说神言。他们的服事工作人数如下:
  • 现代标点和合本 - 大卫和众首领分派亚萨、希幔并耶杜顿的子孙弹琴、鼓瑟、敲钹、唱歌 。他们供职的人数记在下面:
  • 和合本(拼音版) - 大卫和众首领分派亚萨、希幔并耶杜顿的子孙弹琴、鼓瑟、敲钹、唱歌 。他们供职的人数记在下面:
  • New International Version - David, together with the commanders of the army, set apart some of the sons of Asaph, Heman and Jeduthun for the ministry of prophesying, accompanied by harps, lyres and cymbals. Here is the list of the men who performed this service:
  • New International Reader's Version - David and the commanders of the army set apart some of the sons of Asaph, Heman and Jeduthun. They set them apart to serve the Lord by prophesying while harps, lyres and cymbals were being played. Here is the list of the men who served in that way.
  • English Standard Version - David and the chiefs of the service also set apart for the service the sons of Asaph, and of Heman, and of Jeduthun, who prophesied with lyres, with harps, and with cymbals. The list of those who did the work and of their duties was:
  • New Living Translation - David and the army commanders then appointed men from the families of Asaph, Heman, and Jeduthun to proclaim God’s messages to the accompaniment of lyres, harps, and cymbals. Here is a list of their names and their work:
  • The Message - Next David and the worship leaders selected some from the family of Asaph, Heman, and Jeduthun for special service in preaching and music. Here is the roster of names and assignments: From the family of Asaph: Zaccur, Joseph, Nethaniah, and Asarelah; they were supervised by Asaph, who spoke for God backed up by the king’s authority. From the family of Jeduthun there were six sons: Gedaliah, Zeri, Jeshaiah, Shimei, Hashabiah, and Mattithiah; they were supervised by their father Jeduthun, who preached and accompanied himself with the zither—he was responsible for leading the thanks and praise to God. From the family of Heman: Bukkiah, Mattaniah, Uzziel, Shubael, Jerimoth, Hananiah, Hanani, Eliathah, Giddalti, Romamti-Ezer, Joshbekashah, Mallothi, Hothir, and Mahazioth. These were the sons of Heman the king’s seer; they supported and assisted him in his divinely appointed work. God gave Heman fourteen sons and three daughters. Under their father’s supervision they were in charge of leading the singing and providing musical accompaniment in the work of worship in the sanctuary of God (Asaph, Jeduthun, and Heman took their orders directly from the king). They were well-trained in the sacred music, all of them masters. There were 288 of them.
  • Christian Standard Bible - David and the officers of the army also set apart some of the sons of Asaph, Heman, and Jeduthun, who were to prophesy accompanied by lyres, harps, and cymbals. This is the list of the men who performed their service:
  • New American Standard Bible - Moreover, David and the commanders of the army set apart for the service some of the sons of Asaph, Heman, and Jeduthun, who were to prophesy with lyres, harps, and cymbals; and the number of those who performed this service was:
  • New King James Version - Moreover David and the captains of the army separated for the service some of the sons of Asaph, of Heman, and of Jeduthun, who should prophesy with harps, stringed instruments, and cymbals. And the number of the skilled men performing their service was:
  • Amplified Bible - Moreover, David and the commanders of the army selected for the [temple] service some of the sons of Asaph, Heman, and Jeduthun, who were to prophesy with lyres, harps, and cymbals. The list of the musicians who performed their service was as follows:
  • American Standard Version - Moreover David and the captains of the host set apart for the service certain of the sons of Asaph, and of Heman, and of Jeduthun, who should prophesy with harps, with psalteries, and with cymbals: and the number of them that did the work according to their service was:
  • King James Version - Moreover David and the captains of the host separated to the service of the sons of Asaph, and of Heman, and of Jeduthun, who should prophesy with harps, with psalteries, and with cymbals: and the number of the workmen according to their service was:
  • New English Translation - David and the army officers selected some of the sons of Asaph, Heman, and Jeduthun to prophesy as they played stringed instruments and cymbals. The following men were assigned this responsibility:
  • World English Bible - Moreover, David and the captains of the army set apart for the service certain of the sons of Asaph, and of Heman, and of Jeduthun, who were to prophesy with harps, with stringed instruments, and with cymbals. The number of those who did the work according to their service was:
  • 新標點和合本 - 大衛和眾首領分派亞薩、希幔,並耶杜頓的子孫彈琴、鼓瑟、敲鈸、唱歌(原文是說預言;本章同)。他們供職的人數記在下面:
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 大衛和事奉團隊的眾領袖分派亞薩、希幔,以及耶杜頓的子孫唱歌 ,以彈琴、鼓瑟、敲鈸伴奏。他們供職的人數如下:
  • 和合本2010(神版-繁體) - 大衛和事奉團隊的眾領袖分派亞薩、希幔,以及耶杜頓的子孫唱歌 ,以彈琴、鼓瑟、敲鈸伴奏。他們供職的人數如下:
  • 當代譯本 - 大衛和眾首領派亞薩、希幔和耶杜頓的後代伴著琴、瑟和鈸宣講上帝的話。以下是擔當這職務的人:
  • 聖經新譯本 - 大衛和軍隊的領袖,也給亞薩、希幔和耶杜頓的子孫分派了任務,叫他們用琴瑟響鈸說預言。他們任職的人數如下:
  • 呂振中譯本 - 大衛 和事務隊長們也將 亞薩 希幔 耶杜頓 子孫中一些人分別出來,叫他們拿琴瑟響鈸來傳神言。那些按這種事務去作工的人、其數目如下:
  • 中文標準譯本 - 大衛和服事隊伍的首領們也把亞薩、希幔和耶杜頓的子孫分別出來 ,要他們伴著豎琴、里拉琴和銅鈸來說神言。他們的服事工作人數如下:
  • 現代標點和合本 - 大衛和眾首領分派亞薩、希幔並耶杜頓的子孫彈琴、鼓瑟、敲鈸、唱歌 。他們供職的人數記在下面:
  • 文理和合譯本 - 大衛與諸軍長、簡立亞薩 希幔 耶杜頓子孫、俾供役事、以琴瑟與鈸謳歌、供役事者、其數如左、
  • 文理委辦譯本 - 大闢與會長、使亞薩、希慢、耶土頓眾子、為伶官、鳴琴鼓瑟、敲鈸謳歌、其數如左、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 大衛 與諸軍長、使 亞薩 、 希幔 、 耶杜頓 眾子孫、為樂官、鳴琴、鼓瑟、擊鈸而謳歌、供役事者、其數如左、
  • Nueva Versión Internacional - Para el ministerio de la música, David y los comandantes del ejército apartaron a los hijos de Asaf, Hemán y Jedutún, los cuales profetizaban acompañándose de arpas, liras y címbalos. Esta es la lista de los que fueron apartados para el servicio:
  • 현대인의 성경 - 다윗과 레위 지도자들은 아삽과 헤만과 여두둔의 자손 중에서 수금과 비파와 제금에 맞추어 노래로 여호와를 찬양할 사람들을 뽑아 세웠다. 그들의 이름과 그 직무는 다음과 같다:
  • Новый Русский Перевод - Давид вместе с военачальниками отделил несколько человек сыновей Асафа, Емана и Идутуна для пророческого служения, чтобы они пророчествовали под звуки арф, лир и тарелок. Вот перечень тех, кто нес эту службу:
  • Восточный перевод - Давуд вместе с военачальниками отделил несколько человек из сыновей Асафа, Емана и Иедутуна для пророческого служения, чтобы они пророчествовали под звуки арф, лир и тарелок. Вот имена тех, кто нёс эту службу:
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Давуд вместе с военачальниками отделил несколько человек из сыновей Асафа, Емана и Иедутуна для пророческого служения, чтобы они пророчествовали под звуки арф, лир и тарелок. Вот имена тех, кто нёс эту службу:
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Довуд вместе с военачальниками отделил несколько человек из сыновей Ософа, Емана и Иедутуна для пророческого служения, чтобы они пророчествовали под звуки арф, лир и тарелок. Вот имена тех, кто нёс эту службу:
  • La Bible du Semeur 2015 - David, assisté des chefs du corps des fonctionnaires du culte, détacha certains descendants d’Asaph, d’Hémân et de Yedoutoun qui prophétisaient en s’accompagnant de lyres, de luths et de cymbales. Voici la liste de ceux qui furent affectés à ce service :
  • リビングバイブル - ダビデと神殿の責任者たちは、琴と竪琴とシンバルの伴奏で預言する者を、アサフ、ヘマン、エドトンの各グループから選びました。その名と役割は次のとおり。
  • Nova Versão Internacional - Davi, junto com os comandantes do exército, separou alguns dos filhos de Asafe, de Hemã e de Jedutum para o ministério de profetizar ao som de harpas, liras e címbalos. Esta é a lista dos escolhidos para essa função:
  • Hoffnung für alle - David wählte zusammen mit den Heerführern die Familien von Asaf, Heman und Jedutun für einen besonderen Dienst aus: Sie sollten mit ihren Liedern die Botschaften Gottes verkünden und den Gesang mit Harfen, Lauten und Zimbeln begleiten. Folgende Männer wurden dazu berufen:
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ดาวิดและบรรดาแม่ทัพนายกองได้แยกบางคนจากกลุ่มบุตรของอาสาฟ เฮมาน และเยดูธูน มาทำหน้าที่เผยพระวจนะคลอด้วยเสียงพิณใหญ่ พิณเขาคู่ และฉาบ รายชื่อต่อไปนี้คือผู้ที่ทำหน้าที่ดังกล่าว
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ดาวิด​และ​บรรดา​หัวหน้า​ปฏิบัติ​งาน​ได้​แบ่ง​แยก​บุตร​ของ​อาสาฟ ของ​เฮมาน และ​ของ​เยดูธูน​ให้​ปฏิบัติ​รับใช้​ใน​ด้าน​การ​เผย​คำกล่าว​ของ​พระ​เจ้า​ด้วย​พิณ​เล็ก พิณ​สิบ​สาย และ​ฉาบ ราย​ชื่อ​บรรดา​ผู้​ที่​ปฏิบัติ​งาน​และ​หน้า​ที่​มี​ดังนี้
Cross Reference
  • 2 Sử Ký 23:9 - Giê-hô-gia-đa lấy các giáo và khiên, cả nhỏ lẫn lớn, từ trong kho Đền Thờ Đức Chúa Trời ra phát cho các tướng chỉ huy. Đây là khí giới của Vua Đa-vít ngày trước.
  • Thi Thiên 81:2 - Hãy hát! Hãy đánh trống cơm. Hãy gãy đàn lia và đàn hạc.
  • 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
  • 2 Sử Ký 29:26 - Các người Lê-vi sử dụng các nhạc cụ của Đa-vít, còn các thầy tế lễ thổi kèn.
  • 1 Sử Ký 23:2 - Vua triệu tập các lãnh tụ của Ít-ra-ên, cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • 2 Sử Ký 23:1 - Bảy năm sau, Giê-hô-gia-đa quyết định hành động. Ông lấy hết can đảm và liên kết với năm tướng chỉ huy quân đội: A-xa-ria, con Giê-rô-ham, Ích-ma-ên, con Giô-ha-nan, A-xa-ria, con Ô-bết, Ma-a-xê-gia, con A-đa-gia, và Ê-li-sa-phát, con Xiếc-ri.
  • Nê-hê-mi 12:24 - Những nhà lãnh đạo người Lê-vi thời ấy là Ha-sa-bia, Sê-rê-bia, và Giê-sua, con Cát-mi-ên. Những người Lê-vi khác giúp họ trong khi lo việc ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời theo thể lệ của Đa-vít, người Đức Chúa Trời đặt ra.
  • 2 Sử Ký 31:2 - Ê-xê-chia tổ chức các thầy tế lễ và người Lê-vi thành những phân ban để lo việc dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an, và lo việc thờ phượng, cảm tạ, và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu tại các cổng Đền Thờ.
  • 1 Sử Ký 24:5 - Họ bắt thăm phân công cho các nhóm, hết nhóm này đến nhóm khác, vì các viên chức danh tiếng, các viên chức phục dịch Đức Chúa Trời nơi thánh đều do con cháu Ê-lê-a-sa và con cháu Y-tha-ma đảm trách.
  • 1 Sử Ký 24:6 - Sê-ma-gia, con trai Na-tha-na-ên, người Lê-vi làm thư ký ghi chép trước mặt vua và các vị lãnh đạo, Thầy Tế lễ Xa-đốc, A-hi-mê-léc, con trai A-bia-tha, các trưởng nhóm tế lễ và người Lê-vi. Họ bắt thăm cứ hai toán cho dòng Ê-lê-a-sa, thì một nhóm cho dòng Y-tha-ma.
  • 1 Sử Ký 6:44 - Phụ tá thứ hai của Hê-man là Ê-than, người thuộc dòng Mê-ra-ri. Tổ tiên của Ê-than theo thứ tự từ dưới lên như sau: Ki-si, Áp-đi, Ma-lúc,
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • Thi Thiên 150:3 - Ca tụng Chúa bằng tiếng kèn rộn rã; ca tụng Ngài với đàn lia và đàn hạc.
  • Thi Thiên 150:4 - Ca tụng Chúa bằng trống cơm và điệu vũ, ca tụng Ngài với đàn dây và ống tiêu.
  • Thi Thiên 150:5 - Ca tụng Chúa bằng tiếng chập chõa, ca tụng Ngài với phèng la vang rền.
  • E-xơ-ra 3:10 - Khi đặt nền Đền Thờ của Đức Chúa Trời, các thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn; người Lê-vi thuộc dòng A-sáp đánh chập chõa tôn vinh Chúa Hằng Hữu theo nghi thức đã được Vua Đa-vít quy định.
  • E-xơ-ra 3:11 - Họ hát đối đáp để tôn vinh, cảm tạ Chúa Hằng Hữu: “Chúa là thiện mỹ! Ngài thương yêu Ít-ra-ên đến muôn đời!” Rồi toàn dân đồng thanh reo lớn lên, tôn vinh Chúa Hằng Hữu vì nền móng Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã đặt.
  • 1 Sử Ký 16:4 - Đa-vít cử một số người Lê-vi phục vụ trước Hòm Giao Ước của Chúa để cầu nguyện, cảm tạ, và ca ngợi Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 16:5 - A-sáp, trưởng ban, đánh chập chõa. Kế đến là Xa-cha-ri, tiếp theo là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên là các nhạc công đàn hạc và đàn lia.
  • 1 Cô-rinh-tô 14:24 - Nhưng nếu tất cả đều truyền giảng lời Chúa, gặp lúc người vô tín hay người chưa hiểu Phúc Âm bước vào, những lời ấy sẽ thuyết phục, cáo trách họ,
  • 1 Cô-rinh-tô 14:25 - và những điều bí ẩn trong lòng bị phơi bày. Họ sẽ cúi đầu xuống thờ phượng Đức Chúa Trời và nhìn nhận Đức Chúa Trời thật đang sống giữa anh chị em.
  • 1 Cô-rinh-tô 14:26 - Vì thế, khi anh chị em nhóm họp, người hát thánh ca, người giảng dạy, người tỏ bày mặc khải, người nói ngoại ngữ, người thông dịch. Nhưng tất cả đều nhằm mục đích gây dựng Hội Thánh.
  • Khải Huyền 15:2 - Tôi thấy biển đầy thủy tinh rực lửa. Đứng trên mặt biển là những người đã chiến thắng con thú, vì không chịu thờ lạy tượng nó, cũng không cho ghi số nó trên trán hoặc trên tay. Tay họ đều nâng đàn hạc của Đức Chúa Trời.
  • Khải Huyền 15:3 - Họ hát bài ca của Môi-se là đầy tớ của Đức Chúa Trời và bài ca của Chiên Con: “Lạy Chúa, là Đức Chúa Trời Toàn năng! Công việc Ngài thật huyền diệu lớn lao. Lạy Vua muôn đời! Đường lối Ngài công minh, chân chính.
  • Khải Huyền 15:4 - Lạy Chúa! Ai chẳng kính sợ Ngài? Ai không tôn vinh Danh Ngài? Vì chỉ có Ngài là Chí Thánh. Muôn dân sẽ đến thờ lạy Ngài, vì Ngài đã xét xử công minh.”
  • 2 Sử Ký 23:13 - Khi đến nơi bà thấy vua đứng trên bệ đặt gần cổng ra vào của Đền Thờ. Các tướng chỉ huy và các nhạc sĩ thổi kèn đứng chung quanh vua, dân chúng các nơi kéo đến, hân hoan và thổi kèn. Những người ca hát với các nhạc công hòa điệu dưới quyền điều khiển của người hướng dẫn. Thấy thế, A-tha-li xé áo kêu la: “Phản loạn! Phản loạn!”
  • 1 Sử Ký 15:16 - Vua Đa-vít ra lệnh cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi tổ chức các ca đoàn và ban nhạc. Các ca sĩ và các nhạc công hân hoan ca hát và cử nhạc vang lừng bằng đàn hạc, đàn cầm, và chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:17 - Người Lê-vi cử Hê-man, con Giô-ên, A-sáp, con Bê-rê-kia, và Ê-than, con Cu-sa-gia thuộc tộc Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 15:18 - Những người sau đây được chọn làm phụ tá cho họ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, và những người canh cửa là Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên.
  • 1 Sử Ký 15:19 - Các nhạc công Hê-man, A-sáp và Ê-than được chọn đánh chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:20 - Xa-cha-ri, A-xiên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia được chọn đệm đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 15:21 - Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-ria được chọn chơi đàn cầm.
  • Nê-hê-mi 12:43 - Hôm ấy, người ta dâng rất nhiều sinh tế vì Đức Chúa Trời làm cho mọi người hân hoan phấn khởi. Phụ nữ, trẻ em cũng hớn hở vui mừng. Từ Giê-ru-sa-lem tiếng reo vui vang đến tận miền xa.
  • Nê-hê-mi 12:44 - Trong ngày ấy, một số người được cử trông coi kho tàng, là nơi chứa các lễ vật dâng theo cách đưa lên, lễ vật đầu mùa, một phần mười. Họ đứng ra thu góp các lễ vật trên từ các trang trại, theo khoản luật quy định về phần của các thầy tế lễ và người Lê-vi. Người Giu-đa hài lòng về sự phục vụ của những thầy tế lễ và người Lê-vi.
  • Nê-hê-mi 12:45 - Người Giu-đa ý thức được giá trị công việc của các thầy tế lễ, người Lê-vi, họ phục vụ Đức Chúa Trời, và lo việc tẩy thanh theo lệ định của Đa-vít và Sa-lô-môn, cũng như công việc của các ca sĩ và người gác cổng.
  • Nê-hê-mi 12:46 - Đến thời Đa-vít và A-sáp mới bắt đầu có lệ cắt cử người điều khiển ban hát và soạn các bản nhạc ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời.
  • Thi Thiên 92:1 - Còn gì hơn cảm tạ Chúa Hằng Hữu, có chi bằng ca ngợi Đấng Chí Cao.
  • Thi Thiên 92:2 - Công bố lòng nhân ái Ngài khi trời vừa sáng, rao truyền đức thành tín Chúa lúc đêm vừa buông,
  • Thi Thiên 92:3 - với đàn hạc, tiếng tơ thánh thót, với đàn lia, âm điệu du dương.
  • 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
  • 1 Sử Ký 23:6 - Đa-vít chia người Lê-vi làm ba, theo tên ba con trai của Lê-vi—Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 23:7 - Dòng Ghẹt-sôn chia làm hai nhóm mang tên La-ê-đan và Si-mê-i, con của Ghẹt-sôn.
  • 1 Sử Ký 12:28 - Lại có Xa-đốc, một thanh niên anh dũng, và 22 người khác trong gia đình ông đều là những quan chỉ huy.
  • 2 Sử Ký 34:12 - Tất cả đều chuyên cần làm việc dưới quyền lãnh đạo của Gia-hát và Áp-đia, người Lê-vi, thuộc dòng họ Mê-ra-ri, Xa-cha-ri và Mê-su-lam, thuộc dòng họ Kê-hát. Cùng những người Lê-vi khác, tất cả đều có khả năng sử dụng nhạc cụ,
  • Nê-hê-mi 12:27 - Vào dịp khánh thành vách tường Giê-ru-sa-lem, người Lê-vi ở khắp nơi được mời về tham gia phần nghi lễ. Lễ khánh thành tổ chức trong tinh thần hân hoan, cảm tạ với tiếng ca hát, hòa với tiếng chập chõa, đàn hạc, và đàn lia.
  • 1 Sa-mu-ên 10:5 - Rồi ông sẽ đến Ghi-bê-a Ê-lô-im, nơi có đồn lính của người Phi-li-tin. Vừa đến thành này, ông sẽ gặp một đoàn tiên tri từ trên đồi cao đi xuống. Họ sẽ chơi đàn hạc, trống nhỏ, sáo, và đàn lia, họ vừa đi vừa nói tiên tri.
  • 1 Sử Ký 6:33 - Đây là tên của những người ấy và dòng họ của họ: Hê-man, một nhạc công thuộc dòng Kê-hát. Tổ tiên của Hê-man theo thứ tự từ dưới lên như sau: Giô-ên, Sa-mu-ên,
  • 2 Các Vua 3:15 - Bây giờ, xin đem đến đây một nhạc sĩ.” Khi nhạc sĩ tấu nhạc, quyền năng của Chúa Hằng Hữu đến với Ê-li-sê.
  • 1 Sử Ký 6:39 - Phụ tá thứ nhất của Hê-man là A-sáp, thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn. Tổ tiên của A-sáp theo thứ tự từ dưới lên như sau: Bê-rê-kia, Si-mê-a,
Parallel VersesCross Reference
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 新标点和合本 - 大卫和众首领分派亚萨、希幔,并耶杜顿的子孙弹琴、鼓瑟、敲钹、唱歌(“唱歌”原文作“说预言”。本章同)。他们供职的人数记在下面:
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 大卫和事奉团队的众领袖分派亚萨、希幔,以及耶杜顿的子孙唱歌 ,以弹琴、鼓瑟、敲钹伴奏。他们供职的人数如下:
  • 和合本2010(神版-简体) - 大卫和事奉团队的众领袖分派亚萨、希幔,以及耶杜顿的子孙唱歌 ,以弹琴、鼓瑟、敲钹伴奏。他们供职的人数如下:
  • 当代译本 - 大卫和众首领派亚萨、希幔和耶杜顿的后代伴着琴、瑟和钹宣讲上帝的话。以下是担当这职务的人:
  • 圣经新译本 - 大卫和军队的领袖,也给亚萨、希幔和耶杜顿的子孙分派了任务,叫他们用琴瑟响钹说预言。他们任职的人数如下:
  • 中文标准译本 - 大卫和服事队伍的首领们也把亚萨、希幔和耶杜顿的子孙分别出来 ,要他们伴着竖琴、里拉琴和铜钹来说神言。他们的服事工作人数如下:
  • 现代标点和合本 - 大卫和众首领分派亚萨、希幔并耶杜顿的子孙弹琴、鼓瑟、敲钹、唱歌 。他们供职的人数记在下面:
  • 和合本(拼音版) - 大卫和众首领分派亚萨、希幔并耶杜顿的子孙弹琴、鼓瑟、敲钹、唱歌 。他们供职的人数记在下面:
  • New International Version - David, together with the commanders of the army, set apart some of the sons of Asaph, Heman and Jeduthun for the ministry of prophesying, accompanied by harps, lyres and cymbals. Here is the list of the men who performed this service:
  • New International Reader's Version - David and the commanders of the army set apart some of the sons of Asaph, Heman and Jeduthun. They set them apart to serve the Lord by prophesying while harps, lyres and cymbals were being played. Here is the list of the men who served in that way.
  • English Standard Version - David and the chiefs of the service also set apart for the service the sons of Asaph, and of Heman, and of Jeduthun, who prophesied with lyres, with harps, and with cymbals. The list of those who did the work and of their duties was:
  • New Living Translation - David and the army commanders then appointed men from the families of Asaph, Heman, and Jeduthun to proclaim God’s messages to the accompaniment of lyres, harps, and cymbals. Here is a list of their names and their work:
  • The Message - Next David and the worship leaders selected some from the family of Asaph, Heman, and Jeduthun for special service in preaching and music. Here is the roster of names and assignments: From the family of Asaph: Zaccur, Joseph, Nethaniah, and Asarelah; they were supervised by Asaph, who spoke for God backed up by the king’s authority. From the family of Jeduthun there were six sons: Gedaliah, Zeri, Jeshaiah, Shimei, Hashabiah, and Mattithiah; they were supervised by their father Jeduthun, who preached and accompanied himself with the zither—he was responsible for leading the thanks and praise to God. From the family of Heman: Bukkiah, Mattaniah, Uzziel, Shubael, Jerimoth, Hananiah, Hanani, Eliathah, Giddalti, Romamti-Ezer, Joshbekashah, Mallothi, Hothir, and Mahazioth. These were the sons of Heman the king’s seer; they supported and assisted him in his divinely appointed work. God gave Heman fourteen sons and three daughters. Under their father’s supervision they were in charge of leading the singing and providing musical accompaniment in the work of worship in the sanctuary of God (Asaph, Jeduthun, and Heman took their orders directly from the king). They were well-trained in the sacred music, all of them masters. There were 288 of them.
  • Christian Standard Bible - David and the officers of the army also set apart some of the sons of Asaph, Heman, and Jeduthun, who were to prophesy accompanied by lyres, harps, and cymbals. This is the list of the men who performed their service:
  • New American Standard Bible - Moreover, David and the commanders of the army set apart for the service some of the sons of Asaph, Heman, and Jeduthun, who were to prophesy with lyres, harps, and cymbals; and the number of those who performed this service was:
  • New King James Version - Moreover David and the captains of the army separated for the service some of the sons of Asaph, of Heman, and of Jeduthun, who should prophesy with harps, stringed instruments, and cymbals. And the number of the skilled men performing their service was:
  • Amplified Bible - Moreover, David and the commanders of the army selected for the [temple] service some of the sons of Asaph, Heman, and Jeduthun, who were to prophesy with lyres, harps, and cymbals. The list of the musicians who performed their service was as follows:
  • American Standard Version - Moreover David and the captains of the host set apart for the service certain of the sons of Asaph, and of Heman, and of Jeduthun, who should prophesy with harps, with psalteries, and with cymbals: and the number of them that did the work according to their service was:
  • King James Version - Moreover David and the captains of the host separated to the service of the sons of Asaph, and of Heman, and of Jeduthun, who should prophesy with harps, with psalteries, and with cymbals: and the number of the workmen according to their service was:
  • New English Translation - David and the army officers selected some of the sons of Asaph, Heman, and Jeduthun to prophesy as they played stringed instruments and cymbals. The following men were assigned this responsibility:
  • World English Bible - Moreover, David and the captains of the army set apart for the service certain of the sons of Asaph, and of Heman, and of Jeduthun, who were to prophesy with harps, with stringed instruments, and with cymbals. The number of those who did the work according to their service was:
  • 新標點和合本 - 大衛和眾首領分派亞薩、希幔,並耶杜頓的子孫彈琴、鼓瑟、敲鈸、唱歌(原文是說預言;本章同)。他們供職的人數記在下面:
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 大衛和事奉團隊的眾領袖分派亞薩、希幔,以及耶杜頓的子孫唱歌 ,以彈琴、鼓瑟、敲鈸伴奏。他們供職的人數如下:
  • 和合本2010(神版-繁體) - 大衛和事奉團隊的眾領袖分派亞薩、希幔,以及耶杜頓的子孫唱歌 ,以彈琴、鼓瑟、敲鈸伴奏。他們供職的人數如下:
  • 當代譯本 - 大衛和眾首領派亞薩、希幔和耶杜頓的後代伴著琴、瑟和鈸宣講上帝的話。以下是擔當這職務的人:
  • 聖經新譯本 - 大衛和軍隊的領袖,也給亞薩、希幔和耶杜頓的子孫分派了任務,叫他們用琴瑟響鈸說預言。他們任職的人數如下:
  • 呂振中譯本 - 大衛 和事務隊長們也將 亞薩 希幔 耶杜頓 子孫中一些人分別出來,叫他們拿琴瑟響鈸來傳神言。那些按這種事務去作工的人、其數目如下:
  • 中文標準譯本 - 大衛和服事隊伍的首領們也把亞薩、希幔和耶杜頓的子孫分別出來 ,要他們伴著豎琴、里拉琴和銅鈸來說神言。他們的服事工作人數如下:
  • 現代標點和合本 - 大衛和眾首領分派亞薩、希幔並耶杜頓的子孫彈琴、鼓瑟、敲鈸、唱歌 。他們供職的人數記在下面:
  • 文理和合譯本 - 大衛與諸軍長、簡立亞薩 希幔 耶杜頓子孫、俾供役事、以琴瑟與鈸謳歌、供役事者、其數如左、
  • 文理委辦譯本 - 大闢與會長、使亞薩、希慢、耶土頓眾子、為伶官、鳴琴鼓瑟、敲鈸謳歌、其數如左、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 大衛 與諸軍長、使 亞薩 、 希幔 、 耶杜頓 眾子孫、為樂官、鳴琴、鼓瑟、擊鈸而謳歌、供役事者、其數如左、
  • Nueva Versión Internacional - Para el ministerio de la música, David y los comandantes del ejército apartaron a los hijos de Asaf, Hemán y Jedutún, los cuales profetizaban acompañándose de arpas, liras y címbalos. Esta es la lista de los que fueron apartados para el servicio:
  • 현대인의 성경 - 다윗과 레위 지도자들은 아삽과 헤만과 여두둔의 자손 중에서 수금과 비파와 제금에 맞추어 노래로 여호와를 찬양할 사람들을 뽑아 세웠다. 그들의 이름과 그 직무는 다음과 같다:
  • Новый Русский Перевод - Давид вместе с военачальниками отделил несколько человек сыновей Асафа, Емана и Идутуна для пророческого служения, чтобы они пророчествовали под звуки арф, лир и тарелок. Вот перечень тех, кто нес эту службу:
  • Восточный перевод - Давуд вместе с военачальниками отделил несколько человек из сыновей Асафа, Емана и Иедутуна для пророческого служения, чтобы они пророчествовали под звуки арф, лир и тарелок. Вот имена тех, кто нёс эту службу:
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Давуд вместе с военачальниками отделил несколько человек из сыновей Асафа, Емана и Иедутуна для пророческого служения, чтобы они пророчествовали под звуки арф, лир и тарелок. Вот имена тех, кто нёс эту службу:
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Довуд вместе с военачальниками отделил несколько человек из сыновей Ософа, Емана и Иедутуна для пророческого служения, чтобы они пророчествовали под звуки арф, лир и тарелок. Вот имена тех, кто нёс эту службу:
  • La Bible du Semeur 2015 - David, assisté des chefs du corps des fonctionnaires du culte, détacha certains descendants d’Asaph, d’Hémân et de Yedoutoun qui prophétisaient en s’accompagnant de lyres, de luths et de cymbales. Voici la liste de ceux qui furent affectés à ce service :
  • リビングバイブル - ダビデと神殿の責任者たちは、琴と竪琴とシンバルの伴奏で預言する者を、アサフ、ヘマン、エドトンの各グループから選びました。その名と役割は次のとおり。
  • Nova Versão Internacional - Davi, junto com os comandantes do exército, separou alguns dos filhos de Asafe, de Hemã e de Jedutum para o ministério de profetizar ao som de harpas, liras e címbalos. Esta é a lista dos escolhidos para essa função:
  • Hoffnung für alle - David wählte zusammen mit den Heerführern die Familien von Asaf, Heman und Jedutun für einen besonderen Dienst aus: Sie sollten mit ihren Liedern die Botschaften Gottes verkünden und den Gesang mit Harfen, Lauten und Zimbeln begleiten. Folgende Männer wurden dazu berufen:
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ดาวิดและบรรดาแม่ทัพนายกองได้แยกบางคนจากกลุ่มบุตรของอาสาฟ เฮมาน และเยดูธูน มาทำหน้าที่เผยพระวจนะคลอด้วยเสียงพิณใหญ่ พิณเขาคู่ และฉาบ รายชื่อต่อไปนี้คือผู้ที่ทำหน้าที่ดังกล่าว
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ดาวิด​และ​บรรดา​หัวหน้า​ปฏิบัติ​งาน​ได้​แบ่ง​แยก​บุตร​ของ​อาสาฟ ของ​เฮมาน และ​ของ​เยดูธูน​ให้​ปฏิบัติ​รับใช้​ใน​ด้าน​การ​เผย​คำกล่าว​ของ​พระ​เจ้า​ด้วย​พิณ​เล็ก พิณ​สิบ​สาย และ​ฉาบ ราย​ชื่อ​บรรดา​ผู้​ที่​ปฏิบัติ​งาน​และ​หน้า​ที่​มี​ดังนี้
  • 2 Sử Ký 23:9 - Giê-hô-gia-đa lấy các giáo và khiên, cả nhỏ lẫn lớn, từ trong kho Đền Thờ Đức Chúa Trời ra phát cho các tướng chỉ huy. Đây là khí giới của Vua Đa-vít ngày trước.
  • Thi Thiên 81:2 - Hãy hát! Hãy đánh trống cơm. Hãy gãy đàn lia và đàn hạc.
  • 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
  • 2 Sử Ký 29:26 - Các người Lê-vi sử dụng các nhạc cụ của Đa-vít, còn các thầy tế lễ thổi kèn.
  • 1 Sử Ký 23:2 - Vua triệu tập các lãnh tụ của Ít-ra-ên, cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi.
  • 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • 2 Sử Ký 23:1 - Bảy năm sau, Giê-hô-gia-đa quyết định hành động. Ông lấy hết can đảm và liên kết với năm tướng chỉ huy quân đội: A-xa-ria, con Giê-rô-ham, Ích-ma-ên, con Giô-ha-nan, A-xa-ria, con Ô-bết, Ma-a-xê-gia, con A-đa-gia, và Ê-li-sa-phát, con Xiếc-ri.
  • Nê-hê-mi 12:24 - Những nhà lãnh đạo người Lê-vi thời ấy là Ha-sa-bia, Sê-rê-bia, và Giê-sua, con Cát-mi-ên. Những người Lê-vi khác giúp họ trong khi lo việc ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời theo thể lệ của Đa-vít, người Đức Chúa Trời đặt ra.
  • 2 Sử Ký 31:2 - Ê-xê-chia tổ chức các thầy tế lễ và người Lê-vi thành những phân ban để lo việc dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an, và lo việc thờ phượng, cảm tạ, và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu tại các cổng Đền Thờ.
  • 1 Sử Ký 24:5 - Họ bắt thăm phân công cho các nhóm, hết nhóm này đến nhóm khác, vì các viên chức danh tiếng, các viên chức phục dịch Đức Chúa Trời nơi thánh đều do con cháu Ê-lê-a-sa và con cháu Y-tha-ma đảm trách.
  • 1 Sử Ký 24:6 - Sê-ma-gia, con trai Na-tha-na-ên, người Lê-vi làm thư ký ghi chép trước mặt vua và các vị lãnh đạo, Thầy Tế lễ Xa-đốc, A-hi-mê-léc, con trai A-bia-tha, các trưởng nhóm tế lễ và người Lê-vi. Họ bắt thăm cứ hai toán cho dòng Ê-lê-a-sa, thì một nhóm cho dòng Y-tha-ma.
  • 1 Sử Ký 6:44 - Phụ tá thứ hai của Hê-man là Ê-than, người thuộc dòng Mê-ra-ri. Tổ tiên của Ê-than theo thứ tự từ dưới lên như sau: Ki-si, Áp-đi, Ma-lúc,
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • Thi Thiên 150:3 - Ca tụng Chúa bằng tiếng kèn rộn rã; ca tụng Ngài với đàn lia và đàn hạc.
  • Thi Thiên 150:4 - Ca tụng Chúa bằng trống cơm và điệu vũ, ca tụng Ngài với đàn dây và ống tiêu.
  • Thi Thiên 150:5 - Ca tụng Chúa bằng tiếng chập chõa, ca tụng Ngài với phèng la vang rền.
  • E-xơ-ra 3:10 - Khi đặt nền Đền Thờ của Đức Chúa Trời, các thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn; người Lê-vi thuộc dòng A-sáp đánh chập chõa tôn vinh Chúa Hằng Hữu theo nghi thức đã được Vua Đa-vít quy định.
  • E-xơ-ra 3:11 - Họ hát đối đáp để tôn vinh, cảm tạ Chúa Hằng Hữu: “Chúa là thiện mỹ! Ngài thương yêu Ít-ra-ên đến muôn đời!” Rồi toàn dân đồng thanh reo lớn lên, tôn vinh Chúa Hằng Hữu vì nền móng Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã đặt.
  • 1 Sử Ký 16:4 - Đa-vít cử một số người Lê-vi phục vụ trước Hòm Giao Ước của Chúa để cầu nguyện, cảm tạ, và ca ngợi Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 16:5 - A-sáp, trưởng ban, đánh chập chõa. Kế đến là Xa-cha-ri, tiếp theo là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên là các nhạc công đàn hạc và đàn lia.
  • 1 Cô-rinh-tô 14:24 - Nhưng nếu tất cả đều truyền giảng lời Chúa, gặp lúc người vô tín hay người chưa hiểu Phúc Âm bước vào, những lời ấy sẽ thuyết phục, cáo trách họ,
  • 1 Cô-rinh-tô 14:25 - và những điều bí ẩn trong lòng bị phơi bày. Họ sẽ cúi đầu xuống thờ phượng Đức Chúa Trời và nhìn nhận Đức Chúa Trời thật đang sống giữa anh chị em.
  • 1 Cô-rinh-tô 14:26 - Vì thế, khi anh chị em nhóm họp, người hát thánh ca, người giảng dạy, người tỏ bày mặc khải, người nói ngoại ngữ, người thông dịch. Nhưng tất cả đều nhằm mục đích gây dựng Hội Thánh.
  • Khải Huyền 15:2 - Tôi thấy biển đầy thủy tinh rực lửa. Đứng trên mặt biển là những người đã chiến thắng con thú, vì không chịu thờ lạy tượng nó, cũng không cho ghi số nó trên trán hoặc trên tay. Tay họ đều nâng đàn hạc của Đức Chúa Trời.
  • Khải Huyền 15:3 - Họ hát bài ca của Môi-se là đầy tớ của Đức Chúa Trời và bài ca của Chiên Con: “Lạy Chúa, là Đức Chúa Trời Toàn năng! Công việc Ngài thật huyền diệu lớn lao. Lạy Vua muôn đời! Đường lối Ngài công minh, chân chính.
  • Khải Huyền 15:4 - Lạy Chúa! Ai chẳng kính sợ Ngài? Ai không tôn vinh Danh Ngài? Vì chỉ có Ngài là Chí Thánh. Muôn dân sẽ đến thờ lạy Ngài, vì Ngài đã xét xử công minh.”
  • 2 Sử Ký 23:13 - Khi đến nơi bà thấy vua đứng trên bệ đặt gần cổng ra vào của Đền Thờ. Các tướng chỉ huy và các nhạc sĩ thổi kèn đứng chung quanh vua, dân chúng các nơi kéo đến, hân hoan và thổi kèn. Những người ca hát với các nhạc công hòa điệu dưới quyền điều khiển của người hướng dẫn. Thấy thế, A-tha-li xé áo kêu la: “Phản loạn! Phản loạn!”
  • 1 Sử Ký 15:16 - Vua Đa-vít ra lệnh cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi tổ chức các ca đoàn và ban nhạc. Các ca sĩ và các nhạc công hân hoan ca hát và cử nhạc vang lừng bằng đàn hạc, đàn cầm, và chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:17 - Người Lê-vi cử Hê-man, con Giô-ên, A-sáp, con Bê-rê-kia, và Ê-than, con Cu-sa-gia thuộc tộc Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 15:18 - Những người sau đây được chọn làm phụ tá cho họ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, và những người canh cửa là Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên.
  • 1 Sử Ký 15:19 - Các nhạc công Hê-man, A-sáp và Ê-than được chọn đánh chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:20 - Xa-cha-ri, A-xiên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia được chọn đệm đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 15:21 - Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-ria được chọn chơi đàn cầm.
  • Nê-hê-mi 12:43 - Hôm ấy, người ta dâng rất nhiều sinh tế vì Đức Chúa Trời làm cho mọi người hân hoan phấn khởi. Phụ nữ, trẻ em cũng hớn hở vui mừng. Từ Giê-ru-sa-lem tiếng reo vui vang đến tận miền xa.
  • Nê-hê-mi 12:44 - Trong ngày ấy, một số người được cử trông coi kho tàng, là nơi chứa các lễ vật dâng theo cách đưa lên, lễ vật đầu mùa, một phần mười. Họ đứng ra thu góp các lễ vật trên từ các trang trại, theo khoản luật quy định về phần của các thầy tế lễ và người Lê-vi. Người Giu-đa hài lòng về sự phục vụ của những thầy tế lễ và người Lê-vi.
  • Nê-hê-mi 12:45 - Người Giu-đa ý thức được giá trị công việc của các thầy tế lễ, người Lê-vi, họ phục vụ Đức Chúa Trời, và lo việc tẩy thanh theo lệ định của Đa-vít và Sa-lô-môn, cũng như công việc của các ca sĩ và người gác cổng.
  • Nê-hê-mi 12:46 - Đến thời Đa-vít và A-sáp mới bắt đầu có lệ cắt cử người điều khiển ban hát và soạn các bản nhạc ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời.
  • Thi Thiên 92:1 - Còn gì hơn cảm tạ Chúa Hằng Hữu, có chi bằng ca ngợi Đấng Chí Cao.
  • Thi Thiên 92:2 - Công bố lòng nhân ái Ngài khi trời vừa sáng, rao truyền đức thành tín Chúa lúc đêm vừa buông,
  • Thi Thiên 92:3 - với đàn hạc, tiếng tơ thánh thót, với đàn lia, âm điệu du dương.
  • 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
  • 1 Sử Ký 23:6 - Đa-vít chia người Lê-vi làm ba, theo tên ba con trai của Lê-vi—Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 23:7 - Dòng Ghẹt-sôn chia làm hai nhóm mang tên La-ê-đan và Si-mê-i, con của Ghẹt-sôn.
  • 1 Sử Ký 12:28 - Lại có Xa-đốc, một thanh niên anh dũng, và 22 người khác trong gia đình ông đều là những quan chỉ huy.
  • 2 Sử Ký 34:12 - Tất cả đều chuyên cần làm việc dưới quyền lãnh đạo của Gia-hát và Áp-đia, người Lê-vi, thuộc dòng họ Mê-ra-ri, Xa-cha-ri và Mê-su-lam, thuộc dòng họ Kê-hát. Cùng những người Lê-vi khác, tất cả đều có khả năng sử dụng nhạc cụ,
  • Nê-hê-mi 12:27 - Vào dịp khánh thành vách tường Giê-ru-sa-lem, người Lê-vi ở khắp nơi được mời về tham gia phần nghi lễ. Lễ khánh thành tổ chức trong tinh thần hân hoan, cảm tạ với tiếng ca hát, hòa với tiếng chập chõa, đàn hạc, và đàn lia.
  • 1 Sa-mu-ên 10:5 - Rồi ông sẽ đến Ghi-bê-a Ê-lô-im, nơi có đồn lính của người Phi-li-tin. Vừa đến thành này, ông sẽ gặp một đoàn tiên tri từ trên đồi cao đi xuống. Họ sẽ chơi đàn hạc, trống nhỏ, sáo, và đàn lia, họ vừa đi vừa nói tiên tri.
  • 1 Sử Ký 6:33 - Đây là tên của những người ấy và dòng họ của họ: Hê-man, một nhạc công thuộc dòng Kê-hát. Tổ tiên của Hê-man theo thứ tự từ dưới lên như sau: Giô-ên, Sa-mu-ên,
  • 2 Các Vua 3:15 - Bây giờ, xin đem đến đây một nhạc sĩ.” Khi nhạc sĩ tấu nhạc, quyền năng của Chúa Hằng Hữu đến với Ê-li-sê.
  • 1 Sử Ký 6:39 - Phụ tá thứ nhất của Hê-man là A-sáp, thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn. Tổ tiên của A-sáp theo thứ tự từ dưới lên như sau: Bê-rê-kia, Si-mê-a,
Bible
Resources
Plans
Donate